Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất

 Các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro

lãi suất:

Hợp đồng hoán đổi lãi suất (swap lãi suất)

Trần lãi suất

Sàn lãi suất

Kết hợp trần - sàn lãi suất Khái niệm: Hoán đổi lãi suất là thỏa thuận trao đổi các

khoản thanh toán lãi giữa hai bên

 Thông thường các khoản thanh toán lãi có lãi suất cố

định được trao đổi với các khoản thanh toán lãi có lãi

suất thả nổi

 Đặc điểm

Giao dịch trên thị trường OTC

Giao dịch ít được chuẩn hóa hơn các công cụ phái sinh khác

như hợp đồng tương lai và quyền chọn Giá trị danh nghĩa của khoản vay gốc được dùng để

tính lãi

 Lãi suất cố định

 Công thức và loại chỉ số được dùng để xác định lãi suất

thả nổi

 Tần suất các khoản thanh toán

 Thời gian tồn tại của HĐ hoán đổi lãi suất Khoản thanh toán bằng chênh lệch lãi suất nhân với giá

trị danh nghĩa của khoản vay gốc

 Không thanh toán khoản vay gốc

 HĐ hoán đổi được sử dụng để quản trị rủi ro hoặc đầu

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 1

Trang 1

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 2

Trang 2

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 3

Trang 3

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 4

Trang 4

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 5

Trang 5

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 6

Trang 6

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 7

Trang 7

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 8

Trang 8

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 9

Trang 9

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 40 trang baonam 15100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 11: Thị trường các công cụ phái sinh về lãi suất
Các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro 
lãi suất:
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (swap lãi suất)
Trần lãi suất
Sàn lãi suất
Kết hợp trần - sàn lãi suất
Khái niệm: Hoán đổi lãi suất là thỏa thuận trao đổi các 
khoản thanh toán lãi giữa hai bên
 Thông thường các khoản thanh toán lãi có lãi suất cố 
định được trao đổi với các khoản thanh toán lãi có lãi 
suất thả nổi
Đặc điểm
Giao dịch trên thị trường OTC
Giao dịch ít được chuẩn hóa hơn các công cụ phái sinh khác 
như hợp đồng tương lai và quyền chọn
Giá trị danh nghĩa của khoản vay gốc được dùng để 
tính lãi
 Lãi suất cố định
 Công thức và loại chỉ số được dùng để xác định lãi suất 
thả nổi
 Tần suất các khoản thanh toán
 Thời gian tồn tại của HĐ hoán đổi lãi suất
Khoản thanh toán bằng chênh lệch lãi suất nhân với giá 
trị danh nghĩa của khoản vay gốc
Không thanh toán khoản vay gốc
HĐ hoán đổi được sử dụng để quản trị rủi ro hoặc đầu 
cơ
 Ví dụ có hai định chế tài chính ở Mỹ và Việt Nam
 Định chế tài chính Mỹ có nhiều khoản nợ nhạy cảm với 
lãi suất hơn so với tài sản và sẽ bị tác động xấu khi lãi 
suất tăng
 Định chế tài chính Việt Nam có nguồn vốn dài hạn, lãi 
suất cố định nhưng lại thực hiện các khoản cho vay có 
lãi suất thả nổi và sẽ bị tác động xấu khi lãi suất giảm
Ngân hàng Mỹ
Người gửi tiền Việt 
Nam
Người vay Mỹ
Ngân hàng Việt 
Nam
Người gửi tiền Mỹ
Người vay Việt 
Nam
Khoản vay dài hạn lãi 
suất cố định
Lãi trên tiền gửi 
Tiền gửi ngắn hạn
Thanh toán lãi 
trên khoản vay 
Thanh toán 
lãi thả nổi
Thanh toán lãi 
cố định
Tiền gửi dài hạn 
lãi suất cố định
Lãi trên tiền gửi
Khoản vay lãi 
suất thả nổi
Thanh toán lãi thả nổi 
trên khoản vay
Nếu lãi suất tăng, định chế tài chính Mỹ nhận được 
khoản thanh toán lãi cao hơn từ định chế tài chính Việt 
Nam để bù đắp cho chi phí huy động vốn tăng
Nếu lãi suất giảm, định chế tài chính Việt Nam chỉ phải 
thực hiện khoản thanh toán thấp hơn cho định chế tài 
chính Mỹ, nhờ đó bù đắp được khoản lãi thấp hơn nhận 
được từ các khoản vay
 Tuy nhiên cả hai định chế hạn chế lợi nhuận tiềm năng 
mà họ có thể nhận được nếu lãi suất diễn biến theo 
chiều hướng thuận lợi 
Ngân hàng Mỹ bỏ qua lợi nhuận tiềm năng nếu lãi suất giảm
Ngân hàng Việt Nam bỏ quan lợi nhuận tiềm năng nếu lãi suất 
tăng
 Các định chế tài chính lựa chọn mức độ phòng chống 
rủi ro để duy trì khả năng thu lợi nhuận khi lãi suất diễn 
biến theo chiều hướng có lợi
Định chế tài chính Sự tham gia vào thị trường swap
Các ngân hàng thương 
mại và tổ chức tín 
dụng khác
Tham gia swap để giảm rủi ro lãi suất
Làm trung gian để kết nối hai bên vào một swap
Làm nhà giao dịch, thiết lập vị thế đối tác để giúp 
cho một bên muốn tham gia swap
Các công ty tài chính Tham gia swap để giảm rủi ro lãi suất
Các công ty chứng 
khoán
Làm trung gian để kết nối hai bên vào một swap
Làm nhà giao dịch, thiết lập vị thế đối tác để giúp 
một bên muốn tham gia swap
Các công ty bảo hiểm Tham gia swap để giảm rủi ro lãi suất
Quỹ hưu trí Tham gia swap để giảm rủi ro lãi suất
Các khoản thanh toán có lãi suất cố định 
được định kỳ trao đổi với những khoản thanh 
toán có lãi suất thả nổi
 Ví dụ: Swap lãi suất cố định 9% với lãi suất thả
nổi = Libor+1%, khoản vay danh nghĩa là 100 
triệu $
Năm (lãi suất tăng đều đặn)
Kịch bản 1 1 2 3 4 5
LIBOR 7,0% 7,5% 8,5% 9,5% 10,0%
Lãi suất thả 
nổi nhận 
được
8,0% 8,5% 9,5% 10,5% 11,0%
Lãi suất cố 
định phải 
trả
9,0% 9,0% 9,0% 9,0% 9,0%
Chênh lệch 
swap
-1,0% -0,5% +0,5% +1,5% +2,0%
Lượng đôla 
ròng nhận 
được
-1000000 -500000 +500000 +1500000 +2000000
Năm (lãi suất giảm đều đặn)
Kịch bản 
2
1 2 3 4 5
LIBOR 6,5% 6,0% 5,0% 4,5% 4,0%
Lãi suất 
thả nổi 
nhận 
được
7,5% 7,0% 6,0% 5,5% 5,0%
Lãi suất 
cố định 
phải trả
9,0% 9,0% 9,0% 9,0% 9,0%
Chênh 
lệch swap
-1,5% -2,0% -3,0% -3,5% -4,0%
Lượng 
đôla ròng
-1500000 -2000000 -3000000 -3500000 -4000000
Kịch bản 
lãi suất 
tăng
Kịch bản lãi 
suất giảm
Dòng vào thả nổi
Dòng ra cố định
Dòng vào thả nổi
Dòng ra cố định
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
Cuối năm Cuối năm
HĐ hoán đổi kỳ hạn liên quan tới sự trao đổi các khoản 
thanh toán lãi được bắt đầu vào một thời điểm trong 
tương lai
Được sử dụng khi một định chế tài chính dự tính rủi ro 
sẽ tăng lên trong tương lai
Giúp định chế tài chính chốt được các điều khoản của 
HĐ hoán đổi trong tương lai
 Lãi suất của HĐ hoán đổi kỳ hạn dựa trên dự tính về lãi 
suất trong tương lai
Kịch bản 
lãi suất 
tăng
Kịch bản lãi 
suất giảm
Dòng vào thả nổi
Dòng vào thả nổi
Dòng ra cố định Dòng ra cố định
Cuối năm Cuối năm
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
Mứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
iThời 
điểm dàn 
xếp swap Thời điểm bắt 
đầu thực hiện 
swap
Thời 
điểm dàn 
xếp swap
Thời điểm bắt 
đầu thực hiện 
swap
 HĐ hoán đổi có thể thu hồi cho phép bên có các khoản 
thanh toán cố định quyền được kết thúc HĐ trước thời hạn
 Trong ví dụ đầu tiên, định chế tài chính Mỹ được quyền 
chấm dứt HĐ nếu lãi suất giảm và thu lợi
 Bên có quyền chấm dứt HĐ phải trả một khoản phí dưới 
dạng lãi suất cao hơn
 Khi chấm dứt HĐ, có thể phải trả phí kết thúc HĐ
Kịch bản 
lãi suất 
tăng
Kịch bản lãi 
suất giảm
Dòng vào thả 
nổi
Dòng ra cố 
định
Cuối năm Cuối năm
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i Thời điểm quyền 
được thực hiện để 
chấm dứt swap vì 
lãi suất có xu 
hướng giảm.
Dòng ra cố định
Dòng vào thả nổi
HĐ hoán đổi có thể bán lại cho phép bên có các khoản 
thanh toán thả nổi quyền chấm dứt HĐ trước khi đáo hạn
 Trong ví dụ đầu tiên, định chế tài chính Việt Nam có thể 
chấm dứt hợp đồng nếu lãi suất tăng và thu lợi
 Bên có quyền chấm dứt HĐ phải trả một khoản phí dưới 
dạng lãi suất cao hơn
Khi chấm dứt HĐ, có thể phải trả phí kết thúc HĐ
Kịch bản lãi 
suất tăng
Kịch bản lãi 
suất giảm
Dòng vào thả nổi
Dòng ra cố định
Cuối năm Cuối năm
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
Thời điểm quyền chọn 
được bên nhận dòng ra 
cố định thực hiện để 
chấm dứt swap vì lãi 
suất có xu hướng tăng
Dòng vào thả nổi
Dòng ra cố 
định
Người có trái phiếu không trả lãi thực hiện một khoản 
thanh toán duy nhất khi HĐ hoán đổi đáo hạn còn 
người có trái phiếu lãi suất thả nổi thực hiện các khoản 
thanh toán định kỳ
Ví dụ một định chế tài chính Mỹ sử dụng tiền gửi ngắn 
hạn để mua trái phiếu không trả lãi
 Rủi ro của định chế này là khi lãi suất tăng làm giá trái 
phiếu giảm và tăng chi phí huy động vốn
Kịch bản 
lãi suất 
tăng
Kịch bản lãi 
suất giảmDòng vào thả nổi
Khoản thanh toán 
ra cố định một lần 
duy nhất
Cuối năm Cuối năm
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
M
ứ
c
 th
a
n
h
 to
á
n
 lã
i
Dòng vào thả 
nổi
Khoản thanh toán 
ra cố định một lần 
duy nhất
 Các công ty có thể hoán đổi các khoản thanh toán của 
nợ với lãi suất cố định lấy các khoản thanh toán với lãi 
suất thay đổi
 Các định chế tài chính có thể làm trung gian kết nối các 
công ty với nhau để thu phí
 Ví dụ: 
Công ty Quality: xếp hạng cao, vay với lãi suất thả nổi
Công ty Risky: xếp hạng thấp, vay với lãi suất cố định.
Trái phiếu có 
lãi suất cố định
Trái phiếu có 
lãi suất biến đổi
Công ty Quality 9% LIBOR + ½%
Công ty Risky 101/2% LIBOR +1%
Công ty Quality Công ty Risk
Các nhà đầu tư vào 
trái phiếu lãi suất 
cố định do Công ty 
Quality phát hành
Các nhà đầu tư vào 
trái phiếu lãi suất 
biến đổi do Công 
ty Risk phát hành
Thanh toán lãi 
suất cố định 9%
Thanh toán lãi suất 
biến đổi, bằng 
LIBOR + 1%
Thanh toán lãi suất biến đổi 
bằng LIBOR + ½%
Thanh toán lãi suất cố định 
9,5%
 Rủi ro khoảng mở xảy ra khi lãi suất của chỉ số được sử 
dụng cho HĐ hoán đổi không chuyển động song song 
một cách hoàn hảo với các công cụ lãi suất thả nổi của 
HĐ đó
Ví dụ: 
chỉ số sử dụng cho swap tăng 0,7%
Chi phí của tiền gửi tăng 1%
Các khoản thanh toán lãi cao hơn từ swap không bù đắp được 
hết sự gia tăng của chi phí huy động quỹ. 
Swap lãi suất không loại bỏ hoàn toàn RR lãi suất
 Rủi ro tín dụng tồn tại khi một đối tác không thực hiện 
được nghĩa vụ thanh toán của mình. Tuy nhiên rủi ro 
này không lớn vì nếu một bên không thanh toán được 
thì bên kia cũng không thực hiện nghĩa vụ của mình. 
Tổn thất tiềm năng chỉ là khoản thanh toán ròng 
 Rủi ro tín dụng đối với những định chế bảo lãnh cho 
HĐ hoán đổi lãi suất. Khi một định chế bảo lãnh cho 
nhiều HĐ hoán đổi phá sản có thể gây ra nhiều vụ vỡ 
nợ trên các HĐ hoán đổi.
Nếu bên thứ 1 vỡ nợ, họ sẽ dừng các khoản 
thanh toán theo nghĩa vụ; 
Bên thứ 2 cũng dừng các khoản thanh toán 
tiếp theo; 
 Rủi ro quốc gia phản ánh những tác động bất lợi tiềm 
năng xuất phát từ điều kiện chính trị của một quốc gia 
khiến cho một đối tác không thực hiện được nghĩa vụ
 Lãi suất hiện hành có vai trò quyết định đối với việc 
xác định các mức lãi suất trong HĐ hoán đổi
 Tính sẵn có của các đối tác ảnh hưởng đến giá cả 
Nếu có nhiều đối tác tiềm năng thì có cơ hội đạt được lãi suất 
hấp dẫn hơn 
Số lượng đối tác thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện kinh tế
 Rủi ro tín dụng và rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến giá cả
Những thành viên tham gia thị trường hoán đổi lãi suất 
theo dõi tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
Điều kiện kinh tế trong nước
Điều kiện kinh tế quốc tế
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
 Trần lãi suất cung cấp những khoản thanh toán trong 
những thời kỳ mà một chỉ số lãi suất được xác định 
vượt quá một mức lãi suất trần nhất định
Khoản thanh toán được tính bằng cách lấy phần lãi suất vượt 
trần nhân với giá trị danh nghĩa của khoản vay gốc
Phải trả trước phí để có được trần lãi suất
Người mua điển hình của một trần lãi suất là một định 
chế tài chính bị ảnh hưởng bất lợi do lãi suất tăng. 
Nếu lãi suất tăng, các khoản thanh toán nhận được từ 
thoả thuận trần lãi suất sẽ bù đắp hiệu ứng bất lợi. 
Người bán điển hình là một ĐCTC dự tính lãi suất vẫn 
ổn định hoặc giảm sút. 
Người bán nhận được khoản phí trả trước và có nghĩa vụ 
cung cấp các khoản thanh toán định kỳ khi lãi suất vượt 
quá mức trần. 
Ví dụ: 
 Ngân hàng tiết kiệm Buffalo mua một trần lãi suất 5 năm, 
 phí 4% (2,4 triệu), 
 khoản gốc danh nghĩa được định giá 60 triệu, 
 trần lãi suất 10%
 Libor là chỉ số đại diện
Cuối năm
0 1 2 3 4 5
LIBOR 6% 11% 13% 12% 7%
Trần lãi suất 10% 10% 10% 10% 10%
% vượt trần của LIBOR 0% 1% 3% 2% 0%
Các khoản thanh toán 
nhận được (trên 
khoản gốc danh 
nghĩa 60 triệu $)
0 600.000 1800.000 1200.000 0
Phí đã trả 2400.000
 Sàn lãi suất cung cấp những khoản thanh toán trong 
những thời kỳ chỉ số lãi suất sử dụng cho HĐ giảm thấp 
hơn một mức lãi suất sàn nhất định
Được sử dụng để phòng chống rủi ro khi lãi suất thấp
Người bán thu được khoản phí trả trước nhưng có 
nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán khi lãi suất giảm 
thấp hơn sàn
 Sử dụng khi rào chắn rủi ro lãi suất giảm; 
 Bên bán nhận khoản phí trả trước nhưng có nghĩa vụ tiếp 
theo cung cấp các khoản thanh toán định kỳ nếu lãi suất 
giảm xuống dưới mức sàn; 
 Bên bán điển hình là một ĐCTC đang dự tính lãi suất vẫn 
ổn định hoặc tăng. 
Hoặc là người giao dịch, môi giới cung cấp
Ví dụ: 
 Công ty tài chính Toland mua một sàn lãi suất 5 năm
 Phí 4% (2,4 triệu)
 Khoản gốc danh nghĩa trị giá 60 triệu
 Mức sàn lãi suất là 8%
 Libor là chỉ số đại diện 
Cuối năm
0 1 2 3 4 5
LIBOR 6% 11% 13% 12% 7%
Sàn lãi suất 8% 8% 8% 8% 8%
% thấp hơn sàn của 
LIBOR
2% 0% 0% 0% 1%
Các khoản thanh toán 
nhận được (trên 
khoản gốc danh 
nghĩa 60 triệu $)
1200.000 0$ 0$ 0$ 600.000
Phí đã trả 2400.000
Kết hợp trần sàn lãi suất liên quan tới việc mua một 
trần lãi suất và bán một sàn lãi suất
 Trần lãi suất tạo thu nhập nếu lãi suất tăng
 Phí thu được từ việc bán sàn lãi suất được sử dụng để 
mua trần lãi suất
Nếu lãi suất giảm, định chế có nghĩa vụ phải thực hiện 
do việc bán sàn lãi suất

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dinh_che_tai_chinh_chuong_11_thi_truong_cac_cong_c.pdf