Bài giảng Đầu tư quốc tế - Nguyễn Duy Đạt
Khái niệm về đầu tư và đầu tư quốc tế
• Khái niệm về đầu tư: Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định
như vốn, công nghệ, đất đai, vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo
ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận
• Khái niệm về đầu tư quốc tế: Qũy Tiền tệ quốc tế IMF đưa ra định nghĩa về
đầu tư quốc tế là “đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang
hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý có hiệu quả doanh
nghiệp”.
• Theo Hiệp hội Luật quốc tế (1996) “Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn
từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở
đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ”.
Khái niệm đầu tư quốc tế
• Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung tất cả các khái niệm đều thống nhất
rằng Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển các loại tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý
từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận trên phạm vi quốc tế.
Trong đó, nước tiếp nhận đầu tư gọi là nước chủ nhà (host country); nước mang vốn đi đầu tư
gọi là nước đầu tư hay nước xuất xứ (home country).
• Bản chất kinh tế là hoạt động di chuyển vốn nhằm mục tiêu sinh lợi
Đặc điểm của đầu tư quốc tế
• Có sự tham gia của chủ thể nước ngoài
• Chủ thể đầu tư: chính phủ, các tổ chức quốc tế, các công ty,
các tập đoàn đa quốc gia
• Có sự di chuyển vốn qua biên giới
• Vốn: tiền tệ, tài sản.
• Nhằm tìm kiếm lợi nhuận vì vậy hàm chứa các rủi ro
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đầu tư quốc tế - Nguyễn Duy Đạt
Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 1 ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GV: Nguyễn Duy Đạt BM Kinh tế quốc tế 1 BÀI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ • Mục đích, đối tượng, phạm vi môn học • Tài liệu tham khảo • Phương pháp đánh giá 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 3 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 2 Khái niệm về đầu tư và đầu tư quốc tế • Khái niệm về đầu tư: Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai,vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận • Khái niệm về đầu tư quốc tế: Qũy Tiền tệ quốc tế IMF đưa ra định nghĩa về đầu tư quốc tế là “đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý có hiệu quả doanh nghiệp”. • Theo Hiệp hội Luật quốc tế (1996) “Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ”. 4 Khái niệm đầu tư quốc tế • Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung tất cả các khái niệm đều thống nhất rằng Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển các loại tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận trên phạm vi quốc tế. Trong đó, nước tiếp nhận đầu tư gọi là nước chủ nhà (host country); nước mang vốn đi đầu tư gọi là nước đầu tư hay nước xuất xứ (home country). • Bản chất kinh tế là hoạt động di chuyển vốn nhằm mục tiêu sinh lợi 5 Đặc điểm của đầu tư quốc tế • Có sự tham gia của chủ thể nước ngoài • Chủ thể đầu tư: chính phủ, các tổ chức quốc tế, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia • Có sự di chuyển vốn qua biên giới • Vốn: tiền tệ, tài sản... • Nhằm tìm kiếm lợi nhuận vì vậy hàm chứa các rủi ro 6 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 3 Phân loại đầu tư quốc tế • Theo chủ thể đầu tư: Chính phủ, tư nhân, • Theo phương thức quản lý đầu tư: trực tiếp, gián tiếp. • Căn cứ vào chiến lược đầu tư của chủ đầu tư: Đầu tư mới-GI, mua lại & sát nhập-M & A; • Căn cứ vào mục đích đầu tư: theo chiều ngang-HI và theo chiều dọc-VI 7 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ: LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CẬN BIÊN CỦA VỐN • Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. • Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). • Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư. 8 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ: LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CẬN BIÊN CỦA VỐN • Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1950 dường như phù hợp với lý thuyết. • Nhưng sau đó, tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. • Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. • Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. 9 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 4 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÒNG ĐỜI QUỐC TẾ CỦA SẢN PHẨM • Lý thuyết này được S. Hirsch đưa ra trước tiên và sau đó được R. Vernon phát triển một cách có hệ thống từ năm 1966. • Lý thuyết này lý giải cả đầu tư quốc tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các phát minh, sáng chế trong thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích quá trình quốc tế hoá sản xuất theo các giai đoạn nối tiếp nhau. 10 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ: VÒNG ĐỜI QUỐC TẾ CỦA SẢN PHẨM • Hai ý tưởng làm căn cứ xuất phát của lý thuyết: • Mỗi sản phẩm có một vòng đời, từ khi xuất hiện cho đến khi bị đào thải; vòng đời này dài hay ngắn tuỳ vào từng sản phẩm. • Các nước công nghiệp phát triển thường nắm giữ những công nghệ độc quyền do họ khống chế khâu nghiên cứu và triển khai và do có lợi thế về quy mô. 11 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ: VÒNG ĐỜI QUỐC TẾ CỦA SẢN PHẨM • Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi sản phẩm mới đã được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các nước khác. Kết quả rất có thể là sản phẩm sau đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Cụ thể vòng đời quốc tế của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn : • Giai đoạn 1 : Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi nhanh xem có thoả mãn nhu cầu khách hàng không và được bán ở trong nước cũng là để tối thiểu hoá chi phí. Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể. Ng ... ương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác của người lao động; - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; - khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; - khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. - Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. - Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nêu trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. 128 3.2.3. Môi trường kinh tế • Môi trường kinh tế có thể hiểu là trạng thái của các yếu tố kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, trong đó tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. • Môi trường kinh tế gồm các yếu tố: - Hệ thống kinh tế - Chu kỳ của nền kinh tế - Tăng trưởng của nền kinh tế - Thất nghiệp và tiền lương - Lạm phát, chi phí sản xuất và sinh hoạt - Chính sách tài khóa và tiền tệ - Cán cân thanh toán 129 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 44 3.2.3. Môi trường kinh tế • Hệ thống kinh tế là một cơ chế liên quan đến sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Nó bao gồm các cấu trúc và các quá trình hướng dẫn phân phối các nguồn lực và hình thành nguyên tắc hoạt động kinh doanh trong một đất nước. Hệ thống chính trị và hệ thống kinh tế có liên quan chặt chẽ đến nhau. 130 Hệ thống kinh tế Kinh tế thị trường Kinh tế tập trung Kinh tế hỗn hợp 131 Kinh tế thị trường • Kinh tế thị trường là một hệ thống trong đó các cá nhân chứ không phải là chính phủ sẽ quyết định các vấn đề kinh tế. Mọi người có quyền tự do lựa chọn làm việc gì, ở đâu, tiêu dùng hay tiết kiệm như thế nào và nên tiêu dùng bây giờ hay sau này. 132 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 45 • “Sự thống trị của người tiêu dùng”, hay nói theo cách khác là ảnh hưởng của người tiêu dùng lên phân bố các nguồn lực thông qua nhu cầu với sản phẩm, chính là cơ sở nền tảng của nền kinh tế thị trường. • Một nền kinh tế thị trường phụ thuộc rất ít vào những quy định của chính phủ. Điều này cũng dẫn đến những hạn chế nhất định 133 Kinh tế tập trung • Một nền kinh tế tập trung là hệ thống kinh tế trong đó nhà nước sở hữu chi phối mọi nguồn lực. Có nghĩa là, nhà nước có quyền quyết định hàng hóa và dịch vụ nào được sản xuất, với một số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào và giá cả ra sao. 134 • Những nền kinh tế tập trung có nhiều nhược điểm. • Nền kinh tế tập trung có thể hoạt động tốt trong ngắn hạn, đặc biệt là trong quá trình tăng trưởng bởi nhà nước có khả năng di chuyển những nguồn lực chưa được khai thác hay khai thác chưa hiệu quả để tạo ra tăng trưởng. 135 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 46 Kinh tế hỗn hợp • Một nền kinh tế hỗn hợp là kinh tế mà hầu hết do thị trường quyết định, và hình thức sở hữu tư nhân là phổ biến hơn, nhưng vẫn có can thiệp của nhà nước vào các quyết định cá nhân. • Hầu hết các nền kinh tế có thể được coi là kinh tế hỗn hợp, có nghĩa là rơi vào khoảng giữa của thang phân cực kinh- tế tu bản - kinh tế xã hội chủ nghĩa. 136 Một số chỉ số phân tích môi trường kinh tế • Tổng thu nhập quốc gia Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income - GNI) là thu nhập tạo bởi tất cả các hoạt động sản xuất trong nước và quốc tế của các công ty một quốc gia. GNI là giá trị của mọi hoạt động sản xuất của nền kinh tế nội địa cộng với thu nhập ròng (như tiền thuê lợi nhuận, thu nhập nhân công) từ nước ngoài trong vòng 1 năm. 137 • Tổng sản phẩm nội địa (GDP): GDP là tổng giá trị của mọi hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong biên giới của một quốc gia trong vòng 1 năm, không phân biệt các chủ thể kinh tế nội địa hay nước ngoài. 138 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 47 • Tính toán các chỉ số trên đầu người: Cách phổ biến nhất là chia GNI cũng như nhiều chỉ báo kinh tế khác theo số người sống trong một quốc gia để tìm ra chỉ số GNI/GDP dựa trên đầu người. Chỉ số này và các chỉ số khác cho thấy hiệu năng của nền kinh tế trên cơ sở số người sống trong một nước. Ví du, Luxembourg, một nước có nền kinh tế nhỏ nhất thế giới, giá trị tuyệt đối GNI khá thấp, nhưng GNI trên đầu người lại cao nhất thế giới. 139 • Tỉ lệ thay đổi: các chỉ số như GNI, GDP, các chỉ số trên đầu người... cho chúng ta biết kết quả hoạt động trong năm của một quốc gia, nhưng không cho biết sự biến động của các chỉ số này. Việc nghiên cứu tình hình hiện tại và dự đoán hiệu quả kinh tế tương lại đòi hỏi xác định tỉ lệ của các thay đổi. 140 • Sức mua tương đương (Purchasing Power Parity - PPP): Các nhà quản lý khi so sánh giữa các thị trường thường chuyển đổi chỉ số GNI của nước ngoài về đồng tiền của nước họ. Về mặt tính toán, PPP là số đơn vị tiền tệ của một quốc gia cần thiết để mua cùng một khối lượng hàng hóa dịch vụ trong thị trường nội địa của một nước khác. 141 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 48 • Mức độ phát triển con người Human development Index – HDI. Chỉ số phát triển con người bao gồm chi báo về sức mua thực tế, giáo dục và sức khỏe để có một thước đo toàn diện về phát triển kinh tế. Sử dụng chỉ số này kết hợp các chỉ báo kinh tế và xã hội sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá, toàn diện hơn nữa sự phát triển dựa trên khả năng và cơ hội mà con người được hưởng. 142 Tác động của môi trường kinh tế • Tác động của những biến động về kinh tế rất phong phú. Một số biến động tác động trực tiếp và rõ ràng với các môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp hay các đối thủ của họ như khủng hoảng kinh tế. Một số khác lại gây ra những ảnh hưởng không rõ ràng lên hoạt động và kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, như việc xuất hiện những liên kết kinh tế khu vực... Nắm được môi trường kinh tế của một đất nước sẽ giúp các nhà quản lý nhận biết được chính xác sự phát triển và các xu hướng kinh doanh đã và sẽ có thể ảnh hương như thế nào đến doanh nghiệp của họ. 143 3.2.4. Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các nguồn lực • Cơ sở hạ tầng • Tiếp cận đất đai • Tiếp cận vốn 144 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 49 3.2.4 Cơ sở hạ tầng Cơ sử hạ tầng hay có thể gọi là công trình hạ tầng xã hội, bao gồm: • Hạ tầng giao thông: Đường bộ, Đường sắt, Vận tải công cộng, Sân bay, Đường thủy, Đường đi bộ • Hạ tầng kinh tế: hệ thống ngân hàng, cơ sở thương mại... • Hạ tầng xã hội: y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, cây xanh, công viên, • Hạ tầng công cộng: Đường điện, Đường cấp khí ga, Đường cấp nước, Đường thoát nước, Viễn thông, Cáp truyền hình • Dịch vụ công cộng: Phòng cháy chữa cháy, Bệnh viện, Công an, Trường học • Các công trình khác. 145 Tiếp cận đất đai • Tiếp cận đất đai vẫn là rào cản lớn của các doanh nghiệp • Thị trường BĐS chưa phát triển • Đăng ký BĐS vẫn còn nhiều thủ tục • Giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khan 146 3.2.4 Tiếp cận vốn • Tiếp cận vốn ảnh hưởng tới khả năng đầu tư của doanh nghiệp • Tại VN một tỷ lệ không cao các DN có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng • Các khó khăn cho vay vốn ngân hàng: - Chi phí giao dịch (không chính thức) là một rào cản - Thủ tục thế chấp và thủ tục vay vốn - Tính minh bạch, năng lực giải trình của doanh nghiệp • Thị trường tài chính hạ chế 147 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 50 Chương 4: Chính sách về đầu tư quốc tế Tài liệu tham khảo: • Đề cương bài giảng Đầu tư quốc tế • Giáo trình đầu tư quốc tế - Vũ chí lộc – Chương 6 148 Chương 4: Chính sách về đầu tư quốc tế • 4.1 Chính sách về đầu tư quốc tế của các quốc gia. • 4.2 Các hiệp định đầu tư quốc tế • 4.3 Tự do hoá đầu tư và các khu vực đầu tư tự do. 149 4.1 Chính sách về đầu tư quốc tế của các quốc gia • 4.1.1 Mục tiêu của chính sách đầu tư quốc tế • 4.1.2 Các yêu cầu đối với chính sách đầu tư quốc tế • 4.1.3 Các nội dung cơ bản của chính sách Đầu tư quốc tế 150 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 51 4.1.1 Mục tiêu của chính sách đầu tư quốc tế của nước tiếp nhận vốn • Thu hút vốn đầu tư nước ngoài • Tận dụng tối đa lợi ích do đầu tư nước ngoài mang lại. • Hạn chế những bất lợi từ các hoạt động đầu tư quốc tế. 151 152 4.1.2. Các yêu cầu đối với chính sách đầu tư quốc tế • Cân bằng lợi ích quốc gia • Phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. • Chính sách phải ổn định, không thay đổi đột ngột • Các chính sách phải nhất quản, không mâu thuẫn. • Các văn bản phải minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. 153 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 52 4.1.3. Các nội dung cơ bản của chính sách đầu tư quốc tế • Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. • Các chính sách tăng cường lợi ích do đầu tư nước ngoài mang lại. • Các chính sách nhằm hạn chế tiêu cực từ các hoạt động đầu tư quốc tế. 154 Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài • Quy định bảo vệ nhà đầu tư nước ngoài: cam kết không quốc hữu hóa, bảo đảm chuyển tiền, • Giảm rào cản: loại bỏ hạn chế cấp phép, hạn chế hoạt động. • Quyền tự do kinh doanh và tiếp cận các nguồn lực: nguyên tắc không phân biệt đối xử. • Cải thiện tổng quan về môi trường cho mọi loại hình đầu tư (cả trong nước và nước ngoài) bằng các biện pháp như tăng cường cơ sở hạ tầng, giảm nạn quan liêu và cải thiện chất lượng nguồn lao động. • Giới thiệu những chính sách và biện pháp khuyến khích cụ thể nhằm thu hút FDI, ví dụ như khu chế xuất, đào tạo công nhân, bảo hộ nhập khẩu hoặc những ưu đãi về thuế. • Xúc tiến thu hút đầu tư. 155 Các chính sách tăng cường lợi ích do đầu tư quốc tế mang lại • Các biện pháp bắt buộc đối với các MNC: giới hạn nắm giữ cổ phần hoặc chuyển lợi nhuận về nước, quy định tỷ lệ nội địa hóa, sử dụng lao động địa phương • Các biện pháp khuyến khích với các MNCs đầu tư vào những lĩnh vực liên quan: gắn với các yêu cầu đầu tư 156 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 53 Các chính sách hạn chế tiêu cực do đầu tư quốc tế • Chính sách cạnh tranh: VD ngành dịch vụ phân phối: Một hạn chế chung trong hoạt động của các hình thức hiện diện thương mại này là họ chỉ được phép cung cấp dịch vụ bán lẻ thông qua việc lập cơ sở bán lẻ (cửa hàng, siêu thị...). Tuy nhiên, các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tự động mở một địa điểm bán lẻ, việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Việc lập cơ sở bán buôn không phải chịu hạn chế này • Chính sách quản lý môi trường • Các quy định về lao động 157 4.2. Hiệp định đầu tư quốc tế • 4.2.1 Bản chất và mục đích của các hiệp định đầu tư • 4.2.2 Phân loại hiệp định đầu tư quốc tế • 4.2.3 Khung chính sách cho các hiệp định đầu tư quốc tế 158 4.2.1 Bản chất và mục đích hiệp định đầu tư quốc tế • Hiệp định đầu tư quốc tế (IIAs – International Investment Agreements): là thỏa thuận giữa các nước đề cập tới các vấn đề liên quan tới đầu tư quốc tế nhằm điều chỉnh các hoạt động này (trong đó về có bản là FDI) và các quy định được các bên thiết lập có ảnh hưởng tới nhà đầu tư khi đầu tư vào một quốc gia. • IIAs thường tập trung vào các nội dung như đãi ngộ, xúc tiến và bảo hộ đầu tư quốc tế, giải quyết tranh chấp, các quy định thâm nhập và hoạt động. • Mục đích nhằm giảm bớt các khác biệt và rào cản đối với hoạt động đầu tư, thúc đẩy dòng vốn đầu tư. 159 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 54 4.2.2 Phân loại hiệp định đầu tư quốc tế • Hiệp định đầu tư đa phương: Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại - TRIMS, quy định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng. Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng.docx • Hiệp định đầu tư khu vực: ASEAN Comprehensive Investment Agreement (ACIA); EU; APEC, NAFTA; MECOSUR. • Hiệp định đầu tư song phương • Các thỏa thuận quốc tế khác có liên quan tới đầu tư: - Các thỏa thuận khác có liên quan tới đầu tư như tránh đánh thuế hai lần - Các thỏa thuận rộng bao hàm cả đầu tư - Các thỏa thuận đa phương khác có liên quan tới đầu tư (GATS) 160 4.2.3 Khung chính sách cho các hiệp định đầu tư quốc tế • Tạo ra khung pháp lý hoàn thiện hơn cho các hoạt động đầu tư từ đó tăng thu hút đầu tư • Giảm bớt các yếu tố rủi ro • Tăng niềm tin của các nhà đầu tư • Hỗ trợ các nhà đầu tư 161 TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ VÀ CÁC KHU VỰC ĐẦU TƯ TỰ DO • 4.3.1. Khái niệm và nội dung tự do hoá đầu tư • 4.3.2 Xu hướng tự do hoá đầu tư • 4.3.3 Một số khu vực đầu tư tự do 162 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 55 Chương 5. Các TNC trong hoạt động đầu tư quốc tế 5.1 Tổng quan về TNC 5.1.1 Khái niệm Công ty đa quốc gia Công ty xuyên quốc gia: là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia, hoạt động theo một hệ thống, có định hướng chiến lược phát triển chung. Công ty đa quốc gia và Công ty xuyên quốc gia được hiểu tương đương nhau. 163 5.2 Chiến lược hoạt động của TNC 5.2.1. Chiến lược đa thị trường nội địa 5.2.2 Các chiến lược khu vực 5.2.3 Các chiến lược toàn cầu 164 5.3 Hoạt động M&A của các TNC trong đầu tư quốc tế 5.3.1 Tổng quan về M&A M&A, được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh: Mergers and Acquisitions. Đây là thuật ngữ để chỉ sự Mua bán hay Sáp nhập giữa hai hay nhiều công ty với nhau. Sáp nhập được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty và cho ra đời một pháp nhân mới. Ngược lại, Mua bán được hiểu là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và không làm ra đời một pháp nhân mới. Những công ty lớn sẽ mua lại các công ty nhỏ và yếu hơn, nhằm tạo nên một công ty mới có sức cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau khi M&A sẽ có cơ hội mở rộng thị phần và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. 165 Ths. Nguyễn Duy Đạt - ĐHTM 56 5.3.2 Các phương pháp tiến hành M&A - Xét về kênh giao dịch: Mua bán & Sáp nhập (M&A) có thể tồn tại ở các kênh như: Phát hành đại chúng lần đầu (IPO), Phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược, hợp tác đầu tư với đối tác chiến lược, chuyển nhượng dự ánvv. - Xét về đối tượng giao dịch: M&A có thể chia cơ bản thành 2 hình thức là mua tài sản và giao dịch mua cổ phiếu. 166 5.3.2 Các phương pháp tiến hành M&A • Mua cổ phiếu: thông qua việc tham gia mua cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ hoặc đấu giá phát hành cổ phiếu ra công chúng. • Mua gom cổ phiếu: để giành quyền sở hữu và chi phối cũng là một chiến lược được nhiều công ty thực hiện • Hoán đổi/chuyển đổi cổ phiếu (stock swap): thường diễn ra đối với những công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như trong cùng một tập đoàn. • Mua lại một phần doanh nghiệp hoặc tài sản doanh nghiệp • Mua lại một dự án bất động sản • Mua nợ: cũng là một phương thức tiến hành M&A gián tiếp. 167 5.3.3 Các phương pháp định giá trong M&A • Phương pháp giá trị tài sản thuần • Phương pháp chiết khấu dòng tiền • Phương pháp Goodwill • Phương pháp P/E 168
File đính kèm:
- bai_giang_dau_tu_quoc_te_nguyen_duy_dat.pdf