Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục

Foreign

  direct

  investment

  enterprise:

  doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực Nếp nước ngoài là doanh nghiệp mà ít nhất

  10%

  

vốn cổ phần hoặc quyền biểu quyết thuộc về

  1

  nhà đầu tư

trực Nếp ở một nước khác.

  

  

•  Ngưỡng

  10%

  là để phân biệt

  FDI

  và

  FPI.

  Ví dụ:

  một nhà đầu tư

mua

  8%

  vốn cổ phần của

  1

  công ty ở nước ngoài à

  FPI.

  Nếu

nhà đầu tư mua thêm

  5%

  nữa à

  FDI.

  

  

•  Ngưỡng cổ phần/

  quyền biểu quyết này tùy thuộc vào luật

đầu tư của mỗi nước.

  Tuy nhiên

  10%

  là ngưỡng

  do

  IMF/OECD

  

qui

  định.

  Ví dụ:

  

  Vietnam

  trước

  2005

  –

  30%,

  France

  &

  UK

  –

  

20%,

  Malaysia

  –

  50%,

  China

  –

  25%.Các hình thức của doanh nghiệp

  FDI:

  

•  Subsidiary:

  công ty

  con

  –

  khi nhà đầu tư trực Nếp

nắm

  >50%

  vốn à có quyền kiểm soát

  (control)

•  Associates:

  chi

  nhánh

  /

  công ty liên kết

  (là pháp

nhân)

  –

  khi nhà đầu tư trực Nếp nắm từ

  10-­‐50%

  vốn

à có quyền ảnh hưởng

  (influence),

  tham gia quản lý

•  Branch:

  chi

  nhánh phụ thuộc

  (không là pháp nhân).

  

Hình thức này tương tự như Văn phòng đại diện

nhưng

  chi

  nhánh có nhiều quyền kinh doanh hơn.

  

Nhà đầu tư trực Nếp nắm

  >10%

  vốn của

  chi

  nhánh

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 1

Trang 1

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 2

Trang 2

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 3

Trang 3

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 4

Trang 4

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 5

Trang 5

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 6

Trang 6

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 7

Trang 7

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 8

Trang 8

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 9

Trang 9

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 69 trang baonam 5620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục

Bài giảng Đầu tư quốc tế - Chương 2: Các hình thức đầu tư quốc tế - Phạm Thành Hiền Thục
CHƯƠNG	
  2:	
  CÁC	
  HÌNH	
  THỨC	
  ĐẦU	
  TƯ	
  
QUỐC	
  TẾ	
  
•  Hiểu	
  rõ	
  khái	
  niệm,	
  đặc	
  điểm	
  của	
  các	
  hình	
  thức	
  FDI,	
  FPI,	
  ;n	
  
dụng	
  tư	
  nhân	
  quốc	
  tế,	
  ODA,	
  OA	
  
•  	
  Phân	
  ;ch	
  tác	
  động	
  của	
  mỗi	
  hình	
  thức	
  đối	
  với	
  chủ	
  đầu	
  tư	
  và	
  
bên	
  Nếp	
  nhận	
  đầu	
  tư	
  
•  	
  Liên	
  hệ	
  thực	
  Nễn	
  tại	
  VN	
  
2.1.	
  FDI	
  –	
  Đầu	
  tư	
  trực	
  tiếp	
  nước	
  ngoài	
  
2.1.1.	
  Định	
  nghĩa	
  
2.1.2.	
  Đặc	
  điểm	
  
2.1.3.	
  Phân	
  loại	
  
2.1.4.	
  Tác	
  động	
  
2.1.5.	
  Xu	
  hướng	
  
2.1.1.	
  Định	
  nghĩa:	
  
•  IMF	
  (Balance	
  of	
  Payment	
  Manual,	
  6th	
  Edn):	
  Foreign	
  Direct	
  
investment	
  is	
  a	
  category	
  of	
  cross-­‐border	
  investment	
  associated	
  with	
  
a	
  resident	
  in	
  one	
  economy	
  having	
  control	
  or	
  a	
  significant	
  degree	
  of	
  
influence	
  on	
  the	
  management	
  of	
  an	
  enterprise	
  that	
  is	
  resident	
  in	
  
another	
  economy	
  
•  OECD	
  (OECD	
  Benchmark	
  DefiniNon	
  of	
  Foreign	
  Direct	
  Investment,	
  4th	
  
Edn)	
  :	
  Foreign	
  direct	
  investment	
  reflects	
  the	
  objec<ve	
  of	
  establishing	
  
a	
  las1ng	
  interest	
  by	
  a	
  resident	
  enterprise	
  in	
  one	
  economy	
  (direct	
  
investor)	
  in	
  an	
  enterprise	
  (direct	
  investment	
  enterprise	
  )	
  that	
  is	
  
resident	
  in	
  an	
  economy	
  other	
  than	
  that	
  of	
  the	
  direct	
  investor.	
  The	
  
las<ng	
  interest	
  implies	
  the	
  existence	
  of	
  a	
  long-­‐term	
  rela<onship	
  
between	
  the	
  direct	
  investor	
  and	
  the	
  direct	
  investment	
  enterprise	
  and	
  
a	
  significant	
  degree	
  of	
  influence	
  on	
  the	
  management	
  of	
  the	
  
enterprise	
  
2.1.	
  FDI	
  –	
  Đầu	
  tư	
  trực	
  tiếp	
  nước	
  ngoài	
  
•  IMF:	
  FDI	
  là	
  hình	
  thức	
  đầu	
  tư	
  mà	
  doanh	
  nghiệp	
  ở	
  nước	
  chủ	
  đầu	
  
tư	
  có	
  quyền	
  kiểm	
  soát	
  hoặc	
  quản	
  lý	
  một	
  doanh	
  nghiệp	
  hoạt	
  
động	
  trên	
  lãnh	
  thổ	
  của	
  một	
  nền	
  kinh	
  tế	
  khác	
  	
  
•  OECD:	
  FDI	
  được	
  thực	
  hiện	
  nhằm	
  thiết	
  lập	
  các	
  mối	
  quan	
  hệ	
  
kinh	
  tế	
  lâu	
  dài	
  với	
  một	
  doanh	
  nghiệp	
  ở	
  một	
  nền	
  kinh	
  tế	
  khác.	
  
Đó	
  là	
  những	
  khoản	
  đầu	
  tư	
  mang	
  lại	
  khả	
  năng	
  tạo	
  ảnh	
  hưởng	
  
đối	
  với	
  việc	
  quản	
  lý	
  doanh	
  nghiệp	
  nói	
  trên	
  bằng	
  cách:	
  (i)	
  Thành	
  
lập	
  hoặc	
  mở	
  rộng	
  một	
  doanh	
  nghiệp	
  hoặc	
  một	
  chi	
  nhánh	
  
thuộc	
  toàn	
  quyền	
  quản	
  lý	
  của	
  chủ	
  đầu	
  tư;	
  (ii)	
  Mua	
  lại	
  toàn	
  bộ	
  
doanh	
  nghiệp	
  đã	
  có;	
  (iii)	
  Tham	
  gia	
  vào	
  một	
  doanh	
  nghiệp	
  mới;	
  
(iv)	
  Cấp	
  kn	
  dụng	
  dài	
  hạn	
  (>	
  5	
  năm).	
  	
  	
  
•  Luật	
  ĐTNN	
  tại	
  VN	
  1996,	
  Luật	
  Đầu	
  tư	
  2005:	
  SV	
  tự	
  tham	
  khảo	
  
thêm	
  
à  Có	
  thể	
  hiểu:	
  FDI	
  là	
  một	
  hình	
  thức	
  đầu	
  tư	
  quốc	
  tế	
  trong	
  đó	
  chủ	
  
đầu	
  tư	
  của	
  một	
  nước	
  đầu	
  tư	
  toàn	
  bộ	
  hay	
  phần	
  đủ	
  lớn	
  vốn	
  đầu	
  
tư	
  cho	
  một	
  dự	
  án	
  ở	
  nước	
  khác	
  nhằm	
  giành	
  quyền	
  kiểm	
  soát	
  
hoặc	
  tham	
  gia	
  kiểm	
  soát	
  dự	
  án	
  đó.	
  	
  
à  The	
  moNvaNon	
  to	
  significantly	
  influence	
  or	
  control	
  an	
  
enterprise	
  is	
  the	
  underlying	
  factor	
  that	
  differenNates	
  FDI	
  from	
  
cross-­‐border	
  porxolio	
  investments	
  
Direct	
  investor	
  
(Home	
  country)	
  
FDI	
  enterprise	
  
(Host	
  country)	
  
Direct	
  investment	
  relaNonship	
  
	
   Control/	
  Influence	
  on	
  
management	
  
•  Foreign	
  direct	
  investor:	
  nhà	
  đầu	
  tư	
  trực	
  Nếp	
  có	
  thể	
  là	
  cá	
  
nhân,	
  doanh	
  nghiệp,	
  cơ	
  quan	
  chính	
  phủ,	
  tổ	
  chức	
  xã	
  hội	
  ở	
  
nước	
  chủ	
  đầu	
  tư	
  mà	
  nắm	
  giữ	
  trực	
  :ếp	
  hay	
  gián	
  :ếp	
  ít	
  nhất	
  
10%	
  vốn	
  cổ	
  phần	
  hoặc	
  quyền	
  biểu	
  quyết	
  của	
  1	
  doanh	
  nghiệp	
  
ở	
  một	
  nước	
  khác.	
  	
  	
  
•  Foreign	
  direct	
  investment	
  enterprise:	
  doanh	
  nghiệp	
  có	
  vốn	
  
đầu	
  tư	
  trực	
  Nếp	
  nước	
  ngoài	
  là	
  doanh	
  nghiệp	
  mà	
  ít	
  nhất	
  10%	
  
vốn	
  cổ	
  phần	
  hoặc	
  quyền	
  biểu	
  quyết	
  thuộc	
  về	
  1	
  nhà	
  đầu	
  tư	
  
trực	
  Nếp	
  ở	
  một	
  nước	
  khác.	
  	
  
•  Ngưỡng	
  10%	
  là	
  để	
  phân	
  biệt	
  FDI	
  và	
  FPI.	
  Ví	
  dụ:	
  một	
  nhà	
  đầu	
  tư	
  
mua	
  8%	
  vốn	
  cổ	
  phần	
  của	
  1	
  công	
  ty	
  ở	
  nước	
  ngoài	
  à 	
  FPI.	
  Nếu	
  
nhà	
  đầu	
  tư	
  mua	
  thêm	
  5%	
  nữa	
  à 	
  FDI.	
  	
  
•  Ngưỡng	
  cổ	
  phần/	
  quyền	
  biểu	
   ... ập	
  ổn	
  định	
  là	
  
Nền	
  lãi	
  vay,	
  khoản	
  Nền	
  này	
  không	
  phụ	
  thuộc	
  vào	
  kết	
  quả	
  
sử	
  dụng	
  vốn.	
  
•  Nhược	
  điểm	
  của	
  hình	
  thức	
  này	
  là	
  hiệu	
  quả	
  sử	
  dụng	
  vốn	
  
thường	
  thấp	
  do	
  bên	
  nước	
  ngoài	
  không	
  trực	
  Nếp	
  tham	
  gia	
  
quản	
  lý	
  đối	
  tượng	
  mà	
  họ	
  bỏ	
  vốn	
  đầu	
  tư.	
  Vì	
  vậy	
  rủi	
  ro	
  cho	
  
chủ	
  đầu	
  tư	
  là	
  khủng	
  hoảng	
  nợ	
  tại	
  nước	
  Nếp	
  nhận	
  đầu	
  tư.	
  	
  
2.4.	
  ODA	
  Hỗ	
  trợ	
  phát	
  triển	
  chính	
  thức	
  
2.4.1.	
  Khái	
  niệm	
  
2.4.2.	
  Đặc	
  điểm	
  
2.4.3.	
  Lịch	
  sử	
  ra	
  đời	
  và	
  quá	
  trình	
  phát	
  triển	
  
2.4.4.	
  Phân	
  loại	
  	
  
2.4.5.	
  Vai	
  trò	
  
2.4.1.	
  Khái	
  niệm	
  
Theo	
  DAC	
  (Development	
  Assistance	
  Commi¸ee	
  –	
  OECD):	
  
Hỗ	
  trợ	
  phát	
  triển	
  chính	
  thức	
  bao	
  gồm	
  những	
  khoản	
  viện	
  
trợ	
  không	
  hoàn	
  lại	
  hoặc	
  cho	
  vay	
  ưu	
  đãi	
  của	
  các	
  cơ	
  quan	
  
chính	
  thức	
  (các	
  chính	
  phủ	
  trung	
  ương	
  hoặc	
  địa	
  phương,	
  
hoặc	
  các	
  cơ	
  quan	
  hành	
  pháp	
  của	
  chính	
  phủ)	
  dành	
  cho	
  các	
  
nước	
  đang	
  phát	
  triển.	
  Các	
  khoản	
  viện	
  trợ	
  hoặc	
  cho	
  vay	
  này	
  
phải	
  thỏa	
  mãn	
  2	
  điều	
  kiện:	
  	
  
•  tài	
  trợ	
  cho	
  mục	
  Nêu	
  phát	
  triển	
  kinh	
  tế	
  và	
  phúc	
  lợi	
  xã	
  hội	
  
của	
  các	
  nước	
  đang	
  phát	
  triển	
  	
  
•  có	
  yếu	
  tố	
  viện	
  trợ	
  chiếm	
  ít	
  nhất	
  25%	
  khoản	
  vay	
  	
  
Theo	
  Ngân	
  hàng	
  Thế	
  giới	
  (WB):	
  	
  
ODA	
  là	
  “khoản	
  tài	
  trợ	
  hoặc	
  giải	
  ngân	
  vốn	
  vay	
  ưu	
  đãi	
  (sau	
  
khi	
  đã	
  trừ	
  phần	
  trả	
  nợ)	
  được	
  cung	
  cấp	
  bởi	
  các	
  cơ	
  quan	
  
chính	
  thức	
  của	
  các	
  nước	
  thuộc	
  Tổ	
  chức	
  Hợp	
  tác	
  kinh	
  tế	
  và	
  
phát	
  triển	
  (OECD),	
  một	
  số	
  quốc	
  gia	
  và	
  tổ	
  chức	
  đa	
  phương	
  
khác	
  như	
  Ngân	
  hàng	
  Thế	
  giới	
  vì	
  mục	
  đích	
  phát	
  triển.	
  Viện	
  
trợ	
  quân	
  sự	
  không	
  được	
  ;nh	
  vào	
  khái	
  niệm	
  này.”	
  	
  
Theo	
  Quy	
  chế	
  quản	
  lý	
  và	
  sử	
  dụng	
  nguồn	
  hỗ	
  trợ	
  phát	
  triển	
  chính	
  
thức	
  (ban	
  hành	
  kèm	
  theo	
  nghị	
  định	
  131/2006/NĐ-­‐CP	
  ngày	
  
9/11/2006	
  của	
  chính	
  phủ	
  Việt	
  Nam):	
  
Hỗ	
  trợ	
  phát	
  triển	
  chính	
  thức	
  là	
  hoạt	
  động	
  hợp	
  tác	
  phát	
  triển	
  
giữa	
  Nhà	
  nước	
  hoặc	
  Chính	
  phủ	
  Việt	
  Nam	
  với	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  là	
  	
  chính	
  
phủ	
  nước	
  ngoài,	
  các	
  tổ	
  chức	
  tài	
  trợ	
  song	
  phương	
  và	
  các	
  tổ	
  chức	
  
liên	
  quốc	
  gia	
  hoặc	
  liên	
  chính	
  phủ.	
  ODA	
  có	
  thể	
  ở	
  dạng	
  viện	
  trợ	
  
không	
  hoàn	
  lại,	
  cho	
  vay	
  với	
  điều	
  kiện	
  ưu	
  đãi	
  hoặc	
  cho	
  vay	
  hỗn	
  
hợp.	
  ODA	
  cho	
  vay	
  ưu	
  đãi	
  có	
  "yếu	
  tố	
  không	
  hoàn	
  lại"	
  (còn	
  gọi	
  là	
  
"thành	
  tố	
  hỗ	
  trợ")	
  đạt	
  ít	
  nhất	
  35%	
  đối	
  với	
  các	
  khoản	
  vay	
  có	
  ràng	
  
buộc	
  và	
  25%	
  đối	
  với	
  các	
  khoản	
  vay	
  không	
  ràng	
  buộc.	
  	
  
Điều	
  kiện	
  để	
  được	
  nhận	
  ODA:	
  
•  GDP	
  bình	
  quân	
  đầu	
  người	
  thấp.	
  	
  
•  Mục	
  Nêu	
  sử	
  dụng	
  vốn	
  ODA	
  của	
  nước	
  nhận	
  phải	
  phù	
  hợp	
  
với	
  chính	
  sách	
  ưu	
  Nên	
  cấp	
  ODA	
  của	
  nhà	
  tài	
  trợ.	
  
2.4.2.	
  Đặc	
  điểm	
  
•  Tính	
  ưu	
  đãi.	
  Thể	
  hiện	
  ở:	
  thời	
  gian	
  cho	
  vay	
  dài,	
  lãi	
  suất	
  thấp,	
  
có	
  thể	
  có	
  khoản	
  không	
  hoàn	
  lại,	
  có	
  thời	
  gian	
  ân	
  hạn	
  
•  Tính	
  ràng	
  buộc.	
  Vd:	
  Bỉ,	
  Đức	
  và	
  Đan	
  Mạch	
  yêu	
  cầu	
  khoảng	
  
50%	
  viện	
  trợ	
  phải	
  mua	
  hàng	
  hóa	
  và	
  dịch	
  vụ	
  của	
  nước	
  mình	
  	
  
•  ODA	
  luôn	
  chứa	
  đựng	
  cả	
  ;nh	
  ưu	
  đãi	
  cho	
  nước	
  Nếp	
  nhận	
  và	
  
lợi	
  ích	
  của	
  nước	
  viện	
  trợ	
  	
  
•  ODA	
  là	
  nguồn	
  vốn	
  có	
  khả	
  năng	
  gây	
  nợ.	
  Nhiều	
  nước	
  nghèo	
  
hơn	
  còn	
  có	
  mức	
  nợ	
  nước	
  ngoài	
  lớn	
  hơn	
  GNP.	
  Vd,	
  trong	
  
năm	
  1996,	
  GNP	
  của	
  Nigêria	
  là	
  27,6	
  tỷ	
  USD	
  nhưng	
  nợ	
  nước	
  
ngoài	
  là	
  31,4	
  tỷ	
  USD	
  	
  
2.4.3.	
  Nguồn	
  gốc	
  và	
  quá	
  trình	
  phát	
  triển	
  
2.4.3.1.	
  Nguồn	
  gốc	
  ra	
  đời	
  
•  Nguồn	
  gốc	
  lịch	
  sử:	
  chính	
  quốc	
  vs.	
  thuộc	
  địa	
  
•  Sau	
  WWII,	
  các	
  quốc	
  gia	
  nhận	
  thức	
  tầm	
  quan	
  trọng	
  của	
  hoạt	
  
động	
  hỗ	
  trợ	
  lẫn	
  nhau	
  cùng	
  tái	
  thiết	
  đất	
  nước.	
  	
  
•  1944:	
  IMF	
  &	
  WB	
  ra	
  đời.	
  Tên	
  gọi	
  của	
  WB	
  lúc	
  đó:	
  Bank	
  for	
  
RescontrucNon	
  &	
  Development.	
  	
  
•  1947:	
  kế	
  hoạch	
  Marshall	
  của	
  Mỹ	
  nhằm	
  viện	
  trợ	
  cho	
  các	
  nước	
  
Châu	
  Âu.	
  Các	
  nước	
  Châu	
  Âu	
  đã	
  soạn	
  thảo	
  chương	
  trình	
  phục	
  
hồi	
  kinh	
  tế	
  và	
  thành	
  lập	
  Tổ	
  chức	
  Hợp	
  tác	
  kinh	
  tế	
  Châu	
  Âu-­‐	
  
OEEC	
  (OrganisaNon	
  for	
  European	
  Economic	
  CooperaNon).	
  	
  
•  Ngày	
  14/12/1960	
  tại	
  Paris	
  các	
  nước	
  công	
  nghiệp	
  phát	
  triển	
  đã	
  
ký	
  thỏa	
  thuận	
  đổi	
  tên	
  tổ	
  chức	
  OEEC	
  thành	
  OECD.	
  Tổ	
  chức	
  này	
  
bao	
  gồm	
  18	
  nước	
  thành	
  viên	
  ban	
  đầu	
  đã	
  đóng	
  góp	
  phần	
  quan	
  
trọng	
  nhất	
  trong	
  việc	
  cung	
  cấp	
  ODA.	
  	
  
•  1961,	
  OECD	
  đã	
  lập	
  ra	
  những	
  ủy	
  ban	
  chuyên	
  môn,	
  trong	
  
đó	
  có	
  ủy	
  ban	
  Hỗ	
  trợ	
  Phát	
  triển	
  (Development	
  Assistance	
  
Commi¸ee	
  -­‐	
  DAC)	
  nhằm	
  giúp	
  các	
  nước	
  đang	
  phát	
  triển	
  
phát	
  triển	
  kinh	
  tế	
  và	
  nâng	
  cao	
  hiệu	
  quả	
  đầu	
  tư.	
  	
  
•  Sau	
  khi	
  DAC	
  được	
  thành	
  lập,	
  các	
  hoạt	
  động	
  hỗ	
  trợ	
  đã	
  đi	
  
vào	
  qui	
  củ.	
  Từ	
  1962	
  hàng	
  năm	
  DAC	
  công	
  bố	
  các	
  báo	
  cáo	
  
về	
  hoạt	
  động	
  hỗ	
  trợ	
  chính	
  thức.	
  Tuy	
  nhiên	
  khái	
  niệm	
  
ODA	
  vẫn	
  chưa	
  xuất	
  hiện	
  cho	
  đến	
  năm	
  1969.	
  	
  
•  1969:	
  DAC	
  đưa	
  ra	
  khái	
  niệm	
  ODA,	
  tách	
  ODA	
  ra	
  khỏi	
  các	
  
dòng	
  vốn	
  chính	
  thức	
  khác	
  OOF.	
  	
  
•  1972:	
  DAC	
  đưa	
  ra	
  định	
  nghĩa	
  chính	
  thức	
  của	
  ODA.	
  
Xác	
  định	
  1	
  khoản	
  tài	
  trợ	
  có	
  phải	
  là	
  ODA?	
  
Moät khoaûn vay chính thöùc kì hạn 5 năm, trò giaù 10 trieäu ñoâ 
la trong ñoù coù 1 trieäu ñoâ la khoâng hoaøn laïi, phaàn coøn laïi cho 
vay vôùi laõi suaát 9%/naêm. Nợ trả 1 lần cuối năm 5. Khoaûn 
naøy coù ñöôïc xem laø ODA khoâng? 
•  Soá tieàn phaûi traû sau 5 naêm: FV = 9(1+0,09)5=13,848 trieäu 
ñoâ la 
•  Neáu tính theo laõi suaát 10% thì giaù trò hieän taïi cuûa khoaûn 
vay naøy laø: 
•  PV = 13,848/(1+0,1) 5=8,6 trieäu 
•  Vaäy möùc öu ñaõi laø (10-8,6)/10 = 14% < 25% 
à khoâng phaûi laø ODA. 
2.4.3.2.	
  Các	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  ODA	
  
•  Các	
  quốc	
  gia	
  thuộc	
  DAC:	
  chiếm	
  95%	
  tổng	
  lượng	
  ODA	
  toàn	
  
cầu.	
  Hiện	
  DAC	
  có	
  23	
  thành	
  viên,	
  gồm:	
  Áo,	
  Bỉ,	
  Canada,	
  Đan	
  
Mạch,	
  Pháp,	
  Đức,	
  Ailen,	
  Italia,	
  Hà	
  Lan,	
  Nauy,	
  Bồ	
  Đào	
  Nha,	
  
Thụy	
  Điển,	
  Thụy	
  Sỹ,	
  Vương	
  quốc	
  Anh,	
  Hoa	
  Kỳ,	
  Australia,	
  
New	
  Zealand,	
  Nhật	
  Bản,	
  Phần	
  Lan,	
  Lucxemburg,	
  Tây	
  Ban	
  
Nha	
  và	
  ủy	
  ban	
  của	
  Cộng	
  đồng	
  Châu	
  Âu	
  (EC)	
  
•  Ngoài	
  ra	
  còn	
  1	
  số	
  quốc	
  gia	
  khác	
  là	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  ODA	
  nhưng	
  
qui	
  mô	
  nhỏ	
  và	
  không	
  thường	
  xuyên,	
  vd:	
  Hàn	
  Quốc,	
  Đài	
  
Loan,	
  cộng	
  hòa	
  Séc,	
  Ba	
  Lan,	
  Thổ	
  Nhĩ	
  Kỳ,	
  các	
  nước	
  Arab	
  
•  Các	
  quốc	
  gia	
  này	
  tài	
  trợ	
  ODA	
  trực	
  Nếp	
  hoặc	
  thông	
  qua	
  các	
  
nhà	
  tài	
  trợ	
  đa	
  phương	
  là	
  các	
  tổ	
  chức	
  quốc	
  tế.	
  
Các tổ chức quốc tế đó là: 	
  
•  Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc như: 
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNDP, 
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF, chương trình 
lương thực Thế giới, Quỹ dân số Liên hợp quốc, Tổ 
chức Y tế Thế giới WHO, Tổ chức Nông nghiệp và 
Lương thực FAO...	
  
•  Các tổ chức tài chính quốc tế gồm: IMF, WB, ADB, 
Quỹ viện trợ của các tổ chức OPEC, Quỹ KUWAIT, 
Ngân hàng Phát triển Châu Phi, Ngân hàng Bắc Âu...	
  
•  Ngoài ra, các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng tham 
gia vào việc cung cấp ODA trên thế giới. 	
  
2.4.3.3.	
  Quá	
  trình	
  phát	
  triển	
  &	
  xu	
  hướng	
  vận	
  động	
  
•  Gia tăng số lượng nhà tài trợ. Khi mới thành lập, DAC 
chỉ có 9 thành viên, nay đã là 23 thành viên. Số lượng 
các nhà tài trợ đa phương, NGOs cũng gia tăng 
•  Qui mô vốn ODA trên thế giới tăng chậm trong những 
năm 1960, tăng nhanh trong giai đoạn 1970-1980. 
Đến giữa thập niên 80 khối lượng viện trợ đạt mức 
gấp đôi đầu thập niên 70. Những năm cuối 1980 đến 
những năm đầu 1990, khối lượng ODA vẫn tăng 
nhưng với tỷ lệ tăng thấp. 
•  Từ 2001 đến nay, tổng lượng ODA tăng nhanh qua 
mỗi năm đạt mức kỉ lục là 128.7 tỉ USD.	
  
Tổng	
  ODA	
  từ	
  các	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  thuộc	
  DAC	
  (1993-­‐2010)	
  
0	
  
20	
  
40	
  
60	
  
80	
  
100	
  
120	
  
140	
  
1993	
   1994	
   1995	
   1996	
   1997	
   1998	
   1999	
   2000	
   2001	
   2002	
   2003	
   2004	
   2005	
   2006	
   2007	
   2008	
   2009	
   2010	
  
•  Số	
  lượng	
  các	
  nước	
  Nếp	
  nhận	
  gia	
  tăng.	
  Ban	
  đầu	
  chỉ	
  1	
  số	
  
nước	
  châu	
  Phi,	
  Mỹ	
  LaNnh	
  và	
  châu	
  Á	
  (không	
  thuộc	
  khối	
  
XHCN)	
  được	
  nhận	
  ODA.	
  Đến	
  thập	
  niên	
  80	
  thì	
  TQ,	
  VN	
  mới	
  
bắt	
  đầu	
  nhận	
  ODA.	
  Nay:	
  150	
  nước	
  Nếp	
  nhận	
  
•  Tuy	
  nhiên,	
  ODA	
  phân	
  bố	
  không	
  đồng	
  đều,	
  tập	
  trung	
  hàng	
  
đầu	
  ở	
  châu	
  Phi,	
  sau	
  đó	
  đến	
  châu	
  Á	
  (đặc	
  biệt	
  Nhật	
  luôn	
  
ưu	
  Nên	
  châu	
  Á),	
  sau	
  đó	
  mới	
  đến	
  châu	
  Mỹ	
  LaNnh.	
  
•  1970:	
  các	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  đồng	
  ý	
  bỏ	
  ra	
  ít	
  nhất	
  0.7%GNI	
  để	
  tài	
  
trợ	
  ODA.	
  Tuy	
  nhiên	
  chủ	
  yếu	
  chỉ	
  có	
  các	
  nước	
  Bắc	
  Âu	
  đạt	
  
được	
  tỉ	
  lệ	
  này	
  (Na	
  Uy,	
  Thụy	
  Điển,	
  Hà	
  Lan,	
  Luxembourg,	
  
Đan	
  Mạch)	
  
•  ODA	
  tập	
  trung	
  nhiều	
  vào	
  các	
  lĩnh	
  vực	
  giáo	
  dục,	
  y	
  tế,	
  vận	
  
tải,	
  viễn	
  thông,	
  bảo	
  vệ	
  môi	
  trường	
  sinh	
  thái	
  	
  
!"#$
%&#$
!'#$(#$
'#$
)#$
!&#$
(*'&#$
!&*'&#$
C! c"u ODA theo l#nh v$c c%a các 
n&'c DAC!"#$$%&#$$'( 
+,-.$/012$341$56782$/9:$3;$
?@A$
B=C$D=.$:E$
FG:H$AIJ:6$>K$6L,$
BM$C01$NO16$
P?QR:$1.:$:HST,$
FG:H$AIJ:62$/U16$V0$5,:6$AW$
XY$AIE$/Z$-:$
[\:6$VZ1$56-1$
•  Gần đây, vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên 
được đề cập tới trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ 
•  Cung ODA tăng chậm so với cầu. Hiện đang diễn ra cuộc 
cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển để tranh 
thủ nguồn vốn ODA 
•  Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể, 
tuy nhiên, ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và 
nước nhận viện trợ về một số mục tiêu: 
o Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế. 
o Xoá đói giảm nghèo. 
o Bảo vệ môi trường. 
o Hỗ trợ khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng 
Future	
  trends	
  of	
  ODA:	
  
•  Chủ	
  yếu	
  đầu	
  tư	
  các	
  dự	
  án	
  lớn	
  
•  Giảm	
  ;nh	
  ràng	
  buộc	
  
2.4.4.	
  Phân	
  loại	
  ODA	
  
2.4.4.1.	
  Theo	
  phương	
  thức	
  hoàn	
  trả	
  
•  ODA	
  không	
  hoàn	
  lại	
  
•  ODA	
  vay	
  ưu	
  đãi	
  
•  ODA	
  hỗn	
  hợp	
  
2.4.4.2.	
  Theo	
  nhà	
  tài	
  trợ	
  
•  ODA	
  song	
  phương	
  
•  ODA	
  đa	
  phương	
  
2.4.4.3.	
  Theo	
  ;nh	
  chất	
  của	
  vốn	
  
•  Viện	
  trợ	
  khẩn	
  cấp	
  
•  Hỗ	
  trợ	
  thông	
  thường	
  
2.4.4.4.	
  Theo	
  mục	
  đích	
  sử	
  dụng	
  vốn	
  
•  Hỗ	
  trợ	
  dự	
  án	
  –	
  hình	
  thức	
  đầu	
  tư	
  chính	
  của	
  ODA	
  
•  Hỗ	
  trợ	
  phi	
  dự	
  án,	
  gồm:	
  
o  Viện	
  trợ	
  chương	
  trình	
  
o  Hỗ	
  trợ	
  cán	
  cân	
  thanh	
  toán	
  
o  Hỗ	
  trợ	
  trả	
  nợ	
  
2.4.4.5.	
  Theo	
  điều	
  kiện	
  
•  ODA	
  không	
  ràng	
  buộc	
  
•  ODA	
  ràng	
  buộc	
  (về	
  mục	
  đích	
  sử	
  dụng	
  hoặc	
  nguồn	
  sử	
  dụng)	
  
•  ODA	
  ràng	
  buộc	
  1	
  phần	
  
Qui	
  trình	
  xin	
  ODA	
  tại	
  VN	
  
•  MPI	
  &	
  MoF	
  
•  Tổ	
  chức	
  hội	
  nghị	
  CG	
  
•  Đàm	
  phán	
  song	
  phương	
  
•  Kí	
  kết	
  thỏa	
  thuận	
  khung	
  
•  Thẩm	
  định	
  dự	
  án	
  
•  Giải	
  ngân	
  
2.4.5.	
  Vai	
  trò	
  của	
  ODA	
  
2.4.5.1.	
  Đối	
  với	
  nước	
  chủ	
  đầu	
  tư	
  (nhà	
  tài	
  trợ)	
  
•  Thu	
  được	
  lợi	
  ích	
  kinh	
  tế	
  từ	
  bán	
  hàng	
  hóa	
  trong	
  nước	
  +	
  
dịch	
  vụ	
  chuyên	
  gia	
  
•  Gia	
  tăng	
  vị	
  thế	
  và	
  ảnh	
  hưởng	
  về	
  kinh	
  tế,	
  chính	
  trị	
  
•  Phát	
  triển	
  thị	
  trường	
  Nêu	
  thụ	
  sản	
  phẩm	
  
2.4.5.2.	
  Đối	
  với	
  nước	
  Nếp	
  nhận	
  đầu	
  tư	
  (các	
  nước	
  đang	
  và	
  kém	
  
phát	
  triển)	
  
•  ODA	
  là	
  nguồn	
  vốn	
  quan	
  trọng	
  giúp	
  phát	
  triển	
  các	
  ngành	
  trọng	
  
yếu	
  nhưng	
  lại	
  khó	
  thu	
  hút	
  đầu	
  tư	
  tư	
  nhân	
  vào	
  các	
  ngành	
  này.	
  
Vd:	
  cơ	
  sở	
  hạ	
  tầng,	
  giáo	
  dục,	
  y	
  tế	
  
•  Giúp	
  gia	
  tăng	
  năng	
  lực	
  KHCN.	
  Vd:	
  ODA	
  dưới	
  dạng	
  hỗ	
  trợ	
  kĩ	
  
thuật	
  của	
  Nhật	
  Bản	
  
•  Giúp	
  điều	
  chỉnh	
  cơ	
  cấu	
  kinh	
  tế	
  &	
  thể	
  chế,	
  chính	
  sách.	
  Vd:	
  
trong	
  giai	
  đoạn	
  1993-­‐1996,	
  Nhật	
  đã	
  tài	
  trợ	
  700	
  triệu	
  USD	
  cho	
  
các	
  nước	
  đang	
  phát	
  triển	
  điều	
  chỉnh	
  cơ	
  cấu	
  kinh	
  tế	
  
•  Giúp	
  các	
  nước	
  đang	
  phát	
  triển	
  tăng	
  khả	
  năng	
  thu	
  hút	
  FDI	
  và	
  
tạo	
  điều	
  kiện	
  mở	
  rộng	
  đầu	
  tư	
  phát	
  triển	
  
2.5.	
  OA	
  –	
  Of‚icial	
  Aid	
  
•  Đặc	
  điểm	
  hoàn	
  toàn	
  giống	
  ODA,	
  chỉ	
  khác	
  đích	
  đến	
  của	
  nguồn	
  
vốn.	
  
•  OA	
  dành	
  cho	
  các	
  nước	
  có	
  nền	
  kinh	
  tế	
  chuyển	
  đổi,	
  chủ	
  yếu	
  là	
  
nước	
  thuộc	
  Liên	
  Xô	
  và	
  Đông	
  Âu	
  cũ	
  
•  DAC	
  ngừng	
  cung	
  cấp	
  OA	
  từ	
  2005	
  
•  Các	
  dòng	
  vốn	
  chính	
  thức	
  khác:	
  OOF	
  (Other	
  Official	
  Flows),	
  
ODF	
  (Official	
  Development	
  Finance)	
  

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dau_tu_quoc_te_chuong_2_cac_hinh_thuc_dau_tu_quoc.pdf