Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thiểu ối là tình trạng nước ối ít hơn thể tích ối thông thường theo

tuổi thai và màng ối còn nguyên vẹn, chẩn đoán xác định bằng siêu âm

thai và nước ối

Các nguyên nhân gây thiểu ối: bất thường thai nhi, suy giảm chức

năng bánh rau, thai chậm phát triển

Gây nhiều ảnh hưởng cho thai, đặc biệt nếu xuất hiện sớm và kéo

dài, những biến chứng thường gặp là thiểu sản phổi, suy thai, biến dạng

thai thậm chí tử vong thai.ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiều phương pháp đã được sử dụng để điều trị thiểu ối như truyền

dịch cho mẹ, sử dụng kháng sinh, tuy nhiên chưa đem lại hiệu quả mong

muốn.

Truyền ối là kỹ thuật được mô tả lần đầu điều trị cho các trường

hợp thiểu ối nặng nhằm giảm nguy cơ thiểu sản phổi của thai tại Nhật

Bản (Nakayama et al, 1983)

Từ đó đến nay, truyền ối được xem như một trong các kỹ thuật can

thiệp bào thai để điều trị bệnh lý thiểu ối.

Tại Việt Nam, bệnh viện Vinmec đã tiên phòng thực hiện một cách

hệ thống kỹ thuật này và ghi nhận một số kết quả khả quan.

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 1

Trang 1

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 2

Trang 2

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 3

Trang 3

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 4

Trang 4

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 5

Trang 5

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 6

Trang 6

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 7

Trang 7

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 8

Trang 8

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 9

Trang 9

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang baonam 7100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec

Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRUYỀN ỐI 
ĐIỀU TRỊ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐA 
KHOA QUỐC TẾ VINMEC 
 BS CKII Nguyễn Thu Hoài 
 ThS Nguyễn Ngọc Tú 
 PGS-TS Nguyễn Quốc Tuấn 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiểu ối là tình trạng nước ối ít hơn thể tích ối thông thường theo 
tuổi thai và màng ối còn nguyên vẹn, chẩn đoán xác định bằng siêu âm 
thai và nước ối 
Các nguyên nhân gây thiểu ối: bất thường thai nhi, suy giảm chức 
năng bánh rau, thai chậm phát triển  
Gây nhiều ảnh hưởng cho thai, đặc biệt nếu xuất hiện sớm và kéo 
dài, những biến chứng thường gặp là thiểu sản phổi, suy thai, biến dạng 
thai thậm chí tử vong thai. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiều phương pháp đã được sử dụng để điều trị thiểu ối như truyền 
dịch cho mẹ, sử dụng kháng sinh, tuy nhiên chưa đem lại hiệu quả mong 
muốn. 
 Truyền ối là kỹ thuật được mô tả lần đầu điều trị cho các trường 
hợp thiểu ối nặng nhằm giảm nguy cơ thiểu sản phổi của thai tại Nhật 
Bản (Nakayama et al, 1983) 
 Từ đó đến nay, truyền ối được xem như một trong các kỹ thuật can 
thiệp bào thai để điều trị bệnh lý thiểu ối. 
 Tại Việt Nam, bệnh viện Vinmec đã tiên phòng thực hiện một cách 
hệ thống kỹ thuật này và ghi nhận một số kết quả khả quan. 
MỤC TIÊU 
1. Đánh giá một số điều kiện và tiêu chí của kỹ thuật truyền ối 
2. Nhận xét kết quả kỹ thuật truyền ối điều trị thiểu ối tại Bệnh 
viện đa khoa quốc tế Vinmec 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Các thai phụ có thai bị thiểu ối đồng ý điều trị bằng phương pháp 
truyền ối 
Tiêu chuẩn lựa chọn Tiêu chuẩn loại trừ 
- Thai từ 15 - 35 tuần, tim 
thai dương tính 
- Siêu âm chỉ số ối dưới 
50mm 
- Bệnh nhân đồng ý tham gia 
nghiên cứu 
- Các trường hợp thai lưu 
- Siêu âm hình thái thai nhi có 
bất thường 
- Các trường hợp vỡ ối, rỉ ối 
- Không đồng ý tham gia nghiên 
cứu 
- Kết quả nhiễm sắc đồ thai 
nhi bất thường 
- Có triệu chứng nhiễm trùng 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc. 
Cỡ mẫu: Mẫu toàn bộ, tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn 
lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được thực hiện kỹ thuật truyền ối. 
Trong 20 tháng từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 1 năm 2018 có 
8 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 
Bệnh nhân được thăm khám, chẩn đoán xác định thiểu ối, loại trừ 
vỡ ối, rỉ ối, xét nghiệm không có tình trạng nhiễm trùng cấp, các 
trường hợp đạt yêu cầu được thực hiện kỹ thuật 
Kỹ thuật: 
- Tiến hành tại phòng mổ, an thần +/- 
- Sử dụng kim 22G 
- Dịch truyền: Natriclorid đẳng trương. Thể tích từ 200-500ml mỗi 
lần truyền tùy thuộc tuổi thai, chỉ số ối trước truyền, tốc độ truyền 
5-10ml/ phút 
- Lấy mẫu ối sau truyền để xét nghiệm di truyền, nhiễm trùng. 
- Lưu viện sau thủ thuật 2 ngày, thuốc giảm co nếu cần 
- Đánh giá tình trạng mẹ, thai, rau, ối thường xuyên trên siêu âm 
đến khi đánh giá ổn định về lâm sàng và cận lâm sàng sẽ được 
quản lý thai như bình thường đến khi kết thúc thai kỳ. 
KẾT QUẢ 
 Tuổi của thai phụ 
0 
0.5 
1 
1.5 
2 
2.5 
30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 
Biểu đồ 1: Tuổi thai phụ nghiên cứu 
Tuổi trung bình của các thai phụ trong nghiên cứu : 33,13 ± 3,22, thấp nhất: 30 tuổi cao 
nhất: 40 
KẾT QUẢ 
Tuổi thai khi có chỉ định truyền ối và quá trình theo dõi sau đó 
Biểu đồ 1: Tuổi thai phụ nghiên cứu 
Thời gian tiếp tục duy trì thai nghén trung bình là: 6,8 ± 5,4 tuần 
6 trường hợp giữ được thai tới trên 35 tuần , trong đó có 5 ca trên 37 tuần chiếm 
83,33% 
Nhóm tuổi thai truyền ối Tuổi thai 
truyền ối (tuần) 
Thời gian duy trì 
thai nghén (tuần) 
Tuổi thai khi kết 
thúc thai kỳ 
(tuần) 
Dưới 22 tuần 17 01 18 
Từ 22 đến 28 tuần 
26 01 27 
22 16 38 
Từ 28 đến 32 tuần 
28 10 38 
29 10 39 
29 10 39 
Trên 32 tuần 
32 03 35 
33 04 37 
Trung bình 27,0±5,3 tuần 6,8 ± 5,4 tuần 
KẾT QUẢ 
Lượng dịch truyền, thời gian truyền ối và số lần truyền ối: 
Chỉ có 1 trường hợp phải truyền ối lần 2 do thiểu ối tái phát sau truyền lần 1 chiếm 12,5%. 
Đây là trường hợp giữ được lâu nhất 16 tuần, và lần 2 truyền lúc thai 28 tuần. 
Nhóm tuổi thai 
truyền ối 
Tuổi thai truyền ối Tổng lượng dịch 
truyền (ml) 
Thời gian truyền 
(phút) 
Số lần 
truyền 
ối 
Dưới 22 tuần 17 300 20 1 
Từ 22 đến 28 
tuần 
26 300 20 1 
22 500 (lần 1: 250ml 
 lần 2: 250ml) 
65 (lần 1: 30 phút 
 lần 2: 35 phút) 
2 
Từ 28 đến 32 
tuần 
28 350 50 1 
29 300 30 1 
29 200 35 1 
Trên 32 tuần 32 300 25 1 
33 350 40 1 
Trung bình 325 ± 84 ml 35,6 ± 15,6 1,125 
KẾT QUẢ 
Sự thay đổi chỉ số ối sau truyền ối 
1 trường hợp cạn ối tái phát cần truyền thêm lần thứ 2 
6 trường hợp còn lại chỉ số ối đều cải thiện sau 1 lần, trong 6 trường hợp này có 5 ca ối 
tăng trên 80mm, chỉ có 1 trường hợp thai 29 tuần truyền ối có chỉ số AFI duy trì dưới 
80mm trong vòng 4 tuần sau đó ối đã tăng về mức bình thường ở tuần thứ 5 sau truyền ối 
và duy trì tốt đến khi sinh đủ tháng (39 tuần). 
Như vậy 7/8 số ca truyền ối đều cải thiện được chỉ số ối và duy trì mức ối bình thường sau 
thời gian dài chiếm tới 87,5%. 
0 
20 
40 
60 
80 
100 
120 
140 
160 
BN1 
BN2 
BN3 
BN4 
BN5 
BN6 
BN7 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm trẻ sơ sinh sau truyền ối 
Do trường hợp sảy thai 17 tuần không đánh giá trẻ sơ sinh, còn lại 7 
trường hợp sinh có tỷ lệ bệnh tật và tử vong như sau: 
- Tỷ lệ vàng da sau sinh: 1 trường hợp chiếm 14,3% 
- Tỷ lệ sơ sinh cần hỗ trợ hô hấp sau sinh: 0 % 
- Tỷ lệ bất thường bẩm sinh:0% 
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh: 0% 
- Tỷ lệ thai chậm phát triển trong tử cung 14,3% 
- Tỷ lệ tử vong: 1 chiếm 14,3% hợp tử vong ngay sau sinh ở bệnh 
nhân song thai 1 thai lưu, thai còn lại bị suy thai 
- Tỷ lệ sơ sinh sống là 6 ca chiếm 85,7% 
KẾT LUẬN 
Truyền ối thực hiện cho thai trên 16 tuần có chỉ số ối dưới 50mm, 
lượng dịch truyền và thời gian truyền tùy thuộc tuổi thai và chỉ số 
ối trước truyền. 
Truyền ối là một biện pháp có hiệu quả điều trị bệnh lý thiểu ối, 
tăng thời gian giữ thai trong tử cung, cải thiện rõ rệt về chỉ số ối từ 
đó giảm thiểu các ảnh hưởng có hại của thiểu ối đến thai nhi. 
 THANK YOU ! 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_danh_gia_ket_qua_truyen_oi_dieu_tri_thieu_oi_tai_b.pdf