Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019

The aim of the study was to evaluate nutritional status among students

aged 11-14 in Tu Son town, Bac Ninh province using the body fat

percentage index. A cross-sectional study was conducted on 430

students at two junior high schools in Tu Son town. The percentage of

body fat was evaluated using body composition monitor Omron

HBF375. Research results showed that the body fat percentage in

students had significant changes with age. Body fat percentage began

to differ between boys and girls at the age of 13. The average of body

fat percentage among boys was 19.41%; girls was 21.33% (P <

0.001). From the percentile threshold of body fat percentage built in

this study, we determined the nutritional status for children in Tu Son

town. Accordingly, the rate of students with a normal nutritional

status was 78.61%, the rate of overweight - obesity was 15.81%.

Thus, the rate of overweight - obesity among students in Tu Son town

was relatively high. There should be activities to educate about

healthy eating habits and physical activity for students to maintain a

suitable weight for height and improve health.

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 1

Trang 1

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 2

Trang 2

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 3

Trang 3

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 4

Trang 4

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 5

Trang 5

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 6

Trang 6

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 11940
Bạn đang xem tài liệu "Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019

Assessment of nutritional status using body fat percentage among 11 to 14 year-old students in Tu Son town, Bac Ninh privince, 2019
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 20 Email: jst@tnu.edu.vn 
ASSESSMENT OF NUTRITIONAL STATUS USING BODY FAT PERCENTAGE 
AMONG 11 TO 14 YEAR-OLD STUDENTS IN TU SON TOWN, 
BAC NINH PRIVINCE, 2019 
Do Thi Chuyen1, Nguyen Thi Quynh Anh1, Do Nguyen Quynh Trang1, Do Thi Nhu Trang2, 
Nguyen Thi Lan Huong2, Nguyen Thi Hong Hanh2* 
1Tu Son Secondary School, Bac Ninh province 
2Hanoi National University of Education 
ARTICLE INFO ABSTRACT 
Received: 08/10/2020 The aim of the study was to evaluate nutritional status among students 
aged 11-14 in Tu Son town, Bac Ninh province using the body fat 
percentage index. A cross-sectional study was conducted on 430 
students at two junior high schools in Tu Son town. The percentage of 
body fat was evaluated using body composition monitor Omron 
HBF375. Research results showed that the body fat percentage in 
students had significant changes with age. Body fat percentage began 
to differ between boys and girls at the age of 13. The average of body 
fat percentage among boys was 19.41%; girls was 21.33% (P < 
0.001). From the percentile threshold of body fat percentage built in 
this study, we determined the nutritional status for children in Tu Son 
town. Accordingly, the rate of students with a normal nutritional 
status was 78.61%, the rate of overweight - obesity was 15.81%. 
Thus, the rate of overweight - obesity among students in Tu Son town 
was relatively high. There should be activities to educate about 
healthy eating habits and physical activity for students to maintain a 
suitable weight for height and improve health. 
Revised: 11/01/2021 
Published: 13/01/2021 
KEYWORDS 
Biomedical and health science 
Body fat percentage 
Overweight 
Obesity 
Nutritional status 
11 - 14 year-old students 
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG PHÂN LOẠI THEO TỈ LỆ MỠ CƠ THỂ Ở 
HỌC SINH 11 - 14 TUỔI TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH NĂM 2019 
Đỗ Thị Chuyên1, Nguyễn Thị Quỳnh Anh1, Đỗ Nguyễn Quỳnh Trang1, Đỗ Thị Như Trang2, 
Nguyễn Thị Lan Hương2, Nguyễn Thị Hồng Hạnh2* 
1Trường THCS Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 
2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT 
Ngày nhận bài: 08/10/2020 Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng ở 
học sinh 11 - 14 tuổi tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh sử dụng chỉ số 
tỉ lệ mỡ cơ thể. Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 430 
học sinh tại hai trường trung học cơ sở tại thị xã Từ Sơn. Tỉ lệ mỡ cơ 
thể được đánh giá bằng cân Omron HBF375. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, tỉ lệ mỡ cơ thể bắt đầu có sự khác biệt giữa nam và nữ khi trẻ 
13 tuổi. Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình ở học sinh nam là 19,41%; ở nữ là 
21,33% (P < 0,001). Từ ngưỡng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể được 
xây dựng trong nghiên cứu đã phân loại tình trạng dinh dưỡng cho trẻ 
tại thị xã Từ Sơn. Theo đó, tỉ lệ học sinh có tình trạng dinh dưỡng 
bình thường là 78,61%, học sinh bị thừa cân - béo phì là 15,81%. 
Như vậy, tỉ lệ thừa cân - béo phì ở học sinh tại thị xã Từ Sơn tương 
đối cao. Cần có những hoạt động giáo dục, tuyên truyền về thói quen 
ăn uống lành mạnh và mức độ hoạt động thể lực để học sinh duy trì 
cân nặng phù hợp với chiều cao, tăng cường sức khoẻ. 
Ngày hoàn thiện: 11/01/2021 
Ngày đăng: 13/01/2021 
TỪ KHÓA 
Y sinh và khoa học sức khoẻ 
Tỉ lệ mỡ cơ thể 
Thừa cân 
Béo phì 
Tình trạng dinh dưỡng 
Học sinh 11 - 14 tuổi 
* Corresponding author. Email: hanhnth@hnue.edu.vn 
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 21 Email: jst@tnu.edu.vn 
1. Mở đầu 
Tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em ngày một tăng nhanh gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đến 
thể chất và tinh thần của trẻ. Nghiên cứu năm 2010 trên 1.989 học sinh từ 11 - 14 tuổi được lựa 
chọn theo phương pháp chọn mẫu theo cụm nhiều tầng tại 23 trường trung học cơ sở công lập tại 
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, tỉ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 17,8% và 3,2%, trong khi tỉ 
lệ này năm 2004 lần lượt là 11,7% và 2% (P = 0,001) 1. Trong khi đó, nghiên cứu tại thành phố 
Huế năm 2008, tỉ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ từ 11 - 15 tuổi là 8,3% 2. Sự tích luỹ mỡ cơ thể 
cao, nhất là ở giai đoạn dậy thì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiêu hoá, hô hấp, rối 
loạn chuyển hóa như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, cao huyết áp [3]. Đặc biệt, tình trạng 
thừa cân - béo phì trong giai đoạn dậy thì có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ trong giai đoạn trưởng 
thành nếu không có biện pháp phòng ngừa sớm. Khoảng 70% trẻ béo phì khi lớn lên có thể bị 
béo phì ở giai đoạn trưởng thành 4. 
Việc xác định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ lứa tuổi dậy thì là cơ sở để phân tích những yếu tố 
nguy cơ của thừa cân - béo phì, từ đó đề xuất biện pháp kịp thời, nhằm giảm thiểu tỉ lệ mỡ cơ thể 
cao, xây dựng thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước vững mạnh. 
Thị xã Từ Sơn là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Bắc Ninh, tập trung nhiều 
khu công nghiệp lớn. Những năm trở lại đây, kinh tế của Từ Sơn phát ... ơ thể, tỉ lệ mỡ dưới da, tỉ lệ cơ xương được đo bằng cân điện tử OMRON (HBF 
375, Nhật Bản). Trẻ đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, hai tay cầm thanh cầm 
vuông góc với cơ thể. Đợi cân hiển thị số liệu và ghi kết quả. Trong quá trình đo, cần lưu ý, đối 
tượng cần đứng thẳng lưng và đầu gối, không để tay quá cao hoặc quá thấp, gập tay, ngửa màn 
hình lên trên hay đứng ở mép cân. 
2.2.7. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể 
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo bách phân vị (percentile) của tỉ lệ mỡ cơ thể theo 
tiêu chuẩn của CDC (Centers for Disease Control and Prevention) [7]. Trẻ suy dinh dưỡng có tỉ lệ 
mỡ cơ thể < 5th; trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường có 5th ≤ tỉ lệ mỡ cơ thể < 85th; trẻ thừa 
cân có 85th ≤ tỉ lệ mỡ cơ thể < 95th; trẻ béo phì là trẻ có tỉ lệ mỡ cơ thể ≥ 95th. 
2.2.6. Phương pháp xử lí số liệu 
Các số liệu thu thập trong nghiên cứu được nhập vào excel và xử lý trên phần mềm thống kê 
SPSS 20 với các test thống kê dùng trong y sinh học. Số liệu phân tích được trình bày theo bảng 
tần số, tỉ lệ, trung bình. Các biến định lượng được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch 
chuẩn (𝑋 ̅± SD) với biến phân bố chuẩn hoặc trung vị (25th - 75 percentiles) với biến phân bố 
không chuẩn. Các biến định lượng được so sánh bằng kiểm định Student t-test (so sánh trung 
bình giữa hai nhóm) hoặc phân tích phương sai (Analysis of Variance, ANOVA) (so sánh trung 
bình giữa ≥ 3 nhóm) đối với biến phân phối chuẩn; kiểm định Man-Whitney-U-test hoặc 
Kruskall-Wallis test đối với các biến phân phối không chuẩn. Các biến định tính được so sánh 
bằng kiểm định Chi-square test hoặc Fisher Exact test. 
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 23 Email: jst@tnu.edu.vn 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Một số thông tin về chỉ số nhân trắc của học sinh THCS trên địa bàn thị xã Từ Sơn được trình 
bày ở Bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Chỉ số Nam (n = 232) Nữ (n = 198) P 
Chiều cao (cm)a 155,11 ± 9,15 152,95 ± 6,96 0,007a 
Cân nặng (kg)b 49,08 (47,45 -50,71) 44,88 (43,62 - 46,14) < 0,0001b 
Chu vi vòng mông (cm)b 85,73 (84,56 - 86,89) 83,73 (82,44 - 85,03) 0,034b 
Chu vi vòng eo (cm)b 70,46 (69,12 - 71,8) 65,15 (64,21 - 66,09) < 0,0001b 
BMI (kg/m2)b 20,41 (19,72 - 21,09) 19,75 (18,46 - 21,03) 0,000b 
Mỡ dưới da (%)a 14,29 ± 4,9 17,76 ± 4,25 0,036a 
Mỡ cơ thể (%)a 19,41 ± 5,44 21,33 ± 4,2 < 0,0001a 
Cơ xương (%)b 34,19 (33,58 - 34,8) 29,86 (29,33 - 30,38) < 0,0001b 
a Các biến tuân theo phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, P nhận 
được từ kiểm định Student’s T - test; b Các biến không tuân theo phân phối chuẩn được biểu diễn bằng 
trung vị và 25th - 75th percentile, P nhận được từ kiểm định Mann - Withney U test. BMI: chỉ số khối cơ thể 
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, các chỉ số nhân trắc học đều cho kết quả có ý nghĩa thống kê (P < 
0,05) ở nam và nữ. Phần lớn các chỉ số nhân trắc được nghiên cứu ở học sinh nam cao hơn rõ rệt 
so với học sinh nữ như chiều cao (155,11 so với 152,95; P < 0,01), cân nặng (49,08 so với 44,88; 
P < 0,01), chu vi vòng mông (85,73 so với 83,73; P < 0,05), chu vi vòng eo (70,46 với 65,15; P < 
0,01), BMI (20,41 so với 19,75; P < 0,01), tỉ lệ cơ xương (34,19 so với 29,86; P < 0,01). Ngược 
lại, ở học sinh nữ, chỉ số mỡ dưới da (17,76 so với 14,29; P < 0,05) và mỡ cơ thể (21,33 so với 
19,41; P < 0,01) cao hơn ở học sinh nam. 
Như vậy, phần lớn các chỉ số nhân trắc ở học sinh THCS có sự thay đổi rõ rệt và khác biệt 
giữa nam và nữ. 
3.2. Tỉ lệ mỡ cơ thể theo tuổi và giới 
Tỉ lệ mỡ cơ thể theo tuổi và giới được trình bày ở Hình 1. Tỉ lệ mỡ cơ thể ở nam có xu hướng 
giảm dần theo độ tuổi (từ 22,05 ở tuổi 11 xuống còn 17,93 ở tuổi 14). Ngược lại, tỉ lệ mỡ cơ thể 
của nữ lại tăng dần theo độ tuổi (20,91 ở 11 tuổi; 21,01 ở 12 tuổi; 21,95 ở 13 tuổi; 22 ở 14 tuổi). 
Tỉ lệ mỡ cơ thể của nam và nữ có sự khác biệt rõ ràng nhất từ 13 - 14 tuổi. 
Hình 1. Đặc điểm tỉ lệ mỡ cơ thể theo tuổi và giới tính ở học sinh 11 - 14 tuổi tại Từ Sơn, Bắc Ninh 
Xu hướng tỉ lệ mỡ cơ thể giảm ở trẻ nam và tăng dần ở trẻ nữ theo độ tuổi trong nghiên cứu 
này cũng tương đồng nghiên cứu của Kirang Kim và cộng sự 6. Cụ thể, trong nghiên cứu của 
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 24 Email: jst@tnu.edu.vn 
Kirang, tỉ lệ mỡ cơ thể ở trẻ nam từ 11 đến 15 tuổi giảm từ 29,6% xuống còn 19,9%. Mặt khác, tỉ 
lệ mỡ cơ thể ở nữ từ 11 tuổi là 30,1% tăng nhẹ lên 32,8% ở tuổi 15 [6]. 
Như vậy, tỉ lệ mỡ cơ thể ở trẻ nam có xu hướng giảm dần theo tuổi trong khi đó tỉ lệ mỡ cơ 
thể ở trẻ nữ có xu hướng tăng dần. Tỉ lệ mỡ cơ thể giữa nam và nữ bắt đầu có sự khác biệt rõ ràng 
từ 12 đến 14 tuổi. 
3.3. Đặc điểm tỉ lệ mỡ cơ thể theo tình trạng dậy thì và giới tính 
Kết quả ở Bảng 2 chỉ ra rằng tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh THCS có sự khác biệt giữa nam và nữ. 
Sự khác biệt càng trở nên rõ ràng khi các em bước vào giai đoạn dậy thì. Tại thời điểm chưa dậy 
thì, tỉ lệ mỡ cơ thể của 2 giới là 20,77% ở nữ và 19,59% ở nam). Ở học sinh đã dậy thì trong vòng 1 
năm tính đến thời điểm nghiên cứu, tỉ lệ mỡ cơ thể có sự chênh lệch rõ rệt hơn (21,44% ở nữ và 
19,47% ở nam). Xu hướng tương tự được quan sát thấy ở nhóm học sinh đã dậy thì trên một năm 
tính đến thời điểm nghiên cứu với tỉ lệ mỡ cơ thể ở nữ và nam lần lượt là 21,53% và 19,06%. Đồng 
thời, từ bảng số liệu cũng cho thấy tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh nam giảm dần, cao nhất ở nhóm học 
sinh chưa dậy thì, thấp nhất ở nhóm học sinh đã dậy thì được hơn một năm. Ngược lại, ở học sinh 
nữ, sau khi dậy thì, có sự tăng lên của tỉ lệ mỡ cơ thể. Điều này là do trong quá trình dậy thì, nam 
giới sẽ tích lũy nhiều cơ và xương còn nữ giới lại tích lũy nhiều mỡ [8], [9]. Những mô mỡ có mối 
tương tác quan trọng với hormone sinh dục. Lượng hormone testosterone ảnh hưởng đến sự phát 
triển của lượng cơ và mật độ xương. Trong khi đó, lượng hormone estrogen làm gia tăng lượng mỡ 
cơ thể ở nữ trong giai đoạn dậy thì [10]. 
Bảng 2. Tỉ lệ mỡ cơ thể của học sinh theo tình trạng dậy thì và giới tính ở học sinh 11 - 14 tuổi 
tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh 
Tình trạng dậy thì 
Nam (n = 232) Nữ (n = 198) P 
n TLMCT n TLMCT 
Chưa dậy thì 76 19,59 5,48 61 20,77 3,93 0,019 
Dậy thì: 1 năm 96 19,47 5,37 77 21,44 4,17 0,003 
Dậy thì: trên 1 năm 60 19,06 5,56 60 21,53 4,47 0,008 
P 0,01 0,01 
P so sánh giữa nam và nữ thu được từ kiểm định Student’s T - test; P so sánh giữa các giai đoạn dậy thì 
thu được từ kiểm định Oneway-ANOVA; TLMCT: Tỉ lệ mỡ cơ thể. 
3.4. Bảng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể 
Trong thống kê mô tả, việc sử dụng giá trị bách phân vị là phương pháp để ước tính tỉ lệ dữ 
liệu trong một tập số liệu rơi vào vùng cao hơn hoặc vùng thấp hơn một giá trị cho trước. Số phân 
vị Pth là một giá trị mà tại đó nhiều nhất có P% số trường hợp quan sát trong tập dữ liệu có giá trị 
thấp hơn giá trị này và nhiều nhất là (100 - P)% của trường hợp có giá trị lớn hơn giá trị này. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bách phân vị ở ngưỡng 5th, 85th, 95th để đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng ở học sinh 11 - 14 tuổi tại thị xã Từ Sơn (Bảng 3). 
Ngưỡng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể trong nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so với 
nghiên cứu trên 11.357 bé trai và 10.756 bé gái từ 3-18 tuổi tại Đức từ năm 1993 đến năm 2007 
[11]. Tương tự, ngưỡng bách phân vị trong nghiên cứu này cũng thấp hơn so với nghiên cứu của 
Khadilka và cộng sự trên 888 trẻ em được tuyển chọn từ ba trường tư thục ở các khu vực giàu có 
của Pune, Ấn Độ [12]. 
3.5. Tình trạng dinh dưỡng theo tỉ lệ mỡ cơ thể 
3.5.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 
Tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS tại thị xã Từ Sơn được thể hiện qua Bảng 4. 
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 25 Email: jst@tnu.edu.vn 
Bảng 3. Ngưỡng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh 11 - 14 tuổi tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh (%) 
Tuổi 5th 10th 50th 75th 85th 95th 
Nam 
11 tuổi 12,74 15,20 21,90 25,00 27,72 31,79 
12 tuổi 11,08 12,80 19,75 23,45 25,79 27,46 
13 tuổi 10,88 12,60 18,20 21,80 23,18 29,17 
14 tuổi 8,63 10,52 16,95 21,50 22,96 25,77 
Nữ 
11 tuổi 12,34 15,07 20,15 25,58 26,19 32,88 
12 tuổi 13,36 16,21 21,45 23,18 25,07 27,78 
13 tuổi 15,63 16,64 22,45 24,18 25,15 29,45 
14 tuổi 15,68 18,10 21,40 23,58 24,39 26,17 
Bảng 4. Thực trạng tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh THCS tại thị xã Từ Sơn 
Tình trạng dinh dưỡng Tổng Thiếu cân Bình thường Thừa cân Béo phì 
Số lượng (n) 430 24 338 44 24 
Tỉ lệ (%) 100 5,58 78,61 10,23 5,58 
Ngưỡng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ thể 5th, 85th, 95th được dùng để đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng ở học sinh THCS tại thị xã Từ Sơn. Kết quả cho thấy, toàn mẫu tỉ lệ học sinh có tình trạng 
dinh dưỡng bình thường là 78,61% và học sinh bị thừa cân - béo phì là 15,81%. Như vậy, học 
sinh THCS tại thị xã Từ Sơn có tỉ lệ mỡ cơ thể tương đối cao (thừa cân 10,23%; béo phì 5,58%) 
Khi sử dụng cùng chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng là tỉ lệ mỡ cơ thể, tỉ lệ thừa và béo phì 
cân ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh cao hơn so với tỉ lệ này ở học sinh cùng độ tuổi tại thành phố Nam 
Định (15,81% so với 11,7%) nhưng thấp hơn một chút so với tỉ lệ này ở học sinh cùng độ tuổi tại 
thành phố Hà Nội (15,81% so với 16,7%) [5]. 
Nếu sử dụng tiêu chuẩn phân loại thừa cân, béo phì theo chỉ số BMI thì tỉ lệ thừa cân, béo phì 
có thể có nhiều khác biệt. Nghiên cứu trên 899 học sinh 11 - 14 tuổi tại Hà Nội và thành phố 
Nam Định cho thấy, tỉ lệ thừa cân theo tiêu chuẩn tỉ lệ mỡ cơ thể là 10,4% trong khi tỉ lệ này là 
15,2% nếu sử dụng tiêu chuẩn phân loại theo BMI [5]. Tuy nhiên, hiện nay, chỉ số BMI được sử 
dụng rộng rãi trong chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng vì tính thuận tiện của nó. Theo kết quả 
nghiên cứu năm 2014 tại bốn trường công lập được chọn ngẫu nhiên ở hai quận nội thành Hà Nội 
trên 821 học sinh lớp sáu (11-12 tuổi), có tới 17,1% trẻ thừa cân và 19,1% trẻ béo phì (theo tiêu 
chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới) [13]. 
3.5.2. Tình trạng dinh dưỡng phân loại theo trường 
Trường THCS Từ Sơn Trường THCS Nguyễn Văn Cừ 
Hình 2. Tình trạng dinh dưỡng phân loại theo tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh 11 - 14 tuổi 
tại trường THCS Từ Sơn và THCS Nguyễn Văn Cừ, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh 
Kết quả ở Hình 2 cho thấy tỉ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh trường THCS Từ Sơn cao hơn 
so với tỉ lệ này ở học sinh trường THCS Nguyễn Văn Cừ (16,8% so với 13,4%, P = 0,049). 
5.3
77.9
10.9
5.9
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
6.3
80.3
8.7
4.7
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
TNU Journal of Science and Technology 226(01): 20 - 26 
 26 Email: jst@tnu.edu.vn 
Trong khi Trường THCS Nguyễn Văn Cừ nằm ở làng nghề truyền thống xã Phù Khê, thị xã Từ 
Sơn, tỉnh Bắc Ninh thì Trường THCS Từ Sơn là trường trọng điểm của thị xã ở phường Đồng 
Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Trường Từ Sơn nằm ngay trung tâm thị xã, tại đây nền 
kinh tế rất phát triển, điều kiện kinh tế thuận lợi, đời sống nhân dân được cải thiện, những khu 
vui chơi giải trí, quán ăn mọc lên ngày càng nhiều có thể là nguyên nhân khiến tỉ lệ mỡ cơ thể 
của học sinh THCS khu vực này có xu hướng cao hơn. 
4. Kết luận 
Tỉ lệ mỡ cơ thể bắt đầu có sự khác biệt giữa nam và nữ khi trẻ 13 tuổi. Tỉ lệ mỡ cơ thể trung 
bình ở học sinh nam là 19,41%; ở nữ là 21,33% (P < 0,001). Từ ngưỡng bách phân vị tỉ lệ mỡ cơ 
thể được xây dựng trong nghiên cứu đã phân loại tình trạng dinh dưỡng cho trẻ tại thị xã Từ Sơn. 
Theo đó, thực trạng tỉ lệ mỡ cơ thể ở học sinh THCS tại thị xã Từ Sơn đang tương đối cao. Trong 
tổng số nghiên cứu, học sinh có tỉ lệ mỡ cơ thể bình thường chiếm 78,61%, thừa cân chiếm 
10,23% và béo phì chiếm 5,58%. Tỉ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh trường THCS Từ Sơn cao 
hơn so với tỉ lệ này ở học sinh trường THCS Nguyễn Văn Cừ (16,8% so với 13,4%, P = 0,049). 
Việc phân tích thực trạng tỉ lệ mỡ cơ thể trên nhiều khía cạnh là cần thiết. Kết quả của nghiên cứu 
là cơ sở để xây dựng các hoạt động giáo dục, tuyên truyền về thói quen ăn uống lành mạnh và mức 
độ hoạt động thể lực để học sinh duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tăng cường sức khoẻ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1] P. N. N. Van, “Overweight and obesity among adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam,” Doctoral 
dissertation, UCL-Université Catholique de Louvain, 2013. 
[2] V. T. D. Hien, and H. Khanh, “Study on overweight and obesity situation of students aged 11-15 years 
at some junior high schools in Hue city,” Journal of Practical Medicine, vol. 1, pp. 28-30, 2008. 
[3] T. H. H. Nguyen, T. T. Le, T. A. D. Duong, Y. Tao, and D.-T. Chu, “Childhood Obesity Is a High-risk 
Factor for Hypertriglyceridemia: A Case-control Study in Vietnam,” Osong Public Health Res 
Perspect, vol. 8, no. 2, pp. 138-146, 2017. 
[4] W. Dietz, “Health consequences of obesity in youth: childhood predictors of adult disease,” Pediatrics, 
vol. 101, no. 3, pp. 518-523, 1998. 
[5] T. T. Le, N. T. Nguyen, D. T. Chu, and N. T. H. Hanh, “Percentage body fat is as a good indicator for 
determining adolescents who are overweight or obese: a cross-sectional study in Vietnam,” Osong 
public health and research perspectives, vol. 10, no. 2, pp. 108-114, 2019. 
[6] K. Kim, S. H. Yun, M. J. Jang, and K. W. Oh, “Body fat percentile curves for Korean children and 
adolescentas: a data from the Korea National Health and Nutrition Examination Survey 2009-2010,” 
Journal of Korean medical science, vol. 28, no. 3, pp. 443-449, 2013. 
[7] Centers for Disease Control and Prevention, “Defining Childhood Obesity” [Online]. Available: 
https://www.cdc.gov. [Accessed July 01, 2019]. 
[8] G. Rodríguez, L. A. Moreno, M. G. Blay, V. A. Blay, J. M. Garagorri, A. Sarria, and M. Bueno, “Body 
composition in adolescents: measurements and metabolic aspects,” International Journal of Obesity, 
vol. 28, pp. S54-S58, 2004. 
[9] J. C. K. Wells, “Body composition in childhood: effects of normal growth and disease,” Proceedings of 
the Nutrition Society, vol. 62, no. 02, pp. 521-528, 2003. 
[10] M. B. Horlick, M. Rosenbaum, M. Nicolson, L. S. Levine, B. Fedun, J. Wang, R. N. Pierson, and R. 
L. Leibel, “Effect of puberty on the relationship between circulating leptin and body composition,” 
The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, vol. 85, pp. 2509-2518, 2000. 
[11] P. Schwandt, A. von Eckardstein, and G. M. Haas, “Percentiles of percentage body fat in German 
children and adolescents: an international comparison,” International journal of preventive medicine, 
vol. 3, no. 12, pp. 846-852, 2012. 
[12] V. A. Khadilkar, N. J. Sanwalka, S. A. Chiplonkar, V. V. Khadilkar, and D. Pandit, “Body fat 
reference percentiles on healthy affluent Indian children and adolescents to screen for adiposity,” 
International Journal of Obesity, vol. 37, no. 7, pp. 947-953, 2013. 

File đính kèm:

  • pdfassessment_of_nutritional_status_using_body_fat_percentage_a.pdf