Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital

Objective: To evaluate the results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation

(CPAI) for acute hematogenous osteomyelitis (AHO) children at the Pediatric Orthopedics

Department, Vietnam National Children’s Hospital.

Methods: A descriptive research was conducted on 54 AHO children operated by the

cortical bone fenestrations with CPAI at the Pediatric Orthopedics Department, Vietnam

National Children’s Hospital from June 2019 to August 2020.

Results: Common in children from> 30 days to <5 years old accounts for 53.7%. Ratio of

boys / girls = 1/1. The prevalence rate in rural areas (61.1%) was higher than that in urban

areas (38.9%). Fever symptoms: Before irrigation 77.8%, on the 3rd day 48.1%, on the 7th

day 3.7%. Pain: 98.1% before irrigation, 50% on day 3, and 1.9% on day 7. Swelling: 94.7%

before irrigation, 38.9% on the 3rd day, and 5.6% on the 7th day. Normal leukocyte count:

Before irrigation accounted for 20.4%, accounted for 24.1% on the 3rd day, and on 7th

day accounted for 57.4%. Number of normal neutrophils: 38.9% before irrigation, 55.6%

on the 3rd day, and 75.9% on the 7th day. The normal CRP response: Before irrigation, it

accounted for 1.9%, on the third day accounted for 1.9%, and on the seventh day accounted

for 29.6%. Washing liquid culture: Before irrigation, it was 94.4% positive, on the 3rd day

it accounted for 61.1%, and on the 7th day it was 31.5%. In 54 pediatric patients, there

were 18 cases of obstruction: 16.7% of input obstruction, 83.3% of output obstruction.

Obstruction due to fold drainage accounted for 66.7%, due to blood clots accounted for

22.2%, due to the absence of wash fluid accounted for 11.1%.

Conclusion: Through applying CPAI in 54 children with acute hematogenous osteomyelitis,

we found that the clinical and subclinical characteristics positively change from day 3 to day 7.

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 1

Trang 1

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 2

Trang 2

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 3

Trang 3

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 4

Trang 4

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 5

Trang 5

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 6

Trang 6

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 7

Trang 7

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 9780
Bạn đang xem tài liệu "Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital

Asessment Results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, Vietnam National Children’s Hospital
Research Paper
Asessment Results of the Continuous Postoperative 
Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous 
Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department, 
Vietnam National Children’s Hospital
Nguyen Thu Huong
Vietnam National Children’s Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam 
Received 1 January 2021
Revised 20 January 2021; Accepted 4 April 2021
Abstract
Objective: To evaluate the results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation 
(CPAI) for acute hematogenous osteomyelitis (AHO) children at the Pediatric Orthopedics 
Department, Vietnam National Children’s Hospital.
Methods: A descriptive research was conducted on 54 AHO children operated by the 
cortical bone fenestrations with CPAI at the Pediatric Orthopedics Department, Vietnam 
National Children’s Hospital from June 2019 to August 2020.
Results: Common in children from> 30 days to <5 years old accounts for 53.7%. Ratio of 
boys / girls = 1/1. The prevalence rate in rural areas (61.1%) was higher than that in urban 
areas (38.9%). Fever symptoms: Before irrigation 77.8%, on the 3rd day 48.1%, on the 7th 
day 3.7%. Pain: 98.1% before irrigation, 50% on day 3, and 1.9% on day 7. Swelling: 94.7% 
before irrigation, 38.9% on the 3rd day, and 5.6% on the 7th day. Normal leukocyte count: 
Before irrigation accounted for 20.4%, accounted for 24.1% on the 3rd day, and on 7th 
day accounted for 57.4%. Number of normal neutrophils: 38.9% before irrigation, 55.6% 
on the 3rd day, and 75.9% on the 7th day. The normal CRP response: Before irrigation, it 
accounted for 1.9%, on the third day accounted for 1.9%, and on the seventh day accounted 
for 29.6%. Washing liquid culture: Before irrigation, it was 94.4% positive, on the 3rd day 
it accounted for 61.1%, and on the 7th day it was 31.5%. In 54 pediatric patients, there 
were 18 cases of obstruction: 16.7% of input obstruction, 83.3% of output obstruction. 
Obstruction due to fold drainage accounted for 66.7%, due to blood clots accounted for 
22.2%, due to the absence of wash fluid accounted for 11.1%.
Conclusion: Through applying CPAI in 54 children with acute hematogenous osteomyelitis, 
we found that the clinical and subclinical characteristics positively change from day 3 to day 7.
Keywords: Acute hematogenous osteomyelitis (AHO), care, continuos antibiotic irrigation, 
Vietnam National Children’s Hospital
* Corresponding author.
E-mail address: huongnhp82@gmail.com
https://doi.org/10.47973/jprp.v5i2.303
37
Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
38 N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh 
cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy 
tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương
Nguyễn Thu Hường
Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 01 tháng 1 năm 2021
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 1 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 4 năm 2021
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu 
thuật viêm xương tủy theo đường máu tại khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo đường 
máu được phẫu thuật theo phương pháp khoan xương, đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh tại 
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 
2020.
Kết quả: Thường gặp ở trẻ từ >30 ngày đến < 5 tuổi chiếm 53,7 %. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái 
= 1/1. Tỷ lệ mắc bệnh ở nông thôn (61,1%) cao hơn ở thành thị (38,9%). Triệu chứng sốt: 
Trước tưới rửa 77,8%, ngày thứ 3 còn 48,1%, ngày thứ 7 còn 3,7%. Đau: Trước tưới rửa 
98,1%, ngày thứ 3 còn 50%, ngày thứ 7 còn 1,9%. Sưng nề: Trước tưới rửa 94,7%, ngày 
thứ 3 còn 38,9%, ngày thứ 7 còn 5,6%. Số lượng bạch cầu bình thường: Trước tưới rửa 
chiếm 20,4%, ngày thứ 3 chiếm 24,1%, ngày thứ 7 chiếm 57,4%. Số lượng bạch cầu trung 
tính bình thường: Trước tưới rửa chiếm 38,9%, ngày thứ 3 chiếm 55,6%, ngày thứ 7 chiếm 
75,9%. Phản ứng CRP bình thường: Trước tưới rửa chiếm 1,9%, ngày thứ 3 chiếm 1,9%, 
ngày thứ 7 chiếm 29,6%. Nuôi cấy dịch rửa: Trước tưới rửa dương tính 94,4%, ngày thứ 
3 chiếm 61,1%, ngày thứ 7 chiếm 31,5%. Trong 54 bệnh nhi có 18 trường hợp tắc: 16,7% 
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm 
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%.
Kết luận: Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo 
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo 
chiều hướng tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7.
Từ khóa: Viêm xương tủy theo đường máu, chăm sóc, tưới rửa kháng sinh, Bệnh viện Nhi 
Trung ương.
* Tác giả liên hệ
E-mail address: huongnhp82@gmail.com
https://doi.org/10.47973/jprp.v5i2.303
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44 39
I. Đặt vấn đề
NViêm xương tủy theo đường máu 
(VXTTĐM) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp 
tính hay mạn tính của xương, bệnh diễn biến 
phức tạp, nếu điều trị không tốt hoặc không 
kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm 
như: gãy xương bệnh lý, khớp giả, viêm mủ 
khớp, sai khớp bệnh lý gây tàn phế, thậm chí 
nguy hiểm đến tính mạng, làm ảnh hưởng 
đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Bên cạnh 
việc chẩn đoán sớm, kết hợp can thiệp điều trị 
phẫu thuật và kháng sinh hợp lý thì việc theo 
dõi và chăm sóc bệnh nhi VXTTĐM cũng rất 
quan trọng góp phần không nhỏ cho sự thành 
công của mỗi ca phẫu thuật. Hiện nay, chưa 
có nghiên cứu nào đánh giá kết quả chăm 
sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh sau phẫu 
thuật VXTTĐM trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả 
chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho 
bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại 
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung 
ương” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
của bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy 
theo đường máu có hệ thống tưới rửa kháng 
sinh liên tục.
2. Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống 
tưới rửa kháng sinh liên tục cho bệnh nhi sau 
phẫu thuật viêm xương tủy theo đường máu.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhi sau 
phẫu thuật VXTTĐM có hệ thống tưới rửa 
kháng sinh được điều trị tại khoa Chỉnh hình 
từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Chỉnh hình 
Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhi được chẩn đoán VXTTĐM có 
chỉ định phẫu thuật.
- Có đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh trong 
điều trị.
- Không mắc kết hợp với bệnh viêm màng 
ngoài tim, viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả tiến cứu.
Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung: 
tuổi, giới. Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận 
lâm sàng, chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng 
sinh.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu 
thập được theo mẫu bệnh án được thiết kế 
riêng phù hợp với mục tiêu.
Xử lý số liệu: Các số liệu thu được phân 
tích và tính toán theo phương pháp thống kê y 
học và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Tính 
tỷ lệ phần trăm (%) giữa các biến số trong 
nghiên cứu. Tính p, có sự khác nhau khi p 
<0,05. Tìm yếu tố nguy cơ OR.
Đạo đức của nghiên cứu: Nghiên cứu 
không ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng như bí 
mật của cá nhân về bệnh tật và diễn biến của 
đối tượng nghiên cứu. Người nhà và bệnh nhi 
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bất 
cứ khi nào người tham gia nghiên cứu không 
đồng ý thì không đưa vào số liệu nghiên cứu. 
Số liệu được thu thập trung thực, khách quan. 
Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác nghiên 
cứu khoa học.
III. Kết quả và bàn luận
1. Đặc điểm chung bệnh nhi viêm xương tủy
1.1 Tuổi: ≤ 30 ngày: 1 (1,9%); >30 ngày - 
30 ngày - < 5 tuổi: 
24 (44,4%). Theo các nghiên cứu trước thì 
bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ dưới 6 tuổi. 
Vì lứa tuổi này hệ thống miễn dịch còn yếu 
nên dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nói chung. 
40 N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
Bonhoeffer J[3] dưới 6 tuổi chiếm 50%. Corti 
N[4] trung bình là 6,5 tuổi.
1.2. Giới: Trẻ trai (50%) và trẻ gái (50%). 
Tỉ lệ trẻ trai / trẻ gái là 1/1. Nghiên cứu này 
không phù hợp với các nghiên cứu trước 
đó. Bonhoeffer J [3], Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1. 
Thakolkaran N[7], tỷ lệ nam gấp đôi nữ.
2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi VXT: Sốt: 
42/54 (77,8%). Đau quanh đầu chi: 53/54 
(98,1%). Sưng nề chi viêm: 49/54 (90,7%). 
Hạn chế vận động: 50/54 (92,6%). Triệu 
chứng sốt có xu hướng giảm dần nhất là ở 
những bệnh nhi vào viện muộn sau 1 tuần 
của bệnh. Nghiên cứu của Thakolkaran N[7], 
triệu chứng sốt chiếm 62%.
Triệu chứng đau quanh đầu chi phù hợp 
với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1] 93,9% 
trường hợp. Nghiên cứu của Thakolkaran N 
và cộng sự [7] gặp ở 65% các trường hợp.
Triệu chứng sưng nề phù hợp với nghiên 
cứu của Thái Văn Bình [1], biểu hiện sưng nề 
là 90,2%, của Thakolkaran N[7] gặp ở 70% 
các trường hợp.
Phần lớn bệnh nhi vào viện trong tuần đầu 
của bệnh chiếm 79,6% nên các triệu chứng 
đau và hạn chế vận động chưa có xu hướng 
thuyên giảm so với lúc khởi phát bệnh ở nhà.
3. Đặc điểm cận lâm sàng
3.1. Đặc điểm cận lâm sàng: Thiếu máu: 23/54 
(42,6%). Bạch cầu tăng: 43/54 (79,6%). Bạch 
cầu đa nhân trung tính tăng: 33/54 (61,1%). 
Phản ứng CRP tăng: 53/54 (98,1%). Phù 
hợp với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1], 
tỷ lệ thiếu máu 45,7%, thiếu máu nhẹ chiếm 
32,6%, thiếu máu vừa chiếm 11,9% và 1,2% 
có thiếu máu nặng.
Theo Bonhoeffer J [3] bạch cầu tăng 58% 
trường hợp. Cùng với bạch cầu, bạch cầu đa 
nhân trung tính là biểu hiện đặc trưng của 
viêm nhiễm cấp tính. Đó là một trong các yếu 
tố phản ứng đầu tiên trong các tế bào kháng 
viêm di chuyển đến vùng bị viêm.
Kết quả CRP này phù hợp với nghiên cứu 
của Bonhoeffer J[3] CRP tăng 82%.
Cấy mủ có 51/54 (94,4%) dương tính. Kết 
quả của chúng tôi cao hơn của Thái Văn Bình 
[1], cấy mủ có 34/71(65,4%) dương tính. 
Bonhoeffer J [3], cấy mủ 47 trường hợp có 
57% dương tính. Cấy máu có 19/22 (86,4%) 
dương tính. Nghiên cứu của Thái Văn Bình 
có 51,6% có kết quả dương tính. Bonhoeffer 
J [3] có 52% dương tính.
3.2. Phân bố các vi khuẩn gây bệnh: Cấy mủ: 
Tụ cầu vàng: 51/54 (98%), vi khuẩn E Coli: 
1/54 (2%). Cấy máu: 19/22 dương tính. Tụ 
cầu vàng là 100%. Như vậy, tụ cầu vàng là 
nguyên nhân hàng đầu của VXTTĐM. Phù 
hợp với nghiên cứu của Thakolkaran N[7], 
tụ cầu vàng chiếm 80%. Bonhoeffer J[3], 53 
bệnh phẩm thì 65% là tụ cầu vàng.
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44 41
4. Kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh
4.1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa (n=54)
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa
Thời điểm
Triệu chứng
Trước tưới rửa 
(1)
Ngày thứ 3 
(2)
Ngày thứ 7 
(3)
P
n % n % n % P1,2 P1,3
Sốt 42 77,8 26 48,1 02 3,7 0,001 0,000
Đau vùng mổ 53 98,1 27 50,0 01 1,9 0,000 0,000
Sưng nề vùng mổ 49 94,7 21 38,9 03 5,6 0,000 0,000
p1,2 và p1,3 đều < 0,05 nên có ý nghĩa thống kê. Việc tưới rửa liên tục 24h trong vòng 
7 ngày làm triệu chứng sốt giảm đi nhanh hơn. Thời gian trung bình để nhiệt độ trở về bình 
thường là 4,8 ngày cao hơn của Nguyễn Ngọc Hưng [6], thời gian trung bình để nhiệt độ trở 
về bình thường là 2,8 ngày. Phương pháp này làm giảm áp lực trong ống tủy nên bệnh nhi triệu 
chứng đau, sưng nề giảm rõ rệt.
4.2.Thay đổi chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa
Bảng 2. Chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa
Thời điểm
Thông số
Trước tưới 
rửa (1)
Ngày thứ 3 
(2)
Ngày thứ 7 
(3)
P
n % n % n % P1,2 P1,3
Bạch cầu bình thường 11 20,4 13 24,1 31 57,4 0,64 0,0001
Bạch cầu trung tính bình thường 21 38,9 30 55,6 41 75,9 0,08 0,0001
Phản ứng CRP bình thường 01 1,9 01 1,9 16 29,6 1 0,0001
4.3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa (n=54)
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa
Thời điểm
Kết quả
Trước tưới 
rửa
Ngày thứ 3 Ngày thứ 7 P
n % n % n % P1,2 P1,3
Staphylococus aureus 50 92,6 33 61,1 17 31,5 0,000 0,000
E Coli 01 1,9 00 0,0 00 0,0 0,000 0,000
Kết quả thay đổi, có ý nghĩa thống kê với p= 0,00. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hưng [6] 
Staphylococus aureus nhạy cảm với kháng sinh Gentamycin ở 92,3%. Dó đó, đã sử dụng dung 
dịch tưới rửa có pha Gentamycin cung cấp kháng khuẩn tại chỗ hiệu quả và có kết quả tốt.
42 N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
4.4. Tình trạng hệ thống tưới rửa kháng sinh
Qua theo dõi 54 bệnh nhi có hệ thống tưới 
rửa kháng sinh, có 13 bệnh nhi tắc hệ thống 
vào ngày thứ 3 chiếm 24,1%, 5 bệnh nhi tắc 
vào ngày thứ 7 chiếm 9,26%, trong đó có 4 
bệnh nhi sau khi xử lý bơm thông không đạt 
hiệu quả phải ngừng hệ thống tưới rửa.
4.4.1. Nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa 
kháng sinh (n=18)
Trong 54 bệnh nhi VXT, có 18 bệnh nhi bị 
tắc hệ thống. Nguyên nhân tắc do gập dẫn lưu 
có ở 12 bệnh nhi chiếm 66,7%, nguyên nhân 
do cục máu đông có 4 bệnh nhi chiếm 22,2% 
và có 2 bệnh nhi tắc hệ thống tưới rửa do hết 
dịch rửa.
Hệ thống tưới rửa tắc ngày thứ 1, thứ 2 sau 
phẫu thuật thường do cục máu đông. Vì ngay 
sau phẫu thuật, dịch tưới rửa thường lẫn máu 
đông lại gây tắc hệ thống. Điều dưỡng phải 
lưu ý dịch tưới rửa cần phải liên tục, không để 
hết dịch rửa gây bít tắc. Bên cạnh đó, nguyên 
nhân gập dẫn lưu khá phổ biến trong chăm 
sóc. Trẻ em thường không nằm yên, quấy 
khóc, giãy giụa gây gập ống dẫn lưu. Vì vậy, 
cần phải kê chi viêm lên cao hơn mặt giường 
tránh gập ống dẫn lưu, đồng thời cũng làm 
chi không phù nề.
4.4.2. Vị trí tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh 
(n=18)
Trong 18 bệnh nhi bị tắc hệ thống tưới rửa 
kháng sinh, tắc ở vị trí đầu vào có 3 bệnh nhi 
chiếm 16,7%, đa phần tắc ở vị trí đầu ra với 
15 bệnh nhi chiếm 83,3%. Đầu vào thường 
đặt cao hơn nên ít bị gập hơn. Đầu ra để thấp 
hơn nên dễ bị gập nếu không kê cao chi viêm. 
Đồng thời, đầu ra thường có cục máu đông 
nên dễ bị bít tắc. Đầu vào tắc thường do hết 
dịch rửa.
4.4.3. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa (n=54)
Bảng 4. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa
Bất động chi
Hệ thống tưới rửa
Băng thun Nẹp + Bó bột
OR=7,15
n % n %
Tắc 16 45,7 2 10,5 P=0,02
Thông 19 54,3 17 89,5
Tổng số 35 100,0 19 100,0
 Tắc hệ thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm 45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột 
chiếm 10,5%. OR=7,15; p=0,02 < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Như vậy, băng vết mổ bằng băng 
thun cố định dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột. Bất 
động chi bị viêm xương tủy là một biện pháp tốt, để chống nhiễm khuẫn và phòng chống 
nhiễm khuẫn lan rộng, tránh gãy xương, thường bất động chi trên nẹp hoặc bó bột.
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44 43
4.4.5. Mối liên quan giữa bất động chi với 
nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do cục 
máu đông: Mặc dù cả 4 bệnh nhi tắc hệ thống 
tưới rửa đều trong nhóm băng thun chiếm 
tỷ lệ 100% nhưng vì số lượng ít nên không 
khẳng định được cố định chi viêm bằng nẹp 
bột hoặc bó bột hệ thống dẫn lưu ít bị tắc do 
cục máu đông hơn.
IV. Kết luận
Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng 
sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo 
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm 
lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo 
chiều hường tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày 
thứ 7. Có 18 trường hợp tắc, trong đó 16,7% 
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn 
lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm 
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%. Tắc hệ 
thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm 
45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm 
10,5%. Băng vết mổ bằng băng thun cố định 
dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi 
viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột.
Tài liệu tham khảo
[1] Binh TV. Research and treatment of 
acute hematogenous osteomyelitis 
in children. Medical doctoral thesis, 
Military Medical Academy 2018. (in 
Vietnamese)
[2] Chien TD, Dai NV .Osteomyelitis. 
Orthopedic Trauma Pathology, Hanoi 
People’s Army Publishing House 
2006:193-200. (in Vietnamese)
[3] Bonhoeffer J, Haeberle B, Schaad UB 
et al. Diagnosis of acute haematogenous 
osteomyelitis and septic arthritis: 20 
years experience at the University 
Children’s Hospital Basel. Swiss Med 
Wkly 2001;131:575-581. 
[4] Corti N, Sennhauser FH, Stauffer UG et 
al. Fosfomycin for the initial treatment 
of acute haematogenous osteomyelitis. 
Archives of disease in childhood 
2003;88(6):512-516.
[5] Harik NS, Smeltz MS. Management of 
acute hematogenous osteomyelitis in the 
children. Expert Rew Anti Infect Ther 
2010;8(2):175-181.
4.4.4. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập dẫn lưu
Bảng 5. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập 
dẫn lưu (n=54)
Bất động chi
Hệ thống tưới rửa
Băng thun Nẹp + Bó bột
OR=8,25
n % n %
Tắc 11 31,4 1 5,3 P=0,02
Thông 24 68,6 18 94,7
Tổng số 35 100,0 19 100,0
 Tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh nguyên nhân do gập dẫn lưu, nhóm băng thun chiếm 
31,4%, nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm 5,3%. OR=8,25; p= 0,02< 0,05 có ý nghĩa thống kê. 
Như vậy, bất động chi bằng nẹp bột hoặc bó bột ít bị gập dẫn lưu hơn băng vết mổ bằng băng 
thun cố định.
44 N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
[6] Hung NN. Cortical bone fenestrations 
with continuous antibiotic irrigation 
to mediate hematogenous tibial 
osteomyelitis in children. Journal 
of Pediatric Orthopaedics B 2010; 
19(6):497-506. https://doi.org/ 10.1097/
BPB.0b013e32833cb8a2.
[7] Thakolkaran N, Shetty AK. Acute 
Hematogenous Osteomyelitis in Children. 
Ochsner J 2019;19(2):116–122.

File đính kèm:

  • pdfasessment_results_of_the_continuous_postoperative_antibiotic.pdf