Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt

Đối với khu vực nghiên cứu là tuyến đường Lê Văn Việt, hoạt động giao thông và vấn đề

ô nhiễm môi trường cũng không nằm ngoài những tồn tại đã nêu trên.

Trong những năm gần đây tuyến đường Lê Văn Việt đã được cải tạo, mở rộng cả về qui

mô lẫn cảnh quan với sự đầu tư của Chính phủ, Thành phố. Tuy nhiên, với lượng phương tiện

tham gia giao thông qua tuyến đường này quá lớn nên sự đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu

đi lại của người dân, hiện tượng ách tắc giao thông trong các giờ cao điểm vẫn thường xuyên

xảy ra tại đây và một số tuyến đường lân cận.

Đầu vào của tuyến đường là nút giao thông ngã tư Thủ Đức là nơi giao cắt của các tuyến

đường: đường Võ Văn Ngân, đường Lê Văn Việt và xa lộ Hà Nội. Vào giờ cao điểm, có hàng

vạn phương tiện qua lại khu vực, chủ yếu vẫn là xe máy, ôtô con, ôtô du lịch và xe buýt. Tại

đây, các dòng phương tiện bốn con đường ra vào, giao cắt với nhau tạo nên các luồng tuyến,

nhưng do lượng phương tiện quá đông cũng như ý thức người dân khi tham gia giao thông

còn chưa tốt theo kiểu “mạnh ai nấy đi” đã dẫn đến xung đột giữa các luồng tuyến gây ra ách

tắc giao thông. Không chỉ thế mà nút ở giữa tuyến đường đoạn gần cổng đình Phong Phú

thường xuyên ùn tắc vì bề rộng đường còn hẹp cũng gây tình trạng ùn tắc. Sự ùn tắc đó dẫn

đến hiện tượng các phương tiện dừng lại quá lâu và phát thải vào môi trường không khí tại

điểm nút giao thông một lượng khí thải lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 1

Trang 1

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 2

Trang 2

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 3

Trang 3

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 4

Trang 4

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 5

Trang 5

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 16900
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt

Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 51 | 82 
 ÁP DỤNG MÔ HÌNH IVE KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ Ô NHIỄM TỪ PHƯƠNG 
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG LÊ VĂN VIỆT 
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Xuân Báu 
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Thắng Lớp: CQ.57.KTMT 
 Lê Thanh Hoàng Lớp: CQ.57.KTMT 
 Nguyễn Trọng Nghĩa Lớp: CQ.57.KTMT 
 Lê Anh Văn Lớp: CQ.57.KTMT 
 Huỳnh Minh Hân Lớp: CQ.57.KTMT 
Tóm tắt: Đề tài nghiên cứu: “Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện 
giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt” tiến hành kiểm kê phát thải các chất ô nhiễm từ 
khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ ô nhiễm và 
tác động sức khoẻ của người tham gia giao thông. Tuyến đường được đề xuất áp dụng nghiên cứu là 
đường Lê Văn Việt, đoạn tuyến từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM đến nút 
giao Ngã tư Thủ Đức, đồng thời dự báo mức độ phát thải đến năm 2025. 
Từ khóa: International Vehicle Emission Model, ô nhiễm không khí. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đối với khu vực nghiên cứu là tuyến đường Lê Văn Việt, hoạt động giao thông và vấn đề 
ô nhiễm môi trường cũng không nằm ngoài những tồn tại đã nêu trên. 
Trong những năm gần đây tuyến đường Lê Văn Việt đã được cải tạo, mở rộng cả về qui 
mô lẫn cảnh quan với sự đầu tư của Chính phủ, Thành phố. Tuy nhiên, với lượng phương tiện 
tham gia giao thông qua tuyến đường này quá lớn nên sự đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu 
đi lại của người dân, hiện tượng ách tắc giao thông trong các giờ cao điểm vẫn thường xuyên 
xảy ra tại đây và một số tuyến đường lân cận. 
Đầu vào của tuyến đường là nút giao thông ngã tư Thủ Đức là nơi giao cắt của các tuyến 
đường: đường Võ Văn Ngân, đường Lê Văn Việt và xa lộ Hà Nội. Vào giờ cao điểm, có hàng 
vạn phương tiện qua lại khu vực, chủ yếu vẫn là xe máy, ôtô con, ôtô du lịch và xe buýt. Tại 
đây, các dòng phương tiện bốn con đường ra vào, giao cắt với nhau tạo nên các luồng tuyến, 
nhưng do lượng phương tiện quá đông cũng như ý thức người dân khi tham gia giao thông 
còn chưa tốt theo kiểu “mạnh ai nấy đi” đã dẫn đến xung đột giữa các luồng tuyến gây ra ách 
tắc giao thông. Không chỉ thế mà nút ở giữa tuyến đường đoạn gần cổng đình Phong Phú 
thường xuyên ùn tắc vì bề rộng đường còn hẹp cũng gây tình trạng ùn tắc. Sự ùn tắc đó dẫn 
đến hiện tượng các phương tiện dừng lại quá lâu và phát thải vào môi trường không khí tại 
điểm nút giao thông một lượng khí thải lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH 
2.1. Tổng quan về nghiên cứu 
Thông tin và vị trí 
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 52 | 82 
- Địa điểm kiểm kê phát thải: Địa điểm lựa chọn để nghiên cứu là tuyến đường Lê 
Văn Việt (đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM đến Ngã 
tư Thủ Đức). 
- Đối tượng kiểm kê phát thải: Do hạn chế về thời gian, kinh phí và chưa có dữ 
liệu phân loại đối với ô tô, xe tải, xe bus tại Việt Nam đối với các tiêu chí áp dụng cho 
mô hình IVE nên nghiên cứu này lựa chọn đối tượng là xe máy. 
- Khoảng cách kiểm kê phát thải: Đoạn tuyến nghiên cứu dài 3km. 
Hình 1. Sơ đồ tuyến đường Lê Văn Việt đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận 
tải tại TP.HCM đến Ngã tư Thủ Đức 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 Tư liệu sử dụng: Nghiên cứu đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp, bao gồm dữ liệu loại 
hình công nghệ, hành vi lái xe, các biến môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, loại đường,), 
đặc tính nhiên liệu. 
Phương pháp xử lý số liệu: 
Để dự báo nồng độ các chất ô nhiễm dạng khí phát sinh từ phương tiện giao thông ta cần 
kiểm lượng phát thải dựa trên mức độ phát thải của mỗi loại công nghệ và các hệ số điều 
chỉnh . 
Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, nhóm sinh viên chọn đối tượng nghiên cứu là xe 
gắn máy sử dụng chu trình lái của Thượng Hải và sự phân bố công nghệ. 
Bảng 1. Loại hình công nghệ phương tiện sử dụng 
TT Chỉ số Loại hình công nghệ phương tiện sử dụng Tỷ lệ 
1 1172 Pt:SmlEng: Lt : 2Cyc: None : None : > 50K km 0.4 
2 1184 Pt:SmlEng: Med : 2Cyc: Improved : None : > 50K km 0.4 
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 53 | 82 
2.3. Phương tiện nghiên cứu 
Mô hình kiểm kê phát thải các phương tiện giao thông (IVE) là một mô hình máy tính 
được thiết kế để ước tính lượng khí thải từ xe cơ giới đường bộ. Mô hình tính toán và dự báo 
các chất gây ô nhiễm không khí tại địa phương, khí thải nhà kính và các chất ô nhiễm độc 
hại. Đại học California tại Riverside, Đại học Kỹ thuật - Trung tâm Nghiên cứu và Công 
nghệ Môi trường (CE-CERT), Viện nghiên cứu Hệ thống Bền vững Toàn cầu (GSSR) và 
Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống Bền vững Quốc tế (ISSRC) đã hợp tác và phát triển mô 
hình. Tài trợ cho phát triển mô hình được cung cấp bởi Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ. 
Phiên bản đầu tiên của mô hình IVE được phát hành vào năm 2003 (IVE 1.0.3) và được nâng 
cấp, cải tiến với các phiên bản IVE 2.0 (7/2008) và IVE 2.0.2 là phiên bản mới nhất ra đời 
năm 2010. Tuy nhiên ở Việt Nam thì hầu như chưa được ứng dụng trong thực tiễn. 
Nội dung nghiên cứu đã thực hiện: Đề tài đã sử dụng mô hình IVE để tính toán lượng 
phát thải ô nhiễm khí như CO, NOx, CH4,... từ hoạt động của các phương tiện giao thông cơ 
giới đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông 
vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh đến ngã tư Thủ Đức, đồng thời tính toán dự báo về nồng độ các 
khí ô nhiễm nêu trên đến năm 2025. 
 Kết quả mô hình: Số lượng xe máy trung bình di chuyển trên tuyến đường Lê Văn Việt 
hiện nay trong 1 giờ (chọn giờ cao điểm) là: 46872 xe. Với tỷ lệ gia tăng phương tiện giao 
thông cơ giới (xe máy) là 10% hằng năm. 
3 1206 Pt:SmlEng: Lt : 4 Cyc Card : None : None : < 25K km 8 
4 1207 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : None : None : 26- 50K km 6 
5 1208 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card: None : None : > 50K km 8.6 
6 1209 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : < 25K km 13.45 
7 1210 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : 26 - 50K km 8.6 
8 1211 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : > 50K km 5.2 
9 1214 Pt:SmlEng : Hv : 4Cyc Card:None : None : >50K km 0.4 
10 1215 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : Improved : None : <25 K km 15.5 
11 1216 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : Improved : None : 26 - 50K km 0.8 
12 1218 Pt:SmlEng: Med: 4Cyc Card: Improved : None : <25 K km 12.5 
13 1219 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : Improved : None : 26 - 50K km 1.8 
14 1223 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc Card : Improved : None : > 50K km 0.5 
15 1224 Pt : SmlEng: Lt : 4Cyc Carb : High Tech : None : < 25K km 0.5 
16 1227 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card: High Tech : None : < 25K km 11.0 
17 1228 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card: High Tech : None : 26 – 50 K km 0.2 
18 1230 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc Card: High Tech : None : < 25K km 0.1 
19 1245 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc FI : Catalyst : PVC : < 25K km 6.0 
20 1248 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc FI : Catalyst : PVC : < 25K km 0.05 
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 54 | 82 
Bảng 2. Dự báo lượng phát thải khí CO, Formaldehydes, CO2 đến năm 2025 
Năm 
tính 
toán 
Số xe máy 
trong 1 
ngày 
Tổng khoảng 
cách di chuyển 
(km) 
Hàm lượng 
khí CO (kg) 
Hàm lượng 
Formaldehydes 
Hàm 
lượng CO2 
2019 46872 140616 35923.11 872.21 173854.68 
2020 51559.2 154677.6 39515.42 959.43 191240.15 
2021 62386.63 170145.36 43466.96 1055.37 210364.16 
2022 68625.29 187159.9 47813.66 1160.91 231400.58 
2023 75487.82 205875.89 52595.03 1277 254540.64 
2024 83036.6 226463.47 57854.53 1404.7 279994.7 
2025 91340.26 249109.82 63639.98 1545.17 307994.17 
Hình 2. Biểu đồ dự báo lưu lượng CO phát thải 
Hình 3. Biểu đồ dự báo hàm lượng Formaldehydes 
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 55 | 82 
Hình 4. Biểu đồ dự báo hàm lượng CO2 
Nhận xét: Thông qua bảng kết quả tính toán và biểu đồ nhận thấy rằng song song với sự 
gia tăng lưu lượng xe máy di chuyển trên tuyến đường Lê Văn Việt thì hàm lượng các chất ô 
nhiễm điển hình như CO, Formaldehydes, CO2 cũng theo đó tăng lên. Sự gia tăng hàm lượng 
các chất ô nhiễm trung bình hàng năm xấp xỉ 9,9%. Trong đó CO, CO2 vẫn là lượng khí phát 
thải lớn nhất và chủ yếu từ phương tiện giao thông cơ giới (xe máy) trong tương lai. 
3. KẾT LUẬN 
Với bản số liệu trên ta thấy được rằng hàm lượng CO, Formadehit, CO2 trên tuyến đường 
Lê Văn Việt nhóm nghiên cứu sau 7 năm tăng khoảng 50% và có khả năng gây độc ảnh 
hưởng tới sức khỏe người dân. Nhóm có kiến nghị các cơ quan chức năng cần nhanh chóng 
xác định và hạn chế lượng xe máy lưu thông trong khu vực. Khuyến khích các bà con sinh 
sống hai bên đường cần chồng nhiều cây xanh để giảm đi lượng khí độc từ phương tiện giao 
thông ảnh hưởng tới sức khỏe. Cùng với việc phát động phong trào sử dụng phương tiện công 
cộng cho các bạn sinh viên tại các trường ven tuyến lưu thông trên góp phần làm sạch bâu 
không khí. 
Từ việc ứng dụng mô hình IVE trong kiểm kê lượng phát thải có thể thấy được sự ảnh 
hưởng của các loại hình công nghệ, hành vi lái xe, các biến môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, loại 
đường,), đặc tính nhiên liệu, đến lượng phát thải các khí ô nhiễm. Căn cứ vào các kết 
quả đó để lựa chọn các giải pháp hạn chế phát thải khí ô nhiễm phù hợp, ưu tiên sử dụng 
những loại hình công nghệ tiên tiến, ít phát thải. Hướng thay đổi thói quen ko tốt của người 
sử dụng phương tiện, dần dần sử dụng nhiên liệu sạch, 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2007 
- Môi trường không khí đô thị Việt Nam. 
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 
P a g e 56 | 82 
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2013 
- Môi trường không khí. 
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai 
đoạn 2010 - 2015. 
[4]. Bộ Y tế (2012): Niên giám thống kê y tế. 
[5]. Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM (2016): Báo cáo tóm tắt hiện trạng chất 
lượng môi trường không khí TP.HCM năm 2016 ( 
[6]. Sở Giao thông vận tải TP.HCM (2017): Thực trạng giao thông và định hướng 
phát triển hệ thống giao thông thông minh TP.HCM, Báo cáo tham luận tại Hội nghị 
tổng kết công tác An toàn giao thông 2016 tại TP.HCM. 
[7]. IVE - Model User Manual Version 2.0, May/2008. 
[8]. IVE - Field Data Collection Activities, 2008. 
[9]. Nguyen Thi Kim Oanh et all: Analysis of motorcycle fleet in Hanoi for 
estimation of air pollution emission and climate mitigation co-benefit of technology 
implementation, Atmospheric Environment 59 (2012) 438e448. 
[10]. World Health Organization (2005): Health effects of transport-related air 
pollution. 
[11]. World Health Organization (2014): Ambient (outdoor) air quality and health. 
[12]. Website:  

File đính kèm:

  • pdfap_dung_mo_hinh_ive_kiem_ke_phat_thai_khi_o_nhiem_tu_phuong.pdf