Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ

Mở đầu: Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để tìm lại

giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân trực tiếp gây mất ngủ.

Trong phạm vi bài này chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và

hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Có 306 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu phân

thành 2 nhóm: nhóm mất ngủ (161) và nhóm chứng (145). Các đối tượng tham gia đều được điều tra đầy đủ

như nhau về các đặc điểm dịch tễ học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen cá

nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ.

Kết quả: Các yếu tố có liên quan ghi nhận gồm tuổi (p=0,012), nơi cư ngụ (p=0,004), trình độ văn hóa

(p=0,005), tình trạng kinh tế (p<0,001), thói quen uống trà (OR=2,069), xem tivi (OR=0,009), dùng thuốc gây

nghiện (OR=1,935).

Kết luận: Có nhiều yếu tố liên quan đến mất ngủ người cao tuổi trong đó bao gồm tuổi, nơi cư ngụ, trình

độ văn hóa, tình trạng kinh tế, thói quen uống trà, xem tivi và dùng thuốc gây nghiện.

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 13520
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ

Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 382
ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG YẾU TỐ GIA ĐÌNH, XÃ HỘI, 
THÓI QUEN CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI GIẤC NGỦ 
TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI MẤT NGỦ 
Đỗ Thị Xuân Hương*, Nguyễn Minh Đức**, Nguyễn Văn Trí **, Ngô Tích Linh *** 
TOM TẮT 
Mở đầu: Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để tìm lại 
giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân trực tiếp gây mất ngủ. 
Trong phạm vi bài này chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và 
hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Có 306 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu phân 
thành 2 nhóm: nhóm mất ngủ (161) và nhóm chứng (145). Các đối tượng tham gia đều được điều tra đầy đủ 
như nhau về các đặc điểm dịch tễ học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen cá 
nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ. 
Kết quả: Các yếu tố có liên quan ghi nhận gồm tuổi (p=0,012), nơi cư ngụ (p=0,004), trình độ văn hóa 
(p=0,005), tình trạng kinh tế (p<0,001), thói quen uống trà (OR=2,069), xem tivi (OR=0,009), dùng thuốc gây 
nghiện (OR=1,935). 
Kết luận: Có nhiều yếu tố liên quan đến mất ngủ người cao tuổi trong đó bao gồm tuổi, nơi cư ngụ, trình 
độ văn hóa, tình trạng kinh tế, thói quen uống trà, xem tivi và dùng thuốc gây nghiện. 
Từ khóa: mất ngủ, người cao tuổi. 
ABSTRACT 
THE ASSOCIATION OF FAMILY, SOCIAL FACTORS, INVIDUAL HABITS 
AND SLEEP BEHAVIOURS IN THE INSOMNIA ELDERLY 
Do Thi Xuan Huong, Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri , Ngo Tich Linh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 382 - 386 
Introduction: Insomnia is a common disorder in the elderly due to many causes. To find a good sleep, both 
patients and doctors need to understand and find out treatment for the direct causes of insomnia. Within the scope 
of this article we mention the effect of family, social factors, personal habits and sleep behavior in elderly insomnia. 
Research methodology: case-control study. There are 306 patients in the study divided into two groups: 
insomnia (161) and non-insomnia (145). The participants were equally under full investigation of the 
epidemiological characteristics, other medical conditions, mental, environmental factors, personal habits and 
characteristics of their sleep. 
Results: The factors related records, including age (p = 0.012), residence (p = 0.004), educational level (p = 
0.005), economic status (p <0.001), tea-drinking habit (OR = 2.069), watching television (OR = 0.009), drug 
addiction (OR = 1.935). 
** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. ** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh 
*** Bộ Môn Tâm Thần, ĐHYD TP Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS Đỗ Thị Xuân Hương ĐT :0903883573 Email: thxuanh@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 383
Conclusion: There are many factors associated with insomnia in the elderly include age, residence, 
education level, economic status, tea-drinking habit, watching television and drug addiction. 
Key words: insomnia, the elderly. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người 
cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để 
tìm lại giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy 
thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân 
trực tiếp gây mất ngủ. Điều quan trọng nhất là 
phải tạo được môi trường dễ chịu và phù hợp 
cho giấc ngủ. Trong phạm vi bài này chúng tôi 
đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia 
đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc 
ngủ trên người cao tuổi mất ngủ. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Dân số mục tiêu 
Tất cả bệnh nhân cao tuổi ≥ 60 tuổi có mất 
ngủ và không mất ngủ đến khám và điều trị 
nội ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất và 
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 5 năm 
2009 đến tháng 5 năm 2010 vì những nguyên 
nhân khác nhau. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
 - Nhóm bệnh: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 
60 tuổi) có vấn đề về mất ngủ đồng ý tham gia 
nghiên cứu: 
Thời gian đi vào giấc ngủ kéo dài trên 30 
phút. 
Trong giấc ngủ, thời gian tỉnh giấc nhiều 
lần, thời gian tổng cộng trên 30 phút. 
Thức dậy buổi sáng quá sớm. 
Cảm giác mệt mỏi sau khi thức dậy và ngủ 
ngày quá nhiều. 
Những rối loạn nầy xảy ra ít nhất 3 lần trong 
1 tuần, kéo dài ít nhất 1 tháng, gây ra những khó 
chịu và biến chứng trong ngày. 
Khó duy trì tình trạng thức ngủ hay chu kỳ 
thức ngủ hằng định. 
Có các vấn đề khác gây cản trở giấc ngủ. 
- Nhóm chứng: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 
60 tuổi) có vấn đề về nội khoa, tâm thần ... đến 
BV khám và điều trị nhưng không bị mất ngủ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có rối loạn tri giác hoặc hôn mê. 
Bệnh nhân bệnh tâm thần thuộc nhóm loạn 
thần đã được chẩn đoán xác định trước đó và 
đang điều trị. 
Cỡ mẫu 
 Được tính theo công thức sau: 
 
2
1 1 1 1 2 21 / 2 1
2
1 2
Z 2P 1 P Z P 1 P P 1 P
n
P P
 
→ n = 121 người cho mỗi nhóm bệnh và 
chứng. Thực tế chúng tôi thu thập được 161 BN 
nhóm mất ngủ và 145 BN nhóm chứng. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu bệnh-chứng. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Trực tiếp thu thập dữ liệu từ bệnh nhân 
đến khám tại Khoa Khám bệnh, Khoa Lão, các 
Khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Nguyễn Tri 
Phương và Bệnh viện Thống Nhất với các tiêu 
chuẩn chọn bệnh và các tiêu chuẩn loại trừ nêu 
trên. 
 - Các BN được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ 
được: 
 * Khám lâm sàng đánh giá tình trạng mất 
ngủ và không mất ngủ. 
 * Thực hiện bảng câu hỏi khảo sát về rối 
loạn giấc ngủ (RLGN). 
- Sau đó nhóm BN nầy được tiếp tục tái 
khám và theo dỏi ít nhất 2 lần sau đó để xác 
định tình trạng mất ngủ. 
Công cụ thu thập số liệu 
* Bảng câu hỏi khảo sát về RLGN. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 384
 Phương pháp xử lý số liệu 
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 
13,0 cho Windows. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dân số học 
Bảng 1. Phân bố tuổi ở hai nhóm 
Tuổi 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
60 – 69 
70 – 79 
80 – 89 
≥ 90 
45 
78 
32 
6 
28,0 
48,4 
19,9 
3,7 
57 
47 
39 
2 
39,3 
32,4 
26,9 
1,4 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
Nhỏ nhất 
Lớn nhất 
Trung bình 
60 
95 
74,43 7,77 
60 
90 
72,95 8,13 
(2 = 10,98, p = 0,012) 
Bảng 2. Phân bố giới tính ở hai nhóm 
Giới 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Nam 69 42,9 56 38,6 
Nữ 92 57,1 89 61,4 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 0,567, p = 0,452 
Bảng 3. Phân bố nơi cư ngụ ở hai nhóm 
Nơi cư ngụ 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Nội thành 91 56,5 107 73,8 
Ngoại thành 38 23,6 25 17,2 
Nông thôn 32 19,9 13 9,0 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 11,192, p = 0,004 
Bảng 4. Phân bố trình đ ộ vă n hóa ở hai nhóm 
Trình độ 
văn hóa 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Không - cấp 1 78 48,4 94 64,8 
Cấp 2 21 13,0 22 15,2 
Cấp 3 26 16,1 12 8,3 
Đ ại học-Cao đẳng-
Sau đại học 
36 22,4 17 11,7 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 12,679, p = 0,005 
Bảng 5. Phân bố kinh tế hiện tại ở hai nhóm 
Kinh tế hiện 
tại 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Có lương 48 29,8 16 11,0 
Tài sản riêng 43 26,7 63 43,4 
Phụ thuộc 70 43,5 66 45,5 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 19,107, p < 0,001 
Bảng 6. Phân bố nghề nghiệp ở hai nhóm 
Nghề nghiệp 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Không 29 18,0 27 18,6 
LĐ tự do 28 17,4 33 22,8 
LĐ tay chân 55 34,2 57 39,3 
LĐ trí óc 49 30,4 28 19,3 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 5,422, p = 0,143 
Bảng 7. Phân bố tình trạng hôn nhân ở hai nhóm 
Hôn nhân 
Nhóm NC Nhóm chứng Chung 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Độc thân 7 4,3 4 2,8 11 3,6 
Li dị, li thân 1 0,6 0 1 0,3 
Có gia đình 153 95,5 141 97,2 294 96,1 
Tổng 161 100,0 145 100,0 306 100,0 
2 = 1,475, p = 0,478 
Bảng 8. Phân bố cách sinh sống hiện tại ở hai nhóm 
Sống hiện tại 
Nhóm NC Nhóm chứng 
BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 
Với con cháu 142 88,2 136 93,8 
Với vợ chồng 11 6,8 6 4,1 
Một mình 8 5,0 2 1,4 
Viện dưỡng lão 0 1 0,7 
Tổng 161 100,0 145 100,0 
2 = 5,578, p = 0,146 
Đặc điểm về các thói quen và môi trường 
chung quanh ảnh hưởng đến giấc ngủ 
Bảng 9. Thói quen khi đi ngủ và môi trường 
Thói quen 
Nhóm 
p 
OR 
(95%KTC) NC Chứng 
Không tắt 
đèn 
13(8,1) 19 (13,1) 0,151 
1,717 
(0,815-3,614) 
Đọc sách 19 (11,8) 15 (10,3) 0,686 
1,160 
(0,566-2,377) 
Xem TV 39 (24,2) 55 (37,9) 0,009 
0,523 
(0,320-0,856) 
Môi trường 
ngủ không 
thích hợp 
12 (7,5) 10 (6,9) 0,851 
1,085 
(0,455-2,598) 
Bảng 10. Thói quen cá nhân 
Thói quen cá 
nhân 
Nhóm P OR 
NC(%) Chứng(%) (95%KTC) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 385
Thói quen cá 
nhân 
Nhóm P OR 
NC(%) Chứng(%) (95%KTC) 
Hút thuốc 
38 (23,6) 
22 (15,2) 
0,064 
1,727 
(0,966-3,090) 
Uống café 
51 (31,7) 
40 (27,6) 
0,434 
1,217 
(0,743-1,992) 
Uống trà 
75 (46,6) 
43 (43,7) 
0,002 
2,069 
(1,290-3,317) 
Uống rượu 
bia 
24 (14,9) 
12 (8,3) 
0,072 
1,942 
(0,933-4,041) 
Dùng thuốc 
gây nghiện, 
thuốc kích 
thích 
6 (3,7) 0 0,019 1,935 
(1,735-2,159) 
Không chơi 
thể thao 
92 (57,1) 83(57,2) 0,986 1,004 
(0,638-1,580) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ học 
- Tuổi 
Trong nghiên cứu (NC) của chúng tôi, tỉ lệ 
mất ngủ tăng dần từ 60-69 tuổi (28%) tăng cao 
nhất là từ 70-79 (48,4%) sau đó giảm dần đến 
trên 90 tuổi (3,7%) với p=0,012. NC ở Ai Cập của 
Mohamed M & cs(7) thì tuổi trung bình mất ngủ 
là 75, tương đương với nghiên cứu của chúng 
tôi. NC ở Hàn Quốc của Cho YW & cs (9) là 60-
69 tuổi, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi một 
thập niên. 
- Giới tính 
Trong mẫu nghiên cứu 161 bệnh nhân mất 
ngủ, nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam (57,1% so với 
42,9%) với p=0,452. Tương tự, NC ở Ý của 
Maggi S & cs(5) mất ngủ ở nữ là 54% cao hơn ở 
nam 36% và giới nữ được xem là một yếu tố 
nguy cơ đối với mất ngủ (OR= 1,69). Nghiên 
cứu của Li RH(3) ở Trung Quốc, nữ giới có 
nguy cơ mất ngủ cao hơn nam giới 1,6 lần. 
NC của Mohamed M ở Ai Cập nữ cao gấp 4 
lần ở nam giới. 
- Nơi cư ngụ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 
nhóm mất ngủ tỷ lệ bệnh nhân sống ở nội thành 
bị mất ngủ cao nhất 56,5% so với ở ngoại thành 
23,6% và thấp nhất là ở nông thôn 19,9% nhưng 
so với nhóm chứng thì tỷ lệ bệnh nhân ở ngoại 
thành và nông thôn bị mất ngủ cao hơn. Sự khác 
biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê p=0,004. 
NC của Yu - Tao Xiang(10) ở Trung Quốc thì 
không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về mất ngủ ở hai nhóm nông thôn và thành thị. 
- Nghề nghiệp 
Trong NC chúng tôi, nhóm có nghề nghiệp 
lao động tay chân bị mất ngủ chiếm tỉ lệ cao 
nhất 34,2% xấp xỉ với nhóm bệnh nhân có nghề 
nghiệp lao động trí óc 30,4%, còn nhóm bệnh 
nhân không nghề nghiệp và lao động tự do thì tỉ 
lệ mất ngủ thấp hơn (18% và 17,4%). Sự phân bố 
nghề nghiệp giữa hai nhóm nghiên cứu không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,143. 
Ngược lại, NC ở Pháp của Léger D & cs(2) thì tỉ lệ 
mất ngủ ở nhóm thất nghiệp cao gấp đôi nhóm 
có nghề nghiệp. Trong nghiên cứu của Kim K(1) 
cũng cho kết luận tương tự nghiên cứu của 
Léger D. 
- Trình độ văn hóa 
So sánh giữa hai nhóm thì BN có trình độ 
cấp 3 và cao đẳng, đại học, sau đại học bị mất 
ngủ nhiều hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê p=0,005. NCcủa Su TP(8) 
là có nguy cơ cao mất ngủ ở nhóm bệnh nhân có 
trình độ học vấn thấp (OR=1,8). NC của Yu - Tao 
Xiang & cs(10) ở Trung Quốc, trình độ học vấn 
thấp (mù chữ và cấp tiểu học) liên quan đáng kể 
với chứng mất ngủ (OR=2,3 & 1,9). 
- Tình trạng hôn nhân 
Trong NC của chúng tôi, đa số bệnh nhân là 
có gia đình chiếm tỉ lệ 95,5% ở nhóm mất ngủ, 
97,2% ở nhóm chứng, tỷ lệ độc thân cũng như li 
dị li thân chiếm rất ít và sự khác biệt giữa hai 
nhóm không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm p 
= 0,78. Điều này khác với Marci M(6) là tình trạng 
độc thân, ly thân, sống cô độc dễ bị mất ngủ hơn 
những người có gia đình đầy đủ. NC ở Đài 
Loan của Su TP & cs(8) những người không lập 
gia đình bị mất ngủ nhiều hơn những người có 
lập gia đình (OR=2,3). NC ở Trung Quốc của Liu 
X, Liu L (4) cũng có sự tương quan giữa tình 
trạng không lập gia đình với mất ngủ (OR=1,7). 
NC của Yu – Tao Xiang & cs(10) ở Trung Quốc, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 386
kết quả là có sự liên quan giữa tình trạng li dị, li 
thân và góa bụa với mất ngủ (OR=2,6), trong khi 
có sự liên quan không đáng kể của tình trạng 
hôn nhân (độc thân hay có lập gia đình) với mất 
ngủ OR=1 (độc thân) và OR=1,5 (có lập gia 
đình). 
- Cách sinh sống hiện tại 
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 
sinh sống với con cháu chiếm tỉ lệ 88,2%, số ít 
còn lại 11,8% sống riêng với vợ hoặc chồng 
không có con cái và sống độc thân, sự khác biệt 
giữa hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa 
thống kê p = 0,146. 
- Tình trạng kinh tế 
NC chúng tôi, nhóm sống bằng lương hưu 
bị mất ngủ nhiều hơn (30%) so với nhóm chứng 
(11%), còn nhóm bệnh nhân có tài sản riêng và 
sống phụ thuộc thì ít bị mất ngủ hơn so với 
nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê p<0,001. NC của Yong Won Cho & cs(9) sự 
phổ biến của chứng mất ngủ có tương quan 
nghịch với tình trạng kinh tế, những người thu 
nhập<1.500.000 won Korean bị mất ngủ nhiều 
nhất 33,3% (p<0,001, OR=0,663), những người 
thu nhập 3.000.001- 4.500.000 won Korean 19.3% 
(p=0,057, OR=0,777) và những người thu nhập 
>4.500.000 won Korean 20,2% (p<0,001, 
OR=0,689). 
Đặc điểm về các thói quen và môi trường 
chung quanh ảnh hưởng đến giấc ngủ 
Trong NC của chúng tôi, tình trạng mất ngủ 
xảy ra thường xuyên, một số theo chu kỳ, theo 
thời tiết, theo tình trạng tinh thần và trong các 
thói quen cá nhân thì chỉ có thói quen xem tivi là 
ảnh hưởng đến mất ngủ (p=0,009, OR=0,523). 
Các thói quen cá nhân có ảnh hưởng là uống trà 
(p=0,002, OR=2,069) và dùng thuốc gây nghiện ở 
đây là dùng thuốc ngủ (p=0,019, OR=1,935). Các 
thói quen khác như hút thuốc lá, uống rượu, 
café và luyện tập thân thể sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê. 
KẾT LUẬN 
Các yếu tố ghi nhận có liên quan đến mất 
ngủ là tuổi tác, nơi cư ngụ, trình độ văn hóa và 
tình trạng kinh tế xã hội. 
Xem tivi là yếu tố có liên quan đến mất ngủ. 
Uống trà và nghiện thuốc ngủ là 2 yếu tố 
nguy cơ có ảnh hưởng đến mất ngủ ở người cao 
tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kim K, Uchiyama M, Liu X, et al (2001), “Somatic and 
psychological complaints and their correlates with insomnia in 
the Japanese general population”, Psychosom Med., 63(3): 441-6. 
2. Leger D, Massuel MA, et al (2006), “Professional correlates of 
insomnia”, Sleep, 29(2): 171-8. 
3. Li RH, Wing YK, et al (2002), “Gender differences I n insomnia-
a study in the Hong Kong Chinese population”, Department of 
Psychiatry, Prince of Wales Hospital. The Chinese University of 
Hong Kong, Shatin, Hong Kong, China, J Psychosom Res, 53(1): 
601-9. 
4. Liu X, Liu L. (2005), “Sleep habits and insomnia in a sample of 
elderly persons in China”, Department of Psychiatry, University 
of Pittsburgh School of Medicine, Pittsburgh, PA 15213, USA, 
xcliu@pitt.edu, Sleep 28(12): 1579-87. 
5. Maggi S, Langlois JA, et al (1998), “Sleep complaints in 
community-dwelling older persons: prevalence, associated 
factors, and reported causes”, Project on Aging, National 
Research Council, Florence, Italy, J Am Geriatr Soc., 46(2): 161-8. 
6. Loiselle, et al (2009), “Sleep disturbances in aging, Advances in 
MM cell aging and gerontology”, Sleep and Aging, Vol. 17, 33-60. 
7. Makhlouf MM, et al (2007), “Insomnia symptoms and their 
correlates among the elderly in geriatric homes in Alexandria, 
Egypt”, Journal Sleep and Breathing, Springer 
Berlin/Heidelberg, Volum 11, No. 3, 187-194. 
8. Su TP, Huang SR, Chou P (2004), “Prevalence and risk factors of 
insomnia in community-dwelling Chinese elderly: a Taiwanese 
urban area survey”, Aust N Z J Psychiatry, 38(9): 706-13. 
9. Cho YW, Shin WC, et al (2009), “Epidemiology of insomnia in 
Korean adults: prevalence and associated factors”, Copyright © 
Korean Neurological Association, Original article, J Clin Neurol; 
5: 20 – 23. 
10. Yu-Tao Xiang, Xin Ma, et al (2008), “The prevalence of insomnia, 
its sociodemographic and clinical correlates, and treatment in 
rural and urban regions of Beijing, China: A general population-
based survey”, Sleep, Vol. 31, No. 12: 1655-1662. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_nhung_yeu_to_gia_dinh_xa_hoi_thoi_quen_ca_nhan.pdf