Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ
Mở đầu: Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để tìm lại
giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân trực tiếp gây mất ngủ.
Trong phạm vi bài này chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và
hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Có 306 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu phân
thành 2 nhóm: nhóm mất ngủ (161) và nhóm chứng (145). Các đối tượng tham gia đều được điều tra đầy đủ
như nhau về các đặc điểm dịch tễ học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen cá
nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ.
Kết quả: Các yếu tố có liên quan ghi nhận gồm tuổi (p=0,012), nơi cư ngụ (p=0,004), trình độ văn hóa
(p=0,005), tình trạng kinh tế (p<0,001), thói quen uống trà (OR=2,069), xem tivi (OR=0,009), dùng thuốc gây
nghiện (OR=1,935).
Kết luận: Có nhiều yếu tố liên quan đến mất ngủ người cao tuổi trong đó bao gồm tuổi, nơi cư ngụ, trình
độ văn hóa, tình trạng kinh tế, thói quen uống trà, xem tivi và dùng thuốc gây nghiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 382 ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG YẾU TỐ GIA ĐÌNH, XÃ HỘI, THÓI QUEN CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI GIẤC NGỦ TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI MẤT NGỦ Đỗ Thị Xuân Hương*, Nguyễn Minh Đức**, Nguyễn Văn Trí **, Ngô Tích Linh *** TOM TẮT Mở đầu: Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để tìm lại giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân trực tiếp gây mất ngủ. Trong phạm vi bài này chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Có 306 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu phân thành 2 nhóm: nhóm mất ngủ (161) và nhóm chứng (145). Các đối tượng tham gia đều được điều tra đầy đủ như nhau về các đặc điểm dịch tễ học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen cá nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ. Kết quả: Các yếu tố có liên quan ghi nhận gồm tuổi (p=0,012), nơi cư ngụ (p=0,004), trình độ văn hóa (p=0,005), tình trạng kinh tế (p<0,001), thói quen uống trà (OR=2,069), xem tivi (OR=0,009), dùng thuốc gây nghiện (OR=1,935). Kết luận: Có nhiều yếu tố liên quan đến mất ngủ người cao tuổi trong đó bao gồm tuổi, nơi cư ngụ, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế, thói quen uống trà, xem tivi và dùng thuốc gây nghiện. Từ khóa: mất ngủ, người cao tuổi. ABSTRACT THE ASSOCIATION OF FAMILY, SOCIAL FACTORS, INVIDUAL HABITS AND SLEEP BEHAVIOURS IN THE INSOMNIA ELDERLY Do Thi Xuan Huong, Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri , Ngo Tich Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 382 - 386 Introduction: Insomnia is a common disorder in the elderly due to many causes. To find a good sleep, both patients and doctors need to understand and find out treatment for the direct causes of insomnia. Within the scope of this article we mention the effect of family, social factors, personal habits and sleep behavior in elderly insomnia. Research methodology: case-control study. There are 306 patients in the study divided into two groups: insomnia (161) and non-insomnia (145). The participants were equally under full investigation of the epidemiological characteristics, other medical conditions, mental, environmental factors, personal habits and characteristics of their sleep. Results: The factors related records, including age (p = 0.012), residence (p = 0.004), educational level (p = 0.005), economic status (p <0.001), tea-drinking habit (OR = 2.069), watching television (OR = 0.009), drug addiction (OR = 1.935). ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. ** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh *** Bộ Môn Tâm Thần, ĐHYD TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS Đỗ Thị Xuân Hương ĐT :0903883573 Email: thxuanh@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 383 Conclusion: There are many factors associated with insomnia in the elderly include age, residence, education level, economic status, tea-drinking habit, watching television and drug addiction. Key words: insomnia, the elderly. ĐẶT VẤN ĐỀ Mất ngủ là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để tìm lại giấc ngủ ngon, cả người bệnh và thầy thuốc cần tìm hiểu và điều trị các nguyên nhân trực tiếp gây mất ngủ. Điều quan trọng nhất là phải tạo được môi trường dễ chịu và phù hợp cho giấc ngủ. Trong phạm vi bài này chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của những yếu tố gia đình, xã hội, thói quen cá nhân và hành vi giấc ngủ trên người cao tuổi mất ngủ. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân cao tuổi ≥ 60 tuổi có mất ngủ và không mất ngủ đến khám và điều trị nội ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010 vì những nguyên nhân khác nhau. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Nhóm bệnh: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) có vấn đề về mất ngủ đồng ý tham gia nghiên cứu: Thời gian đi vào giấc ngủ kéo dài trên 30 phút. Trong giấc ngủ, thời gian tỉnh giấc nhiều lần, thời gian tổng cộng trên 30 phút. Thức dậy buổi sáng quá sớm. Cảm giác mệt mỏi sau khi thức dậy và ngủ ngày quá nhiều. Những rối loạn nầy xảy ra ít nhất 3 lần trong 1 tuần, kéo dài ít nhất 1 tháng, gây ra những khó chịu và biến chứng trong ngày. Khó duy trì tình trạng thức ngủ hay chu kỳ thức ngủ hằng định. Có các vấn đề khác gây cản trở giấc ngủ. - Nhóm chứng: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) có vấn đề về nội khoa, tâm thần ... đến BV khám và điều trị nhưng không bị mất ngủ. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có rối loạn tri giác hoặc hôn mê. Bệnh nhân bệnh tâm thần thuộc nhóm loạn thần đã được chẩn đoán xác định trước đó và đang điều trị. Cỡ mẫu Được tính theo công thức sau: 2 1 1 1 1 2 21 / 2 1 2 1 2 Z 2P 1 P Z P 1 P P 1 P n P P → n = 121 người cho mỗi nhóm bệnh và chứng. Thực tế chúng tôi thu thập được 161 BN nhóm mất ngủ và 145 BN nhóm chứng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bệnh-chứng. Phương pháp nghiên cứu - Trực tiếp thu thập dữ liệu từ bệnh nhân đến khám tại Khoa Khám bệnh, Khoa Lão, các Khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Thống Nhất với các tiêu chuẩn chọn bệnh và các tiêu chuẩn loại trừ nêu trên. - Các BN được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ được: * Khám lâm sàng đánh giá tình trạng mất ngủ và không mất ngủ. * Thực hiện bảng câu hỏi khảo sát về rối loạn giấc ngủ (RLGN). - Sau đó nhóm BN nầy được tiếp tục tái khám và theo dỏi ít nhất 2 lần sau đó để xác định tình trạng mất ngủ. Công cụ thu thập số liệu * Bảng câu hỏi khảo sát về RLGN. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 384 Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 13,0 cho Windows. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số học Bảng 1. Phân bố tuổi ở hai nhóm Tuổi Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % 60 – 69 70 – 79 80 – 89 ≥ 90 45 78 32 6 28,0 48,4 19,9 3,7 57 47 39 2 39,3 32,4 26,9 1,4 Tổng 161 100,0 145 100,0 Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 60 95 74,43 7,77 60 90 72,95 8,13 (2 = 10,98, p = 0,012) Bảng 2. Phân bố giới tính ở hai nhóm Giới Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Nam 69 42,9 56 38,6 Nữ 92 57,1 89 61,4 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 0,567, p = 0,452 Bảng 3. Phân bố nơi cư ngụ ở hai nhóm Nơi cư ngụ Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Nội thành 91 56,5 107 73,8 Ngoại thành 38 23,6 25 17,2 Nông thôn 32 19,9 13 9,0 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 11,192, p = 0,004 Bảng 4. Phân bố trình đ ộ vă n hóa ở hai nhóm Trình độ văn hóa Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Không - cấp 1 78 48,4 94 64,8 Cấp 2 21 13,0 22 15,2 Cấp 3 26 16,1 12 8,3 Đ ại học-Cao đẳng- Sau đại học 36 22,4 17 11,7 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 12,679, p = 0,005 Bảng 5. Phân bố kinh tế hiện tại ở hai nhóm Kinh tế hiện tại Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Có lương 48 29,8 16 11,0 Tài sản riêng 43 26,7 63 43,4 Phụ thuộc 70 43,5 66 45,5 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 19,107, p < 0,001 Bảng 6. Phân bố nghề nghiệp ở hai nhóm Nghề nghiệp Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Không 29 18,0 27 18,6 LĐ tự do 28 17,4 33 22,8 LĐ tay chân 55 34,2 57 39,3 LĐ trí óc 49 30,4 28 19,3 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 5,422, p = 0,143 Bảng 7. Phân bố tình trạng hôn nhân ở hai nhóm Hôn nhân Nhóm NC Nhóm chứng Chung BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Độc thân 7 4,3 4 2,8 11 3,6 Li dị, li thân 1 0,6 0 1 0,3 Có gia đình 153 95,5 141 97,2 294 96,1 Tổng 161 100,0 145 100,0 306 100,0 2 = 1,475, p = 0,478 Bảng 8. Phân bố cách sinh sống hiện tại ở hai nhóm Sống hiện tại Nhóm NC Nhóm chứng BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Với con cháu 142 88,2 136 93,8 Với vợ chồng 11 6,8 6 4,1 Một mình 8 5,0 2 1,4 Viện dưỡng lão 0 1 0,7 Tổng 161 100,0 145 100,0 2 = 5,578, p = 0,146 Đặc điểm về các thói quen và môi trường chung quanh ảnh hưởng đến giấc ngủ Bảng 9. Thói quen khi đi ngủ và môi trường Thói quen Nhóm p OR (95%KTC) NC Chứng Không tắt đèn 13(8,1) 19 (13,1) 0,151 1,717 (0,815-3,614) Đọc sách 19 (11,8) 15 (10,3) 0,686 1,160 (0,566-2,377) Xem TV 39 (24,2) 55 (37,9) 0,009 0,523 (0,320-0,856) Môi trường ngủ không thích hợp 12 (7,5) 10 (6,9) 0,851 1,085 (0,455-2,598) Bảng 10. Thói quen cá nhân Thói quen cá nhân Nhóm P OR NC(%) Chứng(%) (95%KTC) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 385 Thói quen cá nhân Nhóm P OR NC(%) Chứng(%) (95%KTC) Hút thuốc 38 (23,6) 22 (15,2) 0,064 1,727 (0,966-3,090) Uống café 51 (31,7) 40 (27,6) 0,434 1,217 (0,743-1,992) Uống trà 75 (46,6) 43 (43,7) 0,002 2,069 (1,290-3,317) Uống rượu bia 24 (14,9) 12 (8,3) 0,072 1,942 (0,933-4,041) Dùng thuốc gây nghiện, thuốc kích thích 6 (3,7) 0 0,019 1,935 (1,735-2,159) Không chơi thể thao 92 (57,1) 83(57,2) 0,986 1,004 (0,638-1,580) BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ học - Tuổi Trong nghiên cứu (NC) của chúng tôi, tỉ lệ mất ngủ tăng dần từ 60-69 tuổi (28%) tăng cao nhất là từ 70-79 (48,4%) sau đó giảm dần đến trên 90 tuổi (3,7%) với p=0,012. NC ở Ai Cập của Mohamed M & cs(7) thì tuổi trung bình mất ngủ là 75, tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. NC ở Hàn Quốc của Cho YW & cs (9) là 60- 69 tuổi, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi một thập niên. - Giới tính Trong mẫu nghiên cứu 161 bệnh nhân mất ngủ, nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam (57,1% so với 42,9%) với p=0,452. Tương tự, NC ở Ý của Maggi S & cs(5) mất ngủ ở nữ là 54% cao hơn ở nam 36% và giới nữ được xem là một yếu tố nguy cơ đối với mất ngủ (OR= 1,69). Nghiên cứu của Li RH(3) ở Trung Quốc, nữ giới có nguy cơ mất ngủ cao hơn nam giới 1,6 lần. NC của Mohamed M ở Ai Cập nữ cao gấp 4 lần ở nam giới. - Nơi cư ngụ Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm mất ngủ tỷ lệ bệnh nhân sống ở nội thành bị mất ngủ cao nhất 56,5% so với ở ngoại thành 23,6% và thấp nhất là ở nông thôn 19,9% nhưng so với nhóm chứng thì tỷ lệ bệnh nhân ở ngoại thành và nông thôn bị mất ngủ cao hơn. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê p=0,004. NC của Yu - Tao Xiang(10) ở Trung Quốc thì không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mất ngủ ở hai nhóm nông thôn và thành thị. - Nghề nghiệp Trong NC chúng tôi, nhóm có nghề nghiệp lao động tay chân bị mất ngủ chiếm tỉ lệ cao nhất 34,2% xấp xỉ với nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp lao động trí óc 30,4%, còn nhóm bệnh nhân không nghề nghiệp và lao động tự do thì tỉ lệ mất ngủ thấp hơn (18% và 17,4%). Sự phân bố nghề nghiệp giữa hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,143. Ngược lại, NC ở Pháp của Léger D & cs(2) thì tỉ lệ mất ngủ ở nhóm thất nghiệp cao gấp đôi nhóm có nghề nghiệp. Trong nghiên cứu của Kim K(1) cũng cho kết luận tương tự nghiên cứu của Léger D. - Trình độ văn hóa So sánh giữa hai nhóm thì BN có trình độ cấp 3 và cao đẳng, đại học, sau đại học bị mất ngủ nhiều hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0,005. NCcủa Su TP(8) là có nguy cơ cao mất ngủ ở nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn thấp (OR=1,8). NC của Yu - Tao Xiang & cs(10) ở Trung Quốc, trình độ học vấn thấp (mù chữ và cấp tiểu học) liên quan đáng kể với chứng mất ngủ (OR=2,3 & 1,9). - Tình trạng hôn nhân Trong NC của chúng tôi, đa số bệnh nhân là có gia đình chiếm tỉ lệ 95,5% ở nhóm mất ngủ, 97,2% ở nhóm chứng, tỷ lệ độc thân cũng như li dị li thân chiếm rất ít và sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm p = 0,78. Điều này khác với Marci M(6) là tình trạng độc thân, ly thân, sống cô độc dễ bị mất ngủ hơn những người có gia đình đầy đủ. NC ở Đài Loan của Su TP & cs(8) những người không lập gia đình bị mất ngủ nhiều hơn những người có lập gia đình (OR=2,3). NC ở Trung Quốc của Liu X, Liu L (4) cũng có sự tương quan giữa tình trạng không lập gia đình với mất ngủ (OR=1,7). NC của Yu – Tao Xiang & cs(10) ở Trung Quốc, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 386 kết quả là có sự liên quan giữa tình trạng li dị, li thân và góa bụa với mất ngủ (OR=2,6), trong khi có sự liên quan không đáng kể của tình trạng hôn nhân (độc thân hay có lập gia đình) với mất ngủ OR=1 (độc thân) và OR=1,5 (có lập gia đình). - Cách sinh sống hiện tại Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu sinh sống với con cháu chiếm tỉ lệ 88,2%, số ít còn lại 11,8% sống riêng với vợ hoặc chồng không có con cái và sống độc thân, sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê p = 0,146. - Tình trạng kinh tế NC chúng tôi, nhóm sống bằng lương hưu bị mất ngủ nhiều hơn (30%) so với nhóm chứng (11%), còn nhóm bệnh nhân có tài sản riêng và sống phụ thuộc thì ít bị mất ngủ hơn so với nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,001. NC của Yong Won Cho & cs(9) sự phổ biến của chứng mất ngủ có tương quan nghịch với tình trạng kinh tế, những người thu nhập<1.500.000 won Korean bị mất ngủ nhiều nhất 33,3% (p<0,001, OR=0,663), những người thu nhập 3.000.001- 4.500.000 won Korean 19.3% (p=0,057, OR=0,777) và những người thu nhập >4.500.000 won Korean 20,2% (p<0,001, OR=0,689). Đặc điểm về các thói quen và môi trường chung quanh ảnh hưởng đến giấc ngủ Trong NC của chúng tôi, tình trạng mất ngủ xảy ra thường xuyên, một số theo chu kỳ, theo thời tiết, theo tình trạng tinh thần và trong các thói quen cá nhân thì chỉ có thói quen xem tivi là ảnh hưởng đến mất ngủ (p=0,009, OR=0,523). Các thói quen cá nhân có ảnh hưởng là uống trà (p=0,002, OR=2,069) và dùng thuốc gây nghiện ở đây là dùng thuốc ngủ (p=0,019, OR=1,935). Các thói quen khác như hút thuốc lá, uống rượu, café và luyện tập thân thể sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN Các yếu tố ghi nhận có liên quan đến mất ngủ là tuổi tác, nơi cư ngụ, trình độ văn hóa và tình trạng kinh tế xã hội. Xem tivi là yếu tố có liên quan đến mất ngủ. Uống trà và nghiện thuốc ngủ là 2 yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đến mất ngủ ở người cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kim K, Uchiyama M, Liu X, et al (2001), “Somatic and psychological complaints and their correlates with insomnia in the Japanese general population”, Psychosom Med., 63(3): 441-6. 2. Leger D, Massuel MA, et al (2006), “Professional correlates of insomnia”, Sleep, 29(2): 171-8. 3. Li RH, Wing YK, et al (2002), “Gender differences I n insomnia- a study in the Hong Kong Chinese population”, Department of Psychiatry, Prince of Wales Hospital. The Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong, China, J Psychosom Res, 53(1): 601-9. 4. Liu X, Liu L. (2005), “Sleep habits and insomnia in a sample of elderly persons in China”, Department of Psychiatry, University of Pittsburgh School of Medicine, Pittsburgh, PA 15213, USA, xcliu@pitt.edu, Sleep 28(12): 1579-87. 5. Maggi S, Langlois JA, et al (1998), “Sleep complaints in community-dwelling older persons: prevalence, associated factors, and reported causes”, Project on Aging, National Research Council, Florence, Italy, J Am Geriatr Soc., 46(2): 161-8. 6. Loiselle, et al (2009), “Sleep disturbances in aging, Advances in MM cell aging and gerontology”, Sleep and Aging, Vol. 17, 33-60. 7. Makhlouf MM, et al (2007), “Insomnia symptoms and their correlates among the elderly in geriatric homes in Alexandria, Egypt”, Journal Sleep and Breathing, Springer Berlin/Heidelberg, Volum 11, No. 3, 187-194. 8. Su TP, Huang SR, Chou P (2004), “Prevalence and risk factors of insomnia in community-dwelling Chinese elderly: a Taiwanese urban area survey”, Aust N Z J Psychiatry, 38(9): 706-13. 9. Cho YW, Shin WC, et al (2009), “Epidemiology of insomnia in Korean adults: prevalence and associated factors”, Copyright © Korean Neurological Association, Original article, J Clin Neurol; 5: 20 – 23. 10. Yu-Tao Xiang, Xin Ma, et al (2008), “The prevalence of insomnia, its sociodemographic and clinical correlates, and treatment in rural and urban regions of Beijing, China: A general population- based survey”, Sleep, Vol. 31, No. 12: 1655-1662.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_nhung_yeu_to_gia_dinh_xa_hoi_thoi_quen_ca_nhan.pdf