Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam
Công nghệ tài chính (Fintech) ngày càng trở nên phổ biến và tác động mạnh
mẽ tới các dịch vụ tài chính. Hiểu biết tài chính (Financial Literacy) của người dân
ngày càng được cải thiện cũng với sự phát triển gia tăng của các dịch vụ Fintech.
Để làm rõ tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech,
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 486
người tham gia khảo sát về ý định sử dụng dịch vụ Fintech. Kết quả ước lượng cho
thấy, hiểu biết tài chính tác động tích cực tới sự phát triển các dịch vụ Fintech. Kết
quả ước lượng cũng cho thấy, tính dễ dàng sử dụng của dịch vụ Fintech tác động
mạnh nhất tới sự phát triển của Fintech. Người dân có xu hướng lựa chọn những
dịch vụ Fintech giao điện đơn giản, dễ nhìn, các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu
và không quá phức tạp, và mang lại lợi ích cho người sử dụng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam
XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 152 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ẢNH HƯỞNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH: NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM THE IMPACT OF FINANCIAL LITERACY ON THE DEVELOPMENT OF FINTECH: EMPIRICAL EVIDENCE FROM VIETNAM Đỗ Hồng Nhung*, Nguyễn Ngọc Hải Châu TÓM TẮT Công nghệ tài chính (Fintech) ngày càng trở nên phổ biến và tác động mạnh mẽ tới các dịch vụ tài chính. Hiểu biết tài chính (Financial Literacy) của người dân ngày càng được cải thiện cũng với sự phát triển gia tăng của các dịch vụ Fintech. Để làm rõ tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 486 người tham gia khảo sát về ý định sử dụng dịch vụ Fintech. Kết quả ước lượng cho thấy, hiểu biết tài chính tác động tích cực tới sự phát triển các dịch vụ Fintech. Kết quả ước lượng cũng cho thấy, tính dễ dàng sử dụng của dịch vụ Fintech tác động mạnh nhất tới sự phát triển của Fintech. Người dân có xu hướng lựa chọn những dịch vụ Fintech giao điện đơn giản, dễ nhìn, các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu và không quá phức tạp, và mang lại lợi ích cho người sử dụng. Từ khoá: Hiểu biết tài chính, Fintech. ABSTRACT Financial technology (Fintech) has recently become prominent, leaving considerable impacts on financial services. Along with the ubiquitousness of Fintech services, financial literacy has been improved remarkably compared to what it was. This paper focuses on examining the influence of financial literacy on Fintech adoption with the use of Exploratory Factor Analysis, a survey was conducted on 486 individuals Hanoi, Vietnam to study the relationship under investigation. Regression estimation reveals that the level of financial literacy had a significant, positive impact on the development of Fintech services. In addition, the ease of use had the most influence on the intention of using Fintech services. Most people have the tandency of choosing Fintech services with basic visible interface, succinct operation, and bringing an abundance of benefits to users. Keywords: Financial literacy, Fintech. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân *Email: nhungdh@gmail.com Ngày nhận bài: 04/5/2021 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/6/2021 Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021 1. GIỚI THIỆU Hơn một thập kỷ qua, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu nói chung, Việt Nam nói riêng. Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc cách mạng này. Biểu hiện cụ thể nhất là sự chuyển biến mạnh mẽ của Fintech. Công nghệ là nhân tố chủ đạo trong việc đưa dịch vụ tài chính đến với những khu vực mà người dân không thể hoặc khó tiếp cận các dịch vụ ngân hàng - tài chính truyền thống. Với sự cải thiện về hạ tầng công nghệ như sự phổ biến của Internet, mạng điện thoại di động, người dân có thể sử dụng dịch vụ mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp như truyền thống. Mặc dù vậy, tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam, năng lực tài chính, sự am hiểu công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật số của người dân còn hạn chế. Đây là rào cản lớn trong việc ứng dụng Fintech trong các dịch vụ tài chính. Có thể khẳng định rằng trong thế kỷ thứ XXI, kiến thức tài chính trở thành một trong những kỹ năng cốt lõi cần thiết của mọi cá nhân trong xã hội. Sam Allgood và William cho rằng hiểu biết tài chính tác động đến các hành vi tài chính thông qua việc tiến hành phân tích dựa trên năm chủ đề tài chính là thẻ tín dụng (credit card), đầu tư, cho vay, bảo hiểm và tư vấn tài chính [1]. Có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này bắt đầu từ việc chỉ mối liên hệ giữa hiểu biết tài chính và hành vi kinh tế. Bernheim là một trong những người đầu tiên nhấn mạnh rằng hầu hết các hộ gia đình ở Mỹ thiếu kiến thức cơ bản về tài chính và họ cũng áp dụng các quy tắc cơ bản khi tham gia vào hành vi tiết kiệm [2]. Agarwal và cộng sự nghiên cứu “sai lầm” về tài chính, kết quả cho thấy những sai lầm tài chính phổ biến nhất ở nhóm người trẻ và người già, những nhóm thường có kiến thức tài chính thấp nhất [1]. Như vậy, hiểu biết về tài chính đang ngày càng trở nên quan trọng và được xem như là một mục tiêu chính sách ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao kiến thức tài chính chưa được quan tâm thoả đáng. Một minh chứng đó là thanh toán không dùng tiền mặt được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nỗ lực khuyến khích, đẩy mạnh, song kết quả đạt được rất hạn chế. Lý giải cho thực trạng này đó là sự hiểu biết tài chính của người dân. Khi các cá nhân không hiểu các nguyên tắc tài chính, họ sẽ không thể thu được lợi ích tối đa. Hiểu biết tài chính cho thấy mức độ ảnh hưởng sâu sắc tới việc tham gia vào các hành vi tài chính, lên kế hoạch nghỉ hưu và tiết kiệm. Tuy nhiên ch ... chính trung bình theo nghề nghiệp Hình 6. Điểm số hiểu biết tài chính trung bình theo độ tuổi Hiểu biết tài chính theo nghề nghiệp được chia theo 4 nhóm, đó là (i) Học sinh cấp 3; (ii) Sinh viên; (iii) Người đi làm; và (iv) Lao động tự do. Trong đó, sinh viên là người có điểm Hiểu biết Tài chính cao nhất, sau đó đó là Người đi làm, Lao động tự do và Học sinh cấp 3 (hình 5). Như vậy, có thể thấy hiểu biết tài chính có vai trò và tầm quan trọng tới sự phát triển của hệ thống tài chính và nền kinh tế. Kết quả tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây. 4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH Theo kết quả phân tích ở trên, hiểu biết tài chính có ảnh hưởng đáng kể bởi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập. Để khẳng định sự tác động của các yếu tố này tới hiểu biết tài chính, cũng như tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo như bảng 2. Bảng 2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo Hiểu biết về sự hữu ích 0,879 Hiểu biết về tính dễ sử dụng 0,815 Hiểu biết về rủi ro 0,832 Chi phí 0,872 Ảnh hưởng xã hội 0,879 Ý định sử dụng 0,851 Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả Các thang đo tác động tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech có độ tin cậy cao (trên 0,8). Các biến đo lường có hệ số tương quan lớn hơn 0,3. Các thang đo đánh giá sự hiểu biết và tác động của các thang đo này tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả ước lượng tác động này cho thấy với độ tin cậy 54,9%, ý định sử dụng dịch vụ Fintech được giải thích thông qua các tác động của “Hiểu biết tài chính”, Hiểu biết sự hữu ích”, “Hiểu biết tính dễ sử dụng”, “Hiểu biết rủi ro”, “Hiểu biết chi phí” và “Ảnh hưởng xã hội”. Bên cạnh đó, kết quả ma trận xoay nhân tố cho thấy các biến quan sát trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê và thang đo đảm bảo độ tin cậy để tiến hành phân tích với các trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5, điều này tương đồng với kết quả kiểm định hệ số KMO với giá trị 0,796 ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy dữ liệu để phân tích nhân tố là phù hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Cụ thể kết quả ước lượng hồi quy như sau: YD = 0,191+ 0,104.HI + 0,416.SD – 0,083.RR + 0,245.CP + 0,177.XH + 0,064.FL Các hệ số hồi quy của mô hình cho thấy các hệ số β chuẩn hóa của nhân tố tác động tới “Ý định sử dụng dịch vụ Fintech” FL, HI, SD, CP, XH lớn hơn 0. Kết quả này cho thấy “Hiểu biết tài chính”, “Hiểu biết sự hữu ích”, “Hiểu biết tính dễ sử dụng”, “Hiểu biết chi phí” và “Ảnh hưởng xã hội” tác động thuận chiều tới ý định sử dụng dịch vụ của Fintech của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trái lại, “Hiểu biết rủi ro” có hệ số β chuẩn hóa nhỏ hơn 0. Điều này cho thấy, “Hiểu biết rủi ro” tác động ngược chiều tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech. Kết quả khảo sát này cũng cho thấy, “Hiểu biết về tính dễ sử dụng” có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ Fintech của người tiêu dùng. Người tiêu dùng cũng sẽ có xu hướng sử dụng những dịch vụ có giao điện đơn giản, dễ nhìn, các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu và không quá phức tạp, mang lại lợi ích cho người sử dụng. Đồng thời, chi phí cũng là một phần quan trọng quyết định việc tiếp nhận dịch vụ Fintech của người dân. Họ sẽ sử dụng dịch vụ nếu cảm thấy chi phí của Fintech hợp lý, không tốn kém. Khi lợi ích mang lại cho người sử dụng dịch vụ Fintech lớn, họ sẽ có xu hướng truyền tải thông tin tích cực tới những người chưa có ý định sử dụng các dịch vụ này. Tuy nhiên, những rủi ro gặp phải như tính bảo mật, quyền riêng tư, tổn thất về mất tiền sẽ cản trở việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ Fintech, mặc dù vậy, tác động này ở mức tương đối nhỏ. Như vậy, khi người dân có kiến thức cần thiết về tài chính, có những hành vi và thái độ tích cực khi đưa ra những quyết định về tài chính, sẽ có xu hướng tiếp cận đến các dịch vụ Fintech hơn thông qua kết quả tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech. 5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH Thứ nhất, đưa giáo dục tài chính trở thành một kế hoạch quốc gia với hai mục tiêu chính là bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính và nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 157 Thứ hai, xây dựng một kế hoạch giáo dục tài chính để hỗ trợ hiệu quả và trực tiếp đến việc thực hiện dự án cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế, nghĩa là, gíáo dục và phát triển tài chính, quảng bá và khuyến khích sử dụng một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù. Kết nối mọi người trong từng nhóm đối tượng, đặc biệt là cư dân cùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để trực tiếp nâng cao lòng tin và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm tài chính của người dân. Ngoài ra, cũng nên lựa chọn kiến thức tài chính và sản phẩm dịch vụ tài chính phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng để lựa chọn phương thức truyền thông, quảng bá thích hợp. Thứ ba, xây dựng những chương trình tập huấn và đào tạo chuyên môn nguồn nhân lực. Kết hợp đào tạo kiến thức tài chính với các trường đại học chuyên sâu về lĩnh vực tài chính. Tập huấn kiến thức về tài chính cho người dân. Từ đó, giúp họ nhận thức rõ ràng những lợi ích cũng như sự nguy hiểm của các dịch vụ công nghệ tài chính. Khi sử dụng các dịch vụ Fintech nên xác định rõ được mục đích sử dụng và bảo mật khi sử dụng. Thứ tư, xây dựng các phương án nhằm tối ưu hoá nguồn thông tin về các dịch vụ tài chính để người dân có thể dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin đúng, giúp cải thiện hành vi tài chính cá nhân và bắt kịp xu thế trong thời đại 4.0. Thứ năm, thúc đẩy phát triển đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro thông qua kiểm soát an toàn bảo mất và an ninh mạng. Đồng thời, hỗ trợ xây dựng hệ sinh thái Fintech, liên kết với các ngân hàng, công ty công nghệ thông tin, và các chuỗi cửa hàng, trang thương mại điện tử nhằm có sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ và có cơ chế phản ứng kịp thời cũng như giảm thiểu rủi ro về những hành vi lừa đảo, đánh cắp thông tin người dùng, hay tồn tại những kẽ hở về bảo mất thông tin. Thứ sáu, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Fintech cần tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nhiều hình thức như nâng cấp nền tảng sử dụng, chuyển đổi giao diện số, tối ưu hóa chi phí từ khách hàng nhằm thu hút lượng tiếp cận và đem đến những trải nghiệm người dùng tốt nhất. Đối tượng người sử dụng các sản phẩm Fintech trải dài theo nhiều lứa tuổi với những trình độ khác nhau nên việc làm sao để cung cấp những dịch vụ vừa hiện đại, bắt kịp xu thế mới vừa đơn giản, thuận tiện, phù hợp với phần đông người dùng là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, sự hữu ích và hiện đại nhưng với chi phí thấp, phù hợp với túi tiền luôn là ưu tiên của người tiêu dùng. Như vậy, trước sức tăng trưởng mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trên toàn thế giới, sự kết hợp giữa công nghệ và tài chính dường như đã, đang và sẽ thành công hơn nữa, chiếm vị thế quan trọng trong cuộc sống của người dân trong tương lai. Do đó, việc ứng dụng dịch vụ Fintech trong đời sống tiêu dùng chính là sự bắt kịp xu thế phát triển của thời đại. Điều này đòi hỏi người dân cần nâng cao hiểu biết về tài chính để tối ưu hoá ứng dụng của Fintech để giảm thiểu chi phí. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về sự ảnh hưởng của năng lực hiểu biết tài chính đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong đời sống của người dân trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết phải phát triển các chương trình giáo dục tài chính kỹ thuật số để cải thiện hiểu biết về tài chính, tập trung vào các kỹ năng được đánh giá là quan trọng đối với những người tham gia vào nền kinh tế kỹ thuật số. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các bạn Trương Thanh Huyền, Lê Lưu Thuỳ Linh, Đào Khánh Huyền, Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã hỗ chúng tôi thu thập số liệu khảo sát về hiểu biết tài chính và sự phát triển của Fintech trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam. PHỤ LỤC Từ kết quả ước lượng số liệu khảo sát tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech, từ đó tác động tới sự phát triển của dịch vụ Fintech tại Việt Nam được khẳng định so với các giả thuyết ban đầu như sau: PL01: Kiểm định giả thuyết tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Giả thuyết Kết luận H1 Hiểu biết về tính dễ sử dụng có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận H2 Hiểu biết về sự hữu ích có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận H3 Hiểu biết về rủi ro có tác động tiêu cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận H4 Hiểu biết về chi phí có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận H5 Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận H6 Hiểu biết tài chính có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận Nguồn: Kiểm định từ kết quả khảo sát Để đo lường ý định sử dụng dịch vụ của Fintech, tác giả sử dụng thang đo likert từ 1 đến 5 cho các thang đo. Trong đó từ 1 đến 5 là tương đương với các mức độ: Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, trung lập, đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Các thang đo cùng các biến quan sát cụ thể như sau: PL02: Thang đo hiểu biết về sự hữu ích Ký hiệu Biến quan sát Nguồn HI1 Việc sử dụng dịch vụ Fintech làm cho các giao dịch trở nên dễ dàng hơn Pikkrainen và cộng sự (2004), Chan và Lu (2004) HI2 Sử dụng dịch vụ Fintech giúp tôi kiểm soát tài chính hiệu quả HI3 Sử dụng dịch vụ Fintech giúp tôi tiết kiệm thời gian HI4 Fintech giúp tôi tăng hiệu quả cuộc sống và công việc HI5 Nhìn chung, việc sử dụng dịch vụ Fintech mang lại nhiều lợi ích cho tôi XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 158 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 PL03: Thang đo hiểu biết về tính dễ sử dụng Ký hiệu Biến quan sát Nguồn SD1 Tôi cảm thấy học cách sử dụng dịch vụ Fintech rất dễ dàng Pikkrainen và cộng sự (2004) SD2 Tôi nhận thấy sử dụng dịch vụ Fintech linh hoạt, dễ dàng SD3 Tôi thấy các thao tác thực hiện trên Fintech rõ ràng, dễ hiểu SD4 Tôi có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ Fintech một cách thuần thục PL04: Thang đo hiểu biết rủi ro Ký hiệu Biến quan sát Nguồn RR1 Tôi nhận thấy giao dịch trên Fintech không được bảo mật Chan và Lu (2004) RR2 Tôi lo ngại có thể không đảm bảo tính riêng tư. RR3 Tôi cho rằng người khác có thể giả mạo thông tin của tôi RR4 Tôi không an tâm về công nghệ sử dụng trong Fintech RR5 Tôi nhận thấy có thể có gian lận thất thoát tiền khi sử dụng dịch vụ Fintech PL05: Thang đo về chi phí Ký hiệu Biến quan sát Nguồn CP1 Tôi nhận thấy chi phí qua Fintech thấp hơn so với giao dịch tại ngân hàng Poon (2008) CP2 Tôi nhận thấy các công ty Fintech cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí CP3 Tôi nhận thấy sử dụng Fintech giúp tôi tiết kiệm thời gian và tiền bạc CP4 Tôi cảm thấy không tốn kém khi sử dụng dịch vụ Fintech PL06: Thang đo về ảnh hưởng xã hội Ký hiệu Biến quan sát Nguồn XH1 Những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng dịch vụ của Fintech Vankatesh và cộng sự (2003), Foon và cộng sự (2011) XH2 Những người ảnh hưởng tới hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng dịch vụ của Fintech XH3 Những người có ý kiến tôi đánh giá cao nghĩ rằng tôi nên sử dụng dịch vụ của Fintech PL07: Thang đo về ý định sử dụng dịch vụ Fintech Ký hiệu Biến quan sát Nguồn YD1 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ Fintech trong thời gian tới Clegg (2010) YD2 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ Fintech thường xuyên hơn trong thời gian tới YD3 Tôi có kế hoạch sử dụng thêm dịch vụ Fintech trong thời gian tới YD4 Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ Fintech cho người khác trong thời gian tới PL08: Kết quả ước lượng mô hình Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 0,745a 0,555 0,549 0,49989 1,019 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Agarwal S., Driscoll J. C., Babaix X., Laibson D., 2009. The age of reason: Financial decisions over the life cycle and implications for regulation. Brookings Papers on Economic Activity, pp. 51-117. [2]. Ajzen I., Fishbein M., 1975. A Bayesian analysis of attribution processes. Psychological Bulletin, vol. 82, no. 2, pp. 261-277. [3]. Ajzen I., 1975. The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, vol. 50, pp. 179-211. [4]. Atkinson A., Messy F., 2012. Measuring Financial Literacy: Results of the OECD/International Network on Financial Education (INFE) Pilot Study. OECD Working Papers on Finance, Insurance and Private Pensions. [5]. Davis, Bagozzi Warshaw, 1989. User Acceptance of Computer Technology: A Comparison of Two Theoretical Models. Management Science. [6]. Bernheim B.D., Skinner J., Weinberg S., 2001. What Accounts for the Variation in Retirement Wealth among U.S. Household?. The American Economic Review. [7]. I. O. O. S. Commission, 2017. IOSCO Research Report of Financial Technologies (Fintech). [8]. Lursadi A., Mitchell O., 2014. The Economic Importance of Financial Literacy: Theory and Evidence. Journal of Economic Literature, vol. 52, no. 1, pp. 5-44. [9]. Lusardi A., Tufano P., 2015. Debt literacy, financial experiences, and overindebtedness. Journal of Pension Economics and Finance, vol. 14, no. 4, pp. 332-368. [10]. N. H. Nga, 2020. Banks and Fintech Companies: Competitors and Partners. Banking Review, No 5. [11]. R. M. Research, 1993. Slope Stabilization and Erosion Control: A Bioengineering Approach. Taylor & Francis. [12]. Sam A., William W, 2016. The effects of Perceived and Actual Financial Literacy on Financial Behavior. Economic Inquiry, vol. 54, no. 1, pp. 675-697. [13]. Schagen S., Lines A., 1996. Financial Literacy in Adult Life: A Reportto the Natwest Group Charitable Trust. NFER, pp. 36-45. [14]. Tufano P., 2003. Financial innovation. Handbook of the Economics of Finance, vol. 1, pp. 307-335. [15]. Van Rooij M., Lusardi A., Alessie, R., 2011. Financial literacy and retirement planning in the Netherlands. Journal of Economic Psyschology, vol. 32, no. 4, pp. 593-608. [16]. Wu J.H., Wang S.C., 2005. What drives mobile commerce?: An empirical evaluation of the revised technology acceptance model. Information & management, vol. 42, no. 5, pp. 719-729. AUTHORS INFORMATION Do Hong Nhung, Nguyen Ngoc Hai Chau National Economics University
File đính kèm:
- anh_huong_cua_hieu_biet_tai_chinh_toi_su_phat_trien_cua_fint.pdf