Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam

Công nghệ tài chính (Fintech) ngày càng trở nên phổ biến và tác động mạnh

mẽ tới các dịch vụ tài chính. Hiểu biết tài chính (Financial Literacy) của người dân

ngày càng được cải thiện cũng với sự phát triển gia tăng của các dịch vụ Fintech.

Để làm rõ tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech,

nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 486

người tham gia khảo sát về ý định sử dụng dịch vụ Fintech. Kết quả ước lượng cho

thấy, hiểu biết tài chính tác động tích cực tới sự phát triển các dịch vụ Fintech. Kết

quả ước lượng cũng cho thấy, tính dễ dàng sử dụng của dịch vụ Fintech tác động

mạnh nhất tới sự phát triển của Fintech. Người dân có xu hướng lựa chọn những

dịch vụ Fintech giao điện đơn giản, dễ nhìn, các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu

và không quá phức tạp, và mang lại lợi ích cho người sử dụng.

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 13280
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính tới sự phát triển của Fintech: Nghiên cứu tại Việt Nam
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 152
KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TỚI SỰ PHÁT TRIỂN 
CỦA FINTECH: NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM 
THE IMPACT OF FINANCIAL LITERACY ON THE DEVELOPMENT OF FINTECH: 
EMPIRICAL EVIDENCE FROM VIETNAM 
Đỗ Hồng Nhung*, Nguyễn Ngọc Hải Châu 
TÓM TẮT 
Công nghệ tài chính (Fintech) ngày càng trở nên phổ biến và tác động mạnh 
mẽ tới các dịch vụ tài chính. Hiểu biết tài chính (Financial Literacy) của người dân 
ngày càng được cải thiện cũng với sự phát triển gia tăng của các dịch vụ Fintech. 
Để làm rõ tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech, 
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 486 
người tham gia khảo sát về ý định sử dụng dịch vụ Fintech. Kết quả ước lượng cho 
thấy, hiểu biết tài chính tác động tích cực tới sự phát triển các dịch vụ Fintech. Kết 
quả ước lượng cũng cho thấy, tính dễ dàng sử dụng của dịch vụ Fintech tác động 
mạnh nhất tới sự phát triển của Fintech. Người dân có xu hướng lựa chọn những 
dịch vụ Fintech giao điện đơn giản, dễ nhìn, các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu 
và không quá phức tạp, và mang lại lợi ích cho người sử dụng. 
Từ khoá: Hiểu biết tài chính, Fintech. 
ABSTRACT 
Financial technology (Fintech) has recently become prominent, leaving 
considerable impacts on financial services. Along with the ubiquitousness of Fintech 
services, financial literacy has been improved remarkably compared to what it was. 
This paper focuses on examining the influence of financial literacy on Fintech 
adoption with the use of Exploratory Factor Analysis, a survey was conducted on 
486 individuals Hanoi, Vietnam to study the relationship under investigation. 
Regression estimation reveals that the level of financial literacy had a significant, 
positive impact on the development of Fintech services. In addition, the ease of use
had the most influence on the intention of using Fintech services. Most people have 
the tandency of choosing Fintech services with basic visible interface, succinct 
operation, and bringing an abundance of benefits to users. 
Keywords: Financial literacy, Fintech. 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 
*Email: nhungdh@gmail.com 
Ngày nhận bài: 04/5/2021 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/6/2021 
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021 
1. GIỚI THIỆU 
Hơn một thập kỷ qua, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã 
hội toàn cầu nói chung, Việt Nam nói riêng. Tài chính ngân 
hàng là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng sâu sắc 
của cuộc cách mạng này. Biểu hiện cụ thể nhất là sự 
chuyển biến mạnh mẽ của Fintech. Công nghệ là nhân tố 
chủ đạo trong việc đưa dịch vụ tài chính đến với những khu 
vực mà người dân không thể hoặc khó tiếp cận các dịch vụ 
ngân hàng - tài chính truyền thống. Với sự cải thiện về hạ tầng 
công nghệ như sự phổ biến của Internet, mạng điện thoại di 
động, người dân có thể sử dụng dịch vụ mà không cần phải 
tiếp xúc trực tiếp như truyền thống. 
Mặc dù vậy, tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam, 
năng lực tài chính, sự am hiểu công nghệ thông tin, công 
nghệ kỹ thuật số của người dân còn hạn chế. Đây là rào cản 
lớn trong việc ứng dụng Fintech trong các dịch vụ tài chính. 
Có thể khẳng định rằng trong thế kỷ thứ XXI, kiến thức tài 
chính trở thành một trong những kỹ năng cốt lõi cần thiết 
của mọi cá nhân trong xã hội. Sam Allgood và William cho 
rằng hiểu biết tài chính tác động đến các hành vi tài chính 
thông qua việc tiến hành phân tích dựa trên năm chủ đề tài 
chính là thẻ tín dụng (credit card), đầu tư, cho vay, bảo 
hiểm và tư vấn tài chính [1]. Có rất nhiều nghiên cứu trong 
lĩnh vực này bắt đầu từ việc chỉ mối liên hệ giữa hiểu biết 
tài chính và hành vi kinh tế. Bernheim là một trong những 
người đầu tiên nhấn mạnh rằng hầu hết các hộ gia đình ở 
Mỹ thiếu kiến thức cơ bản về tài chính và họ cũng áp dụng 
các quy tắc cơ bản khi tham gia vào hành vi tiết kiệm [2]. 
Agarwal và cộng sự nghiên cứu “sai lầm” về tài chính, kết 
quả cho thấy những sai lầm tài chính phổ biến nhất ở 
nhóm người trẻ và người già, những nhóm thường có kiến 
thức tài chính thấp nhất [1]. Như vậy, hiểu biết về tài chính 
đang ngày càng trở nên quan trọng và được xem như là 
một mục tiêu chính sách ở nhiều quốc gia. 
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao kiến thức tài chính chưa 
được quan tâm thoả đáng. Một minh chứng đó là thanh 
toán không dùng tiền mặt được Chính phủ, Ngân hàng Nhà 
nước nỗ lực khuyến khích, đẩy mạnh, song kết quả đạt 
được rất hạn chế. Lý giải cho thực trạng này đó là sự hiểu 
biết tài chính của người dân. Khi các cá nhân không hiểu 
các nguyên tắc tài chính, họ sẽ không thể thu được lợi ích 
tối đa. Hiểu biết tài chính cho thấy mức độ ảnh hưởng sâu 
sắc tới việc tham gia vào các hành vi tài chính, lên kế hoạch 
nghỉ hưu và tiết kiệm. Tuy nhiên ch ...  chính trung bình theo nghề nghiệp 
Hình 6. Điểm số hiểu biết tài chính trung bình theo độ tuổi 
Hiểu biết tài chính theo nghề nghiệp được chia theo 4 
nhóm, đó là (i) Học sinh cấp 3; (ii) Sinh viên; (iii) Người đi 
làm; và (iv) Lao động tự do. Trong đó, sinh viên là người có 
điểm Hiểu biết Tài chính cao nhất, sau đó đó là Người đi 
làm, Lao động tự do và Học sinh cấp 3 (hình 5). 
Như vậy, có thể thấy hiểu biết tài chính có vai trò và tầm 
quan trọng tới sự phát triển của hệ thống tài chính và nền 
kinh tế. Kết quả tương đồng với các kết quả nghiên cứu 
trước đây. 
4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TỚI 
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH 
Theo kết quả phân tích ở trên, hiểu biết tài chính có ảnh 
hưởng đáng kể bởi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu 
nhập. Để khẳng định sự tác động của các yếu tố này tới 
hiểu biết tài chính, cũng như tác động của hiểu biết tài 
chính tới ý định sử dụng các dịch vụ Fintech. Kết quả phân 
tích độ tin cậy của thang đo như bảng 2. 
Bảng 2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 
 Độ tin cậy của thang đo 
Hiểu biết về sự hữu ích 0,879 
Hiểu biết về tính dễ sử dụng 0,815 
Hiểu biết về rủi ro 0,832 
Chi phí 0,872 
Ảnh hưởng xã hội 0,879 
Ý định sử dụng 0,851 
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả 
Các thang đo tác động tới ý định sử dụng dịch vụ 
Fintech có độ tin cậy cao (trên 0,8). Các biến đo lường có hệ 
số tương quan lớn hơn 0,3. Các thang đo đánh giá sự hiểu 
biết và tác động của các thang đo này tới ý định sử dụng 
dịch vụ Fintech đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả ước lượng 
tác động này cho thấy với độ tin cậy 54,9%, ý định sử dụng 
dịch vụ Fintech được giải thích thông qua các tác động của 
“Hiểu biết tài chính”, Hiểu biết sự hữu ích”, “Hiểu biết tính 
dễ sử dụng”, “Hiểu biết rủi ro”, “Hiểu biết chi phí” và “Ảnh 
hưởng xã hội”. Bên cạnh đó, kết quả ma trận xoay nhân tố 
cho thấy các biến quan sát trong mô hình đều có ý nghĩa 
thống kê và thang đo đảm bảo độ tin cậy để tiến hành 
phân tích với các trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5, điều 
này tương đồng với kết quả kiểm định hệ số KMO với giá trị 
0,796 ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy dữ liệu để phân tích nhân 
tố là phù hợp và các biến có tương quan với nhau trong 
tổng thể. Cụ thể kết quả ước lượng hồi quy như sau: 
YD = 0,191+ 0,104.HI + 0,416.SD – 0,083.RR + 0,245.CP 
+ 0,177.XH + 0,064.FL 
Các hệ số hồi quy của mô hình cho thấy các hệ số β 
chuẩn hóa của nhân tố tác động tới “Ý định sử dụng dịch 
vụ Fintech” FL, HI, SD, CP, XH lớn hơn 0. Kết quả này cho 
thấy “Hiểu biết tài chính”, “Hiểu biết sự hữu ích”, “Hiểu biết 
tính dễ sử dụng”, “Hiểu biết chi phí” và “Ảnh hưởng xã hội” 
tác động thuận chiều tới ý định sử dụng dịch vụ của 
Fintech của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trái 
lại, “Hiểu biết rủi ro” có hệ số β chuẩn hóa nhỏ hơn 0. Điều 
này cho thấy, “Hiểu biết rủi ro” tác động ngược chiều tới ý 
định sử dụng dịch vụ Fintech. 
Kết quả khảo sát này cũng cho thấy, “Hiểu biết về tính dễ 
sử dụng” có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ 
Fintech của người tiêu dùng. Người tiêu dùng cũng sẽ có xu 
hướng sử dụng những dịch vụ có giao điện đơn giản, dễ nhìn, 
các bước thao tác ngắn gọn, dễ hiểu và không quá phức tạp, 
mang lại lợi ích cho người sử dụng. Đồng thời, chi phí cũng là 
một phần quan trọng quyết định việc tiếp nhận dịch vụ 
Fintech của người dân. Họ sẽ sử dụng dịch vụ nếu cảm thấy 
chi phí của Fintech hợp lý, không tốn kém. Khi lợi ích mang lại 
cho người sử dụng dịch vụ Fintech lớn, họ sẽ có xu hướng 
truyền tải thông tin tích cực tới những người chưa có ý định sử 
dụng các dịch vụ này. Tuy nhiên, những rủi ro gặp phải như 
tính bảo mật, quyền riêng tư, tổn thất về mất tiền sẽ cản trở 
việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ Fintech, mặc dù vậy, tác 
động này ở mức tương đối nhỏ. 
Như vậy, khi người dân có kiến thức cần thiết về tài 
chính, có những hành vi và thái độ tích cực khi đưa ra 
những quyết định về tài chính, sẽ có xu hướng tiếp cận đến 
các dịch vụ Fintech hơn thông qua kết quả tác động của 
hiểu biết tài chính tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech. 
5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG 
CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH 
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH 
Thứ nhất, đưa giáo dục tài chính trở thành một kế hoạch 
quốc gia với hai mục tiêu chính là bảo vệ người sử dụng dịch 
vụ tài chính và nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng. 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 157
Thứ hai, xây dựng một kế hoạch giáo dục tài chính để 
hỗ trợ hiệu quả và trực tiếp đến việc thực hiện dự án cải 
thiện khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế, 
nghĩa là, gíáo dục và phát triển tài chính, quảng bá và 
khuyến khích sử dụng một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ 
đặc thù. Kết nối mọi người trong từng nhóm đối tượng, đặc 
biệt là cư dân cùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để trực 
tiếp nâng cao lòng tin và thay đổi thói quen sử dụng sản 
phẩm tài chính của người dân. Ngoài ra, cũng nên lựa chọn 
kiến thức tài chính và sản phẩm dịch vụ tài chính phù hợp 
với đặc điểm của từng nhóm đối tượng để lựa chọn 
phương thức truyền thông, quảng bá thích hợp. 
Thứ ba, xây dựng những chương trình tập huấn và đào 
tạo chuyên môn nguồn nhân lực. Kết hợp đào tạo kiến thức 
tài chính với các trường đại học chuyên sâu về lĩnh vực tài 
chính. Tập huấn kiến thức về tài chính cho người dân. Từ 
đó, giúp họ nhận thức rõ ràng những lợi ích cũng như sự 
nguy hiểm của các dịch vụ công nghệ tài chính. Khi sử 
dụng các dịch vụ Fintech nên xác định rõ được mục đích sử 
dụng và bảo mật khi sử dụng. 
Thứ tư, xây dựng các phương án nhằm tối ưu hoá nguồn 
thông tin về các dịch vụ tài chính để người dân có thể dễ 
dàng tiếp cận nguồn thông tin đúng, giúp cải thiện hành vi 
tài chính cá nhân và bắt kịp xu thế trong thời đại 4.0. 
Thứ năm, thúc đẩy phát triển đa dạng hoá sản phẩm kết 
hợp với đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro thông qua kiểm 
soát an toàn bảo mất và an ninh mạng. Đồng thời, hỗ trợ 
xây dựng hệ sinh thái Fintech, liên kết với các ngân hàng, 
công ty công nghệ thông tin, và các chuỗi cửa hàng, trang 
thương mại điện tử nhằm có sự giám sát, kiểm soát chặt 
chẽ và có cơ chế phản ứng kịp thời cũng như giảm thiểu rủi 
ro về những hành vi lừa đảo, đánh cắp thông tin người 
dùng, hay tồn tại những kẽ hở về bảo mất thông tin. 
Thứ sáu, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Fintech cần 
tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nhiều hình 
thức như nâng cấp nền tảng sử dụng, chuyển đổi giao diện 
số, tối ưu hóa chi phí từ khách hàng nhằm thu hút lượng 
tiếp cận và đem đến những trải nghiệm người dùng tốt 
nhất. Đối tượng người sử dụng các sản phẩm Fintech trải 
dài theo nhiều lứa tuổi với những trình độ khác nhau nên 
việc làm sao để cung cấp những dịch vụ vừa hiện đại, bắt 
kịp xu thế mới vừa đơn giản, thuận tiện, phù hợp với phần 
đông người dùng là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, sự hữu 
ích và hiện đại nhưng với chi phí thấp, phù hợp với túi tiền 
luôn là ưu tiên của người tiêu dùng. 
Như vậy, trước sức tăng trưởng mạnh mẽ của cuộc cách 
mạng công nghệ 4.0 trên toàn thế giới, sự kết hợp giữa 
công nghệ và tài chính dường như đã, đang và sẽ thành 
công hơn nữa, chiếm vị thế quan trọng trong cuộc sống 
của người dân trong tương lai. Do đó, việc ứng dụng dịch 
vụ Fintech trong đời sống tiêu dùng chính là sự bắt kịp xu 
thế phát triển của thời đại. Điều này đòi hỏi người dân cần 
nâng cao hiểu biết về tài chính để tối ưu hoá ứng dụng của 
Fintech để giảm thiểu chi phí. Nghiên cứu này nhằm tìm 
hiểu về sự ảnh hưởng của năng lực hiểu biết tài chính đến 
quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong đời sống của 
người dân trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu này chỉ 
ra sự cần thiết phải phát triển các chương trình giáo dục tài 
chính kỹ thuật số để cải thiện hiểu biết về tài chính, tập 
trung vào các kỹ năng được đánh giá là quan trọng đối với 
những người tham gia vào nền kinh tế kỹ thuật số. 
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các 
bạn Trương Thanh Huyền, Lê Lưu Thuỳ Linh, Đào Khánh 
Huyền, Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong, Viện nghiên 
cứu quản lý kinh tế Trung ương đã hỗ chúng tôi thu thập số 
liệu khảo sát về hiểu biết tài chính và sự phát triển của 
Fintech trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam. 
PHỤ LỤC 
Từ kết quả ước lượng số liệu khảo sát tác động của hiểu 
biết tài chính tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech, từ đó tác 
động tới sự phát triển của dịch vụ Fintech tại Việt Nam 
được khẳng định so với các giả thuyết ban đầu như sau: 
PL01: Kiểm định giả thuyết tác động của hiểu biết tài chính tới ý định sử 
dụng dịch vụ Fintech 
 Giả thuyết Kết luận 
H1 Hiểu biết về tính dễ sử dụng có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
H2 Hiểu biết về sự hữu ích có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
H3 Hiểu biết về rủi ro có tác động tiêu cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
H4 Hiểu biết về chi phí có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
H5 Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
H6 Hiểu biết tài chính có tác động tích cực tới ý định sử dụng dịch vụ Fintech Chấp nhận 
Nguồn: Kiểm định từ kết quả khảo sát 
Để đo lường ý định sử dụng dịch vụ của Fintech, tác giả 
sử dụng thang đo likert từ 1 đến 5 cho các thang đo. Trong 
đó từ 1 đến 5 là tương đương với các mức độ: Hoàn toàn 
không đồng ý, Không đồng ý, trung lập, đồng ý và hoàn 
toàn không đồng ý. Các thang đo cùng các biến quan sát 
cụ thể như sau: 
PL02: Thang đo hiểu biết về sự hữu ích 
Ký 
hiệu Biến quan sát Nguồn 
HI1 Việc sử dụng dịch vụ Fintech làm cho các giao dịch trở nên dễ dàng hơn 
Pikkrainen 
và cộng sự 
(2004), Chan 
và Lu (2004) HI2 
Sử dụng dịch vụ Fintech giúp tôi kiểm soát tài chính 
hiệu quả 
HI3 Sử dụng dịch vụ Fintech giúp tôi tiết kiệm thời gian 
HI4 Fintech giúp tôi tăng hiệu quả cuộc sống và công việc 
HI5 Nhìn chung, việc sử dụng dịch vụ Fintech mang lại nhiều lợi ích cho tôi 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 158
KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 
PL03: Thang đo hiểu biết về tính dễ sử dụng 
Ký 
hiệu Biến quan sát Nguồn 
SD1 Tôi cảm thấy học cách sử dụng dịch vụ Fintech rất dễ dàng Pikkrainen 
và cộng sự 
(2004) 
SD2 Tôi nhận thấy sử dụng dịch vụ Fintech linh hoạt, dễ dàng 
SD3 Tôi thấy các thao tác thực hiện trên Fintech rõ ràng, dễ hiểu 
SD4 Tôi có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ Fintech một cách 
thuần thục 
PL04: Thang đo hiểu biết rủi ro 
Ký 
hiệu Biến quan sát Nguồn 
RR1 Tôi nhận thấy giao dịch trên Fintech không được bảo mật 
Chan và 
Lu 
(2004) RR2 Tôi lo ngại có thể không đảm bảo tính riêng tư. 
RR3 Tôi cho rằng người khác có thể giả mạo thông tin của tôi 
RR4 Tôi không an tâm về công nghệ sử dụng trong Fintech 
RR5 Tôi nhận thấy có thể có gian lận thất thoát tiền khi sử dụng dịch vụ Fintech 
PL05: Thang đo về chi phí 
Ký 
hiệu 
Biến quan sát Nguồn 
CP1 Tôi nhận thấy chi phí qua Fintech thấp hơn so với giao dịch tại ngân hàng 
Poon 
(2008) 
CP2 Tôi nhận thấy các công ty Fintech cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí 
CP3 Tôi nhận thấy sử dụng Fintech giúp tôi tiết kiệm thời gian và tiền bạc 
CP4 Tôi cảm thấy không tốn kém khi sử dụng dịch vụ Fintech 
PL06: Thang đo về ảnh hưởng xã hội 
Ký 
hiệu Biến quan sát Nguồn 
XH1 Những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng dịch vụ của Fintech 
Vankatesh 
và cộng sự 
(2003), 
Foon và 
cộng sự 
(2011) 
XH2 Những người ảnh hưởng tới hành vi của tôi nghĩ rằng 
tôi nên sử dụng dịch vụ của Fintech 
XH3 Những người có ý kiến tôi đánh giá cao nghĩ rằng tôi 
nên sử dụng dịch vụ của Fintech 
PL07: Thang đo về ý định sử dụng dịch vụ Fintech 
Ký 
hiệu Biến quan sát Nguồn 
YD1 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ Fintech trong thời gian tới 
Clegg 
 (2010) 
YD2 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ Fintech thường xuyên hơn trong thời gian tới 
YD3 Tôi có kế hoạch sử dụng thêm dịch vụ Fintech trong thời gian tới 
YD4 Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ Fintech cho người khác trong thời gian tới 
PL08: Kết quả ước lượng mô hình 
Model Summaryb 
Model R R Square Adjusted R Square 
Std. Error of 
the Estimate 
Durbin-
Watson 
1 0,745a 0,555 0,549 0,49989 1,019 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Agarwal S., Driscoll J. C., Babaix X., Laibson D., 2009. The age of reason: 
Financial decisions over the life cycle and implications for regulation. Brookings 
Papers on Economic Activity, pp. 51-117. 
[2]. Ajzen I., Fishbein M., 1975. A Bayesian analysis of attribution processes. 
Psychological Bulletin, vol. 82, no. 2, pp. 261-277. 
[3]. Ajzen I., 1975. The theory of planned behavior. Organizational behavior 
and human decision processes, vol. 50, pp. 179-211. 
[4]. Atkinson A., Messy F., 2012. Measuring Financial Literacy: Results of the 
OECD/International Network on Financial Education (INFE) Pilot Study. OECD 
Working Papers on Finance, Insurance and Private Pensions. 
[5]. Davis, Bagozzi Warshaw, 1989. User Acceptance of Computer Technology: 
A Comparison of Two Theoretical Models. Management Science. 
[6]. Bernheim B.D., Skinner J., Weinberg S., 2001. What Accounts for the 
Variation in Retirement Wealth among U.S. Household?. The American Economic 
Review. 
[7]. I. O. O. S. Commission, 2017. IOSCO Research Report of Financial 
Technologies (Fintech). 
[8]. Lursadi A., Mitchell O., 2014. The Economic Importance of Financial 
Literacy: Theory and Evidence. Journal of Economic Literature, vol. 52, no. 1, pp. 
5-44. 
[9]. Lusardi A., Tufano P., 2015. Debt literacy, financial experiences, and 
overindebtedness. Journal of Pension Economics and Finance, vol. 14, no. 4, pp. 
332-368. 
[10]. N. H. Nga, 2020. Banks and Fintech Companies: Competitors and 
Partners. Banking Review, No 5. 
[11]. R. M. Research, 1993. Slope Stabilization and Erosion Control: A 
Bioengineering Approach. Taylor & Francis. 
[12]. Sam A., William W, 2016. The effects of Perceived and Actual Financial 
Literacy on Financial Behavior. Economic Inquiry, vol. 54, no. 1, pp. 675-697. 
[13]. Schagen S., Lines A., 1996. Financial Literacy in Adult Life: A Reportto 
the Natwest Group Charitable Trust. NFER, pp. 36-45. 
[14]. Tufano P., 2003. Financial innovation. Handbook of the Economics of 
Finance, vol. 1, pp. 307-335. 
[15]. Van Rooij M., Lusardi A., Alessie, R., 2011. Financial literacy and 
retirement planning in the Netherlands. Journal of Economic Psyschology, vol. 32, 
no. 4, pp. 593-608. 
[16]. Wu J.H., Wang S.C., 2005. What drives mobile commerce?: An empirical 
evaluation of the revised technology acceptance model. Information & 
management, vol. 42, no. 5, pp. 719-729. 
AUTHORS INFORMATION 
Do Hong Nhung, Nguyen Ngoc Hai Chau 
National Economics University 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_hieu_biet_tai_chinh_toi_su_phat_trien_cua_fint.pdf