Ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết và huyết động trên bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi trong giai đoạn chu phẫu
Mục tiêu: Đánh giá sự ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết và huyết động trên bệnh nhân đái tháo
đường lớn tuổi giai đoạn chu phẫu
Phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân đái tháo đường hơn 60 tuổi, có ASA I ‐ III được phẫu thuật ngoài
tim dưới gây mê toàn diện qua nội khí quản tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Trước phẫu thuật bệnh nhân
được đo đường huyết, HbA1C, được ghi nhận mạch và huyết áp nền, được yêu cầu thực hiện hai nghiệm pháp
đánh giá hệ thần kinh tự động. Trong và sau phẫu thuật bệnh nhân được ghi nhận mạch, huyết áp, đường huyết
sau khởi mê, sau đặt nội khí quản 5 phút, sau rạch da 15 phút, sau phẫu thuật 1 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ.
Kết quả: 51% bệnh nhân có HbA1C ≥7%, HbA1C ≥7% hay có rối loạn thần kinh tự động không ảnh
hưởng đến mạch, huyết áp, đường huyết tại các thời điểm nghiên cứu. Nhưng 2 nhóm bệnh nhân này đều bị
giảm huyết áp nhiều hơn 30% so với huyết áp nền ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt nội khí quản 5 phút. Tình
trạng mạch chậm trước phẫu thuật có ý nghĩa tiên đoán tình trạng mạch chậm sau phẫu thuật (OR = 22,5,
p=0,04). Sự tăng đường huyết ở thời điểm sau đặt NKQ 5 phút là yếu tố tiên đoán có ý nghĩa tình trạng tăng
đường huyết sau phẫu thuật (OR = 11,9, p = 0,03).
Kết luận: Cần theo dõi sát tình trạng mạch, huyết áp, đường huyết của các bệnh nhân kiểm soát đường
huyết kém hay có rối loạn thần kinh tự động trong giai đoạn chu phẫu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết và huyết động trên bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi trong giai đoạn chu phẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 458 ẢNH HƯỞNG CỦA HbA1C ĐẾN ĐƯỜNG HUYẾT VÀ HUYẾT ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LỚN TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHU PHẪU Dương Thị Nhị*, Tăng Kim Hồng** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết và huyết động trên bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi giai đoạn chu phẫu Phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân đái tháo đường hơn 60 tuổi, có ASA I ‐ III được phẫu thuật ngoài tim dưới gây mê toàn diện qua nội khí quản tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Trước phẫu thuật bệnh nhân được đo đường huyết, HbA1C, được ghi nhận mạch và huyết áp nền, được yêu cầu thực hiện hai nghiệm pháp đánh giá hệ thần kinh tự động. Trong và sau phẫu thuật bệnh nhân được ghi nhận mạch, huyết áp, đường huyết sau khởi mê, sau đặt nội khí quản 5 phút, sau rạch da 15 phút, sau phẫu thuật 1 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ. Kết quả: 51% bệnh nhân có HbA1C ≥7%, HbA1C ≥7% hay có rối loạn thần kinh tự động không ảnh hưởng đến mạch, huyết áp, đường huyết tại các thời điểm nghiên cứu. Nhưng 2 nhóm bệnh nhân này đều bị giảm huyết áp nhiều hơn 30% so với huyết áp nền ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt nội khí quản 5 phút. Tình trạng mạch chậm trước phẫu thuật có ý nghĩa tiên đoán tình trạng mạch chậm sau phẫu thuật (OR = 22,5, p=0,04). Sự tăng đường huyết ở thời điểm sau đặt NKQ 5 phút là yếu tố tiên đoán có ý nghĩa tình trạng tăng đường huyết sau phẫu thuật (OR = 11,9, p = 0,03). Kết luận: Cần theo dõi sát tình trạng mạch, huyết áp, đường huyết của các bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém hay có rối loạn thần kinh tự động trong giai đoạn chu phẫu. Từ khoá: HbA1C, đường huyết, người lớn tuổi, huyết động, chu phẫu, đái tháo đường ABSTRACT INFLUENCE OF HbA1C ON PERIOPERATIVE GLYCEMIA AND HEMODYNAMICS IN ELDERLY PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS Duong Thi Nhi, Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 458 ‐ 463 Purpose: Determine the influence of HbA1C on perioperative glycemia and hemodynamics in elderly patients with diabetes mellitus. Methods: This was a prospective observational study of 50 elderly patients with diabetes mellitus who were >60 years of age, ASA I – III, undergoing non‐cardiac surgery with general anesthesia by intubation, performed at Nhan Dan Gia Dinh hospital during the period September 2012 to May 2013. Preoperative glycemia and HbA1c levels, basic heart rate and blood pressure, tests of autonomic nervous function were determined. On the day of surgery, blood glucose values and blood pressure were measured post‐induction, post‐intubation 5 minutes, post‐incision 15 minutes; postoperation 1st, 4th, 8th, 12th, 24th hour. Results: 51% of patients had an HbA1c C ≥7%. HbA1c ≥7% or autonomic nervous dysfunction weren’t influenced on perioperative glycemia, heart rate, blood pressure. Their blood pressure were more decreased 30% post‐ induction, post‐intubation 5 minutes. Preoperative low heart rate predicte postoperative low heart rate (OR = 22.5, * ĐH Y Dược TP.HCM ** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: Bs. Dương Thị Nhị ĐT: 0907780660 Email: dtnhi24@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nội tiết 459 p=0.04). Post‐intubational 5 minutes hyperglycemia predict postoperative hyperglycemia (OR=11.9, p=0.03). Conclusion: Should be closely monitored perioperative heart rate, blood pressure, blood glucose status in patients with poor blood glucose control or autonomic nervous dysfunction. Keyworks: HbA1C, glycemia, elderly patients, hemodynamics, perioperation, diabetes mellitus ĐẶT VẤN ĐỀ Do tuổi thọ của con người ngày càng tăng nên số người cao tuổi phải trải qua phẫu thuật ngày càng nhiều. Một nghiên cứu trong nước ghi nhận, tỉ lệ người cao tuổi chiếm đến hơn 80% dân số phẫu thuật(14). Người cao tuổi dễ mắc các bệnh mãn tính(11). Trong đó, bệnh tăng huyết áp chiếm tỉ lệ nhiều nhất(13,2), gấp 2 – 4 lần ở người đái tháo đường (ĐTĐ) so với người không ĐTĐ. Những bệnh nhân ĐTĐ lâu năm, kiểm soát đường huyết kém, sẽ xuất hiện nhiều biến chứng của ĐTĐ(3,10,12,15,16). Trong đó, sự hư hại hệ thần kinh tự động là vấn đề có liên quan nhiều đến gây mê. Vì những đối tượng này có nguy cơ cao bị rối loạn mạch, huyết áp trong giai đoạn gây mê phẫu thuật(1,4,5,7,8). Ở nước ngoài, có nghiên cứu ghi nhận nhóm HbA1C cao có nguy cơ tăng đường huyết chu phẫu gấp gần 2 lần so với nhóm HbA1C thấp(6). Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá sự ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết và huyết động trên bệnh nhân lớn tuổi phẫu thuật dưới gây mê. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của HbA1C đến đường huyết trên bệnh nhân đái tháo ... ởng của HbA1C đến mạch, huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi trong giai đoạn chu phẫu ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Tất cả những bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi được phẫu thuật dưới gây mê tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định từ 09/2012 đến 05/2013. Kỹ thuật chọn mẫu Tất cả những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh, tùy theo giá trị HbA1C được chia làm 2 nhóm: Nhóm HbA1C cao: Có kết quả HbA1C ≥7%. Nhóm HbA1C thấp: Có kết quả HbA1C <7%. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các bệnh nhân đã hoặc mới được chẩn đoán ĐTĐ. Tuổi ≥60. Có phân loại ASA II – III. Được xếp phẫu thuật chương trình ngoài tim. Có gây mê toàn diện qua nội khí quản. Tiêu chuẩn loại Đang trong tình trạng cấp cứu do biến chứng cấp của đái tháo đường. Bệnh nhân lú lẫn khó tiếp xúc Mất máu ≥20% thể tích máu ước lượng trong 2 giờ phẫu thuật đầu. Bệnh nhân vắng mặt trong bệnh viện trong 24 giờ hậu phẫu. Các bước tiến hành và thu thập số liệu Trước phẫu thuật Ngưng các thuốc hạ đường huyết đường uống trước phẫu thuật 24 giờ, đường tiêm dưới da vào sáng ngày phẫu thuật. Các thuốc điều trị cao huyết áp (ức chế beta, ức chế calci, dẫn xuất nitrate) được dùng đến trước ngày phẫu thuật. Ngưng các thuốc ức chế men chuyển 24 giờ, ức chế kết dính tiểu cầu aspirin ngưng 5 ngày, clopidogrel ngưng 7 ngày trước phẫu thuật. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 460 Bệnh nhân được đánh giá hệ thần kinh tự động (TKTĐ) thông qua nghiệm pháp Valsalva và phép kiểm thay đổi huyết áp theo tư thế (TĐHATT). Nghiệm pháp Valsalva dương tính khi nhịp tim không đổi hoặc giảm hoặc hồi phục chậm sau giải phóng áp lực dương trong lồng ngực và huyết áp giảm bất thường trong khi gắng sức. Phép kiểm TĐHATT dương tính khi huyết áp tâm trương giảm hơn 10 mmHg hoặc huyết áp tâm thu giảm hơn 30 mmHg ở tư thế đứng so với nằm. Sáng ngày phẫu thuật bệnh nhân được xét nghiệm đường huyết, HbA1C. Tiêu chuẩn đánh giá Mạch chậm khi <60 lần/phút, bình thường khi từ 60 – 100 lần/phút, nhanh khi >100 lần/phút. Hạ huyết áp khi huyết áp khi huyết áp tâm thu (HATT) ≤80 mmHg hay HATT giảm >30% so với HA nền. Tăng HA khi HATT >160 mmHg hay HATT tăng >30% so với HA nền. Hạ đường huyết khi đường huyết (ĐH) khi <4 mmol/l. Tăng khi ĐH >10 mmol/l. Rối loạn thần kinh tự động khi cả 2 nghiệm pháp đánh giá chức năng thần kinh tự động dương tính. Trong và sau phẫu thuật Ghi nhận mạch, huyết áp khi mới vào phòng phẫu thuật, trước khởi mê, trước đặt nội khí quản (NKQ), sau đặt NKQ 5 phút – 15 phút, sau rạch da 15 phút, sau phẫu thuật 1 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ. Đo đường huyết sáng ngày phẫu thuật, sau đặt NKQ 5 phút, sau rạch da 15 phút, sau phẫu thuật 1 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ. Tất cả bệnh nhân được tiền mê bằng midazolam 1 mg; khởi mê với liều propofol 1,25 mg/kg, sufentanil 0,3 μg/kg, atracurium 0,5 mg/kg; duy trì mê bằng sevoflurane 2%, lặp liều các thuốc trong thời gian phẫu thuật tương tự các loại phẫu thuật khác. Ephedrine mỗi 3 mg nếu hạ huyết áp, nicardipin truyền tĩnh mạch 1 – 3 mg/giờ nếu tăng huyết áp, atropin 0,5 mg tiêm tĩnh mạch nếu mạch chậm. Insulin dùng dưới dạng GIK, tốc độ truyền 40 giọt/phút. Lượng insulin và kali cho vào chai glucose 5% tùy thuộc vào mức đường huyết và kali huyết. Bảng 1: Phác đồ insulin theo mức đường huyết(9) Đường huyết mg% 72 - 180 180-200 200-250 250-300 300-350 >350 mmol/l 4-10 10-11 11-13,7 13,7-16,5 16,5-19,2 >19,2 Insulin (đơn vị/giờ) 0 1 2 3 4 6 Kali máu (mmol) 5 Kali trong GIK (mEq) 20 10 0 Xử lí và phân tích số liệu Các số liệu được xử lí bằng phần mềm Stata 12.0 với các phép kiểm Chi bình phương, Studen’s, logistic đơn biến và đa biến. Ngưỡng p ≤0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Có 50 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Trong đó có 49 bệnh nhân được ghi nhận giá trị HbA1C, 51% bệnh nhân có HbA1C ≥7%, HbA1C trung bình là 7,5 ± 1,6%. Bảng 2: So sánh đặc điểm chung của hai nhóm Bệnh nhân HbA1C cao (%) HbA1C thấp (%) Giá trị p Cân nặng (kg)* 54,4 ± 10,5 54,3 ± 10,4 0,98 Tuổi (năm)* 69 ± 6,2 71 ± 8,5 0,38 Giới Nữ Nam 64,0 36,0 58,3 41,7 0,68 ASA 2 3 44,0 56,0 54,2 45,8 0,48 Tăng HA Có 80,0 70,8 0,46 Thời gian <5 năm 65,0 47,1 0,92 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nội tiết 461 % th ay đ ổi m ạc h so v ới b an đ ầu ĐTĐ ≥5 năm 35,0 52,9 * TB ± ĐLC Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng, tuổi, giới, phân loại ASA, bệnh tăng HA, thời gian ĐTĐ giữa 2 nhóm. Bảng 3: Đặc điểm kết quả các nghiệm pháp của hai nhóm Các nghiệm pháp HbA1C cao (%) HbA1C thấp (%) Giá trị p NP Valsalva (+) 68,2 23,8 0,004 Phép kiểm TĐHATT (+) 18,2 14,3 0,73 Có hai NP (+) 18,2 14,3 0,73 Nhóm HbA1C cao có kết quả NP Valsalva (+) chiếm tỉ lệ nhiều hơn ở nhóm HbA1C thấp. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng rối loạn TKTĐ giữa hai nhóm. Bảng 4: Đặc điểm bệnh lý phẫu thuật Bệnh lý PT HbA1C cao (%) HbA1C thấp (%) Giá trị p Đường tiêu hóa 20,0 16,7 0,30 Đường mật 36,0 41,7 Đường tiết niệu 20,0 8,3 Bướu giáp 16,0 4,2 Đường sinh dục 4,0 12.5 Khác 4,0 16,7 Bệnh lý PT đường mật, đường tiêu hóa và đường tiết niệu chiếm tỉ lệ nhiều nhất, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về bệnh lý phẫu thuật giữa hai nhóm. Bảng 5: Đặc điểm gây mê phẫu thuật Đặc điểm HbA1C cao TB ± ĐLC HbA1C thấp TB ± ĐLC Giá trị p Thời gian nhịn trước PT (giờ) 13,3 ± 1,8 13,6 ± 2,1 0,58 Thời gian PT (phút) 140,4 ± 72,3 116,0 ± 67,9 0,23 Lượng dịch truyền trong PT (ml) 2232,7 ± 1629,0 1631,3 ± 1146,2 0,14 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian nhịn trước PT, thời gian PT, lượng dịch truyền trong PT giữa hai nhóm. Tỉ lệ thay đổi của đường huyết tại các thời điểm Không có bệnh nhân nào bị hạ đường huyết tại tất cả các thời điểm nghiên cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tăng đường huyết ở các thời điểm khảo sát giữa hai nhóm. Biểu đổ 1: Sự thay đổi trung bình đường huyết của hai nhóm HbA1C qua các thời điểm Không có sự khác biệt về trung bình đường huyết giữa hai nhóm. Nhóm HbA1C cao có trung bình đường huyết ở thời điểm sau PT 1 – 4 giờ >10 mmol/l. Tỉ lệ thay đổi của mạch tại các thời điểm Trong mẫu nghiên cứu, mạch có xu hướng chậm, tỉ lệ mạch chậm nhiều nhất thời điểm sau đặt NKQ 5 phút, và thời điểm sau rạch da 15 phút. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mạch trung bình giữa hai nhóm. Biểu đồ 2: Tỉ lệ thay đổi mạch của hai nhóm HbA1C qua các thời điểm Không có sự khác biệt về tỉ lệ thay đổi mạch giữa hai nhóm ở tất cả các thời điểm khảo sát. Tỉ lệ thay đổi của huyết áp tại các thời điểm Trước phẫu thuật không có bệnh nhân nào bị hạ huyết áp, có đến 32,0% bị tăng huyết áp. Các thời điểm trong và sau phẫu thuật hầu hết bệnh nhân đều bị hạ huyết áp so với huyết áp nền, nhiều nhất ở thời điểm sau khởi mê và sau rạch da 15 phút. Không có sự khác biệt có ý mmol/l p > 0,05 Th ay đ ổi đ ườ ng h uy ết p > 0,05 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 462 nghĩa thống kê về sự thay đổi huyết áp giữa hai nhóm.. Biểu đồ 3: Tỉ lệ thay đổi HATT của hai nhóm HbA1C qua các thời điểm Biểu đồ 4: Tỉ lệ thay đổi HATT của hai nhóm có và không có rối loạn TKTĐ qua các thời điểm Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thay đổi huyết áp giữa hai nhóm HbA1C cao với HbA1C thấp, và giữa hai nhóm có hay không có rối loạn TKTĐ ở tất cả các thời điểm khảo sát. Tuy nhiên, ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt NKQ 5 phút, HATT của nhóm HbA1C cao và nhóm có rối loạn TKTĐ đều giảm >30% so với huyết áp nền. Biểu đồ 5: Tỉ lệ thay đổi HATT của nhóm HbA1C cao có hay không có rối loạn TKTĐ Biểu đồ 6: Tỉ lệ thay đổi HATT của nhóm có rối loạn TKTĐ kèm HbA1C cao hay thấp Không có sự khác biệt về tỉ lệ thay đổi huyết áp giữa hai nhóm HbA1C cao có hay không có rối loạn TKTĐ, cũng như giữa hai nhóm rối loạn TKTĐ kèm HbA1C cao hay thấp. Ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt NKQ 5 phút, HATT của tất cả các nhóm trên đều giảm >30% so với huyết áp nền. Biểu đồ 7: Tỉ lệ thay đổi HATT của nhóm HbA1C thấp có hay không có rối loạn TKTĐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thay đổi huyết áp giữa hai nhóm HbA1C thấp có rối loạn TKTĐ và nhóm HbA1C thấp không kèm rồi loạn TKTĐ. Ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt NKQ 5 phút, HATT của nhóm HbA1C thấp có rối loạn TKTĐ giảm >30% so với huyết áp nền. % th ay đ ổi H A T T so v ới b an đ ầu % th ay đ ổi H A T T so v ới b an đ ầu % th ay đ ổi H A T T so v ới b an đ ầu % th ay đ ổi H A T T so v ới b an đ ầu % th ay đ ổi H A T T so v ới b an đ ầu p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nội tiết 463 Phân tích đơn biến và đa biến một số yếu tố lâm sàng với mạch, huyết áp, đường huyết ở các thời điểm khảo sát Bảng 6: Phân tích đơn biến và đa biến một số yếu tố lâm sàng với mạch, đường huyết ở các thời điểm Các yếu tố OR thô KTC 95% GT p thô OR hc KTC 95% GT p hc Sau PT 1 giờ Mạch chậm trước phẫu thuật 16,8 1,28 - 220 0,03 22,5 1,10 - 458 0,04 Tăng ĐH sau đặt NKQ 5 phút 4,00 1,34 - 11,9 0,01 11,9 1,25 - 113 0,03 Kết quả phân tích đơn biến và đa biến cho thấy tình trạng mạch chậm trước phẫu thuật là yếu tố liên quan thật sự với tình trạng mạch chậm sau phẫu thuật 1 giờ, tăng ĐH sau đặt NKQ 5 phút là yếu tố liên quan thật sự với tình trạng tăng ĐH sau phẫu thuật 1 giờ. KẾT LUẬN HbA1C không ảnh hưởng đến đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi trong giai đoạn chu phẫu một cách có ý nghĩa. HbA1C hay sự rối loạn TKTĐ không ảnh hưởng đến huyết động của bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi trong giai đoạn chu phẫu một cách có ý nghĩa. Tuy nhiên, nhóm HbA1C cao hay nhóm có rối loạn TKTĐ bị hạ huyết áp nhiều hơn 30% so với huyết áp nền ở thời điểm sau khởi mê và sau đặt nội khí quản 5 phút. Nhóm HbA1C cao có tỉ lệ nghiệm pháp Valsalva dương tính nhiều hơn nhóm HbA1C thấp một cách có ý nghĩa (68,2% so với 23,8%, p=0,004). Mạch chậm ở thời điểm trước phẫu thuật là yếu tố tiên đoán tình trạng mạch chậm sau phẫu thuật 1 giờ (OR = 22,5, p = 0,04). Tăng đường huyết ở thời điểm sau đặt nội khí quản 5 phút là yếu tố tiên đoán tình trạng tăng đường huyết sau phẫu thuật 1 giờ (OR = 11,9, p = 0,03). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Burgos LG, Ebert TJ, Asiddao C, et al (1989), ʺIncreased intraoperative cardiovascular morbidity in diabetics with autonomic neuropathyʺ, Anesthesiology., 70(4), pp. 591 ‐ 7. 2. Đào Thị Hương Thủy (2009), Đánh giá đặc điểm chỉ số khối cơ thể, chỉ số vòng eo, chỉ số vòng eo/vòng mông và mối tương quan với một số yếu tố trong hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, pp. 3. Holman RR, Paul SK, Bethel MA, et al (2008), ʺ10‐year follow‐ up of intensive glucose control in type 2 diabetesʺ, N Engl J Med, 359(15), pp. 1577‐89. 4. Huang CJ, Kuok CH, Kuo TB, et al (2006), ʺPre‐operative measurement of heart rate variability predicts hypotension during general anesthesia ,ʺ Acta Anaesthesiol Scand, 50, pp. 542 ‐ 8. 5. Knuttgen D, Buttner Belz U, Gernot A (1990), ʺUnstable blood pressure during anesthesia in diabetic patients with autonomic neuropathyʺ, Anasth Intensivther Notfallmed, 25, pp. 256 ‐ 62. 6. Latham R, Lancaster AD, Covington JF, et al (2001), ʺThe Association of Diabetes and Glucose Control With Surgical‐Site Infections Among Cardiothoracic Surgery Patientsʺ, Infection Control and Hospital Epidemiology, 22(10), pp. 607 ‐ 12. 7. Latson TW, Ashmore TH, Reinhart DJ (1994), ʺAutonomic Reflex Dysfuntion in Patients Presenting for Elective Surgery Is Associated with Hypotension after Anesthesia Induction.ʺ Anesthesiology, 80, pp. 326 ‐ 37. 8. Maser RE, Lenhard MJ (2005), ʺCardiovascular autonomic neuropathy due to diabetes mellitus: clinical manifestations, consequences, and treatmentʺ, J Clin Endocrinol Metab, 90(10), pp. 5896 ‐ 903. 9. Nguyễn Văn Chừng (2009), ʺGây mê cho bệnh nhân đái đườngʺ, Bài Giảng Gây Mê Tập 2, pp. 225 ‐ 38. 10. Ohkubo Y, Kishikawa H, Araki E, et al (1995), ʺIntensive therapy prevents the progression of diabetic microvascular complications in Japanese patients with non insulin dependent diabetes mellitus: a randomized prospective 6 years studyʺ, Diabetes Research ang Clinical Practice, 28, pp. 103 – 17. 11. Phạm Thắng (2007), ʺTình hình bệnh tật của người cao tuổi Việt Nam qua một số nghiên cứu dịch tễ học tại cộng đồngʺ, Tạp chí dân số và phát triển, 4, pp. 12. The Diabetes Control and Complications Trial Research Group (1993), ʺThe effect of intensive treatment of diabetes on the development and progression of long‐term complications in insulin‐dependent diabetes mellitusʺ, N Engl J Med, 329(14), pp. 977‐86. 13. Trần Thị Trúc Linh (2007), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, pp. 14. Trương Quang Bình (2007), ʺĐánh giá tình trạng tim mạch của bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài timʺ, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 11(1), pp. 91 ‐ 7. 15. UK Prospective Diabetes Study (UKPDS) Group (1998), ʺIntensive blood glucose control with sulfonylureas or insulin compared with conventional treatment and risk of complications in patients with type 2 diabetes (UKPDS 33)ʺ, Lancet, 352(9131), pp. 835 – 53. 16. Weissman AJ (2006), ʺIntensive Diabetes Treatment and Cardiovascular Diseaseʺ, N Engl J Med, 354, pp. 1751‐52. Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
File đính kèm:
- anh_huong_cua_hba1c_den_duong_huyet_va_huyet_dong_tren_benh.pdf