Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Nghiên cứu này tập trung xác định mối quan hệ giữa các nhân tố Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh
thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Dựa trên mẫu điều tra từ 332 các cá nhân là các khách hàng có
giao dịch tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, các phương pháp thống kê,
đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân
tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả
cho thấy, (1) Nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ), HA (Hình ảnh thương hiệu) tác động tích cực
đến HL (Sự hài lòng) và (2) Nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) tác động tích
cực đến TT (Lòng trung thành) và (3) Các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC
(Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) thật sự có ý nghĩa trong
việc cấu thành nên nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 40 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG THE EFFECTS OF SERVICE QUALITY, BRAND IMAGES ON CUSTOMER SATISFACTION AND LOYALTY AT COMMERCIAL BANKS IN DA NANG CITY Ngày nhận bài: 28/9/2020 Ngày chấp nhận đăng: 24/03/2021 Ngô Đức Chiến TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung xác định mối quan hệ giữa các nhân tố Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Dựa trên mẫu điều tra từ 332 các cá nhân là các khách hàng có giao dịch tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, các phương pháp thống kê, đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy, (1) Nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ), HA (Hình ảnh thương hiệu) tác động tích cực đến HL (Sự hài lòng) và (2) Nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) tác động tích cực đến TT (Lòng trung thành) và (3) Các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) thật sự có ý nghĩa trong việc cấu thành nên nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ). Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng, Lòng trung thành. ABSTRACT This study focuses on defining the relationship between Service Quality, Brand Images, Satisfaction and Loyalty of individual customers in banking sector at Da Nang city. Based on a sample of 332 individuals who are customers with transactions at commercial banks in Da Nang city, statistical methods, Cronbach's Alpha test, Exploratory Factor Analysis (EFA), Affirmative Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Model (SEM) for analysis. The results show that (1) CLDV (Service Quality), HA (Brand Image) positively affects HL (Satisfaction) and (2) HA (Brand Image), HL (Satisfaction) positive effects on TT (Loyalty) and (3) DB (Guarantee), DU (Responsibility), TC (Level of Confidence), HH (Tangible Media), TCN (Accessibility) is really meaningful in constituting the factor CLDV (Service Quality). Keywords: Service Quality, Brand Images , Satisfaction, Loyalty. 1. Giới thiệu Việc thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ tiếp tục giao dịch với các sản phẩm/dịch vụ của mình là điều rất cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để thực hiện được điều này, không ít các tổ chức đã đua nhau thực hiện quảng cáo, ban hành các chính sách khuyến mãi, ưu đãi khi đến mua hàng, sử dụng các dịch vụ của tổ chức mình. Tuy nhiên, các hoạt động đó phần nào gây nên tình trạng tốn kém quá nhiều, không ít các tổ chức đã không đủ kinh phí để thực hiện. Trong khi đó, không ít các tổ chức đã nhận thức ra rằng, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là điều cần thiết giúp gia Ngô Đức Chiến, Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 41 tăng sự quay trở lại của khách hàng với tổ chức của mình hay nói cách khác đó là việc gia tăng lòng trung thành của khách hàng với tổ chức lên mức tốt nhất; điều này giúp các tổ chức giảm thiểu chi phí vào việc quảng cáo không thiết yếu mà còn có thể tận dụng và phát huy tối đa các nguồn lực đang có (Yilmaz & cộng sự, 2017; Omoregie & cộng sự, 2019). Nâng cao chất lượng dịch vụ là điều kiện tiền đề trong việc thúc đẩy sự hài lòng cũng như lòng trung thành của khách hàng, không những thế hình ảnh thương hiệu được xem là một trong những nhân tố tạo dấu ấn với khách hàng và tiền đề thúc đẩy gia tăng sự hài lòng và cải thiện tốt hơn lòng trung thành của khách hàng (Yilmaz & cộng sự, 2017; Omoregie & cộng sự, 2019). Một điều đáng lưu ý rằng lòng trung thành được xem là sự gắn kết của một cá nhân với một tổ chức hay sự lặp đi lặp lại về việc sử dụng các sản phẩm/dịch vụ của tổ chức nào đó (Omoregie & cộng sự, 2019). Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng là điều rất cần thiết và được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đối với ngành ngân hàng tại Việt Nam cũng như Đà Nẵng, xét về mối quan hệ tổng thể giữa các nhân tố Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào chứng minh; cụ thể, các nghiên cứu trước đây chỉ xem xét và đánh giá mối quan hệ riêng lẻ giữa các nhân tố này. Chính vì vậy, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu đến Sự hài lòng và Lòng trung thành của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng” để tiến hành nghiên cứu và phân tích. 2. Cơ sở lý th ... ài lòng) tăng thêm lần lượt là 0,09 lần và 0,13 lần). Và, nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) tác động tích cực đến TT (Lòng trung thành) với hệ số hồi quy lần lượt là 0,45 và 0,07; điều này có nghĩa rằng, khi nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 52 hài lòng) gia tăng/tốt hơn thì TT (Lòng trung thành) sẽ gia tăng (với mức tăng thêm tương ứng một lần HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) thì TT (Lòng trung thành) tăng thêm lần lượt là 0,45 lần và 0,07 lần). Chú ý hơn hết, đó là các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) thật sự có ý nghĩa trong việc cấu thành nên nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ); theo đó, khi các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) lần lượt tăng thêm 1 đơn vị thì nhân tố CLDV (Chất lượng dịc vụ) cũng lần lượt tăng thêm 0,80 lần; 0,29 lần; 0,12 lần; 0,03 lần và 0,26 lần. Tiếp theo tác giả tiến hành kiểm định Bootstrap và thu được kết quả cụ thể như sau: Bảng 11: Kết quả kiểm định Bootstrap Mối quan hệ Hệ số hồi quy Bias SE-Bias Giá trị CR DB <--- CLDV 0,799 0,008 0,007 1,14 DU <--- CLDV 0,291 0,002 0,004 0,50 TC <--- CLDV 0,122 0,004 0,004 1,00 HH <--- CLDV 0,029 0,004 0,006 0,67 TCN <--- CLDV 0,262 0,004 0,008 0,50 HL <--- CLDV 0,095 0,005 0,004 1,25 HL <--- HA 0,133 0,002 0,003 0,67 TT <--- HA 0,447 0,000 0,004 0,00 TT <--- HL 0,074 0,000 0,003 0,00 Nguồn: Kết quả Phân tích Căn cứ trên kết quả kiểm định Bootstrap cho thấy giá trị tuyệt đối của CR nhỏ hơn so với 2 nên có thể kết luận rằng độ lệch chuẩn là rất nhỏ, điều đó cho thấy kết quả mô hình hồi quy tuyến tính SEM có thể tin cậy được Hình 3: Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2020) TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 53 Như vậy, sau khi thực hiện phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành của khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, cụ thể: (1) Nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ), HA (Hình ảnh thương hiệu) tác động tích cực đến HL (Sự hài lòng) và (2) Nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) tác động tích cực đến TT (Lòng trung thành) và (3) Các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) thật sự có ý nghĩa trong việc cấu thành nên nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ). 5. Kết luận và các hàm ý quản trị 5.1. Kết luận Dựa trên nền tảng các lý thuyết liên quan đến Chất lượng dịch vụ, Hình ảnh thương hiệu, Sự hài lòng và Lòng trung thành, các nghiên cứu đi trước liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổng hợp và kế thừa các thang đo và đề xuất mô hình nghiên cứu với 8 nhân tố chính bao gồm: DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận), HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng), TT (Lòng trung thành). Tiếp theo, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính để hiệu chỉnh và bổ sung các sai sót nếu có, sau đó tiến hành lập bảng khảo sát và tiến hành khảo sát chính thức để thu thập ý kiến của các cá nhân là khách hàng có phát sinh giao dịch với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Với cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành ứng dụng phần mềm SPSS 20, AMOS 20 để phân tích; nghiên cứu đã đạt được các kết quả nhất định như sau: - Nghiên cứu cho thấy được các khái niệm cơ bản nhất và các thang đo để đo lường các nhân tố CL (Chất lượng dịch vụ), HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng), TT (Lòng trung thành); các kết quả nghiên cứu đi trước cho thấy được mối quan hệ cũng như sự tác động của các nhân tố lẫn nhau thông quan các giả thuyết nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu theo sau. - Tiếp theo, nghiên cứu đã thực hiện thống kê sơ bộ các thông tin về các đối tượng khảo sát như: giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi và thu nhập. - Cùng với đó, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua kỹ thuật phân tích Cronbach’s alpha cho thấy với 29 biến (bao gồm các biến của các nhân tố) đều đạt yêu cầu đánh giá, các hệ số Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên và hệ số tương quan biến tổng các biến đều lớn hơn 0,3 ngoại trừ biến DB4, DB5 (thuộc nhân tố Sự đảm bảo) với hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả các biến thuộc các nhân tố đều đạt yêu cầu phân tích (các giá trị hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5); như vậy có 27 biến phù hợp và được sắp xếp theo 8 nhóm nhân tố, đó là DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận), HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng), TT (Lòng trung thành); trong đó các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) là các nhân tố thành phần của nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ). - Đặc biệt, kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường, các thang đo đảm bảo độ tin cậy, các khái niệm đạt được giá trị phân biệt và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy: (1) Nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ), HA (Hình ảnh thương hiệu) tác động tích cực TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 54 đến HL (Sự hài lòng); kết quả này đã được Yilmaz và cộng sự (2017), Ofori và cộng sự (2018), Omoregie và cộng sự (2019) chứng minh trong nghiên cứu của mình. (2) Nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu), HL (Sự hài lòng) tác động tích cực đến TT (Lòng trung thành) kết quả này đã được Tweneboah-Koduah và Farley (2015), Makanyeza và Chikazhe (2017), Omoregie và cộng sự (2019) chứng minh trong nghiên cứu của mình. (3) Các nhân tố DB (Sự đảm bảo), DU (Khả năng đáp ứng), TC (Mức độ tin cậy), HH (Phương tiện hữu hình), TCN (Khả năng tiếp cận) thật sự có ý nghĩa trong việc cấu thành nên nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ) kết quả này đã được Yilmaz và cộng sự (2017), Omoregie và cộng sự (2019) chứng minh trong nghiên cứu của mình. 5.2. Các hàm ý quản trị Dựa trên kết quả từ mô hình, để gia tăng Sự hài lòng và Lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý như sau: - Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng thông qua các hoạt động như: + Thực hiện nghiêm túc các quy trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng nhằm đảm bảo các lợi ích và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ đến với khách hàng nhằm gia tăng sự đảm bảo trong hoạt động giao dịch. + Tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ và chia sẻ kinh nghiệm thực tế cho hàng ngũ nhân viên để nhân viên nắm bắt và cập nhật các thông tin mới nhất về các tình huống cũng như kiến thức nhằm đáp ứng đa dạng các nhu cầu của khách hàng. + Thực hiện nghiêm túc quy trình bảo mật, công tác xử lý khiếu nại để tạo niềm tin nơi khách hàng. + Đề cao và khuyến khích các nhân viên đề xuất các ý tưởng trong việc cải tiến quy trình làm việc, cách thức làm việc mới mang tính khoa học và nâng cao hiệu suất công việc để giải quyết công việc một cách tốt nhất. + Thường xuyên cập nhật và đổi mới các trang thiết bị từ đơn giản nhất như bàn ghế phục vụ khách hàng cho đến các trang thiết bị điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng hóa theo hướng số hóa để phục vụ khách hàng. + Tăng cường công tác trả lời khách hàng trực tuyến qua các đường dây nóng, các hộp thư email, các ứng dụng mạng xã hội để giải đáp cũng như xử lý mọi khó khăn mà khách hàng gặp phải trong các hoạt động giao dịch với ngân hàng. - Bên cạnh đó, các Ngân hàng thương mại cần phải thực hiện các chương trình gia tăng hình ảnh thương hiệu của mình đến với khách hàng thông qua nhiều chương trình quảng cáo từ truyền hình cho đến việc in các tờ rơi quảng cáo. Mặc dù cố gắng hoàn thiện nghiên cứu một cách tốt nhất, tuy nhiên, do sự giới hạn về thời gian và kiến thức, nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định như cỡ mẫu còn khá ít, phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Do đó, các nghiên cứu theo sau có thể gia tăng cỡ mẫu và mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều tỉnh, thành khác. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO Akhtar, M. N., Hunjra, A. I., Akbar, S. W., Rehman, K. U. & Niazi, C. S. K. (2011). Relationship between customer satisfaction and service quality of Islamic banks. World Applied Sciences Journal, 13(3), 453-459. Amin, M. (2016). Internet banking service quality and its implication on e-customer satisfaction and e-customer loyalty. International Journal of Bank Marketing, 34(3), 280- 306. Arshad, T., Zahra, R. & Draz, U. (2016). Impact of customer satisfaction on image, trust, loyalty and the customer switching behavior in conventional and Islamic banking: evidence from Pakistan. American Journal of Business and Society, 1(3), 154-165. Bloemer, J. Ruyter, K. & Peeters, P. (1998). Investigating drivers of bank loyalty: the complex relationship between image, service quality and satisfaction. International Journal of Bank Marketing, 16 (7), 276-286. Comrey, A., & Lee, H. (1992). A first course in factor analysis. Hillsdale, NJ: Erlbaum. Eid, R. (2015). Integrating Muslim customer perceived value, satisfaction, loyalty and retention in the tourism industry: An empirical study. International Journal of Tourism Research, 17(1), 249-260. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Giáo trình Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1. Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Giáo trình Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM. Hu, H-H, Kandampully, J. & Juwaheer, T.D. (2009). Relationships and impacts of service quality, perceived value, customer satisfaction, and image: An empirical study. The Service Industries Journal, 29(2), 111-125. Hussain, R., Nasser, A. A. & Hussain, Y. K. (2015). Service quality and customer satisfaction of a UAE-based airline: An empirical investigation. Journal of Air Transport Management, 42(1), 167-175. Jacoby, J. & Chesnet, K. (1978). Brand loyalty vs repeat purchasing behaviour. Journal of Marketing Research, 10(1), 1-9. Kandampully, J., Zhang, T. & Bilgihan, A. (2015). Customer loyalty: A review and future directions with a special focus on the hospitality industry. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 27(3), 379-414. Kim, H. J. (2011). Service orientation, service quality, customer satisfaction, and customer loyalty: Testing a structural model. Journal of Hospitality Marketing and Management, 20(6), 619-637. Kim, J., Zhang, T. & Bilgihan, A. (2015). Customer loyalty: A review and future directions with a special focus on the hospitality industry. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 27(3), 379-414. Lovelock, C. & Wirtz, J. (2011). Services Marketing: People, Technology, Strategy, 7th edn. Pearson Education Limited, Essex. Makanyeza, C. Macheyo, R. & du Toit, F. (2016). Perceived product necessity, perceived value, customer satisfaction and affective attitude: An integrative model. Journal of African Business, 17(1), 69-86. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 56 Makanyeza, C. & Chikazhe, L. (2017). Mediators of the relationship between service quality and customer loyalty: evidence from the banking sector in Zimbabwe. International Journal of Bank Marketing, 35(3), 540-556. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Giáo trình nghiên cứu thị trường. Nhà xuất bản Lao động 2011. Ofori, K. S., Boateng, H., Okoe, A. F. & Gvozdanovic, I. (2017). Examining customers’ continuance intentions towards internet banking usage. Marketing Intelligence and Planning, 35(6), 756-773. Ofori, K.S., Boakye, K. & Narteh, B. (2018). Factors influencing consumer loyalty towards 3G mobile data service providers: evidence from Ghana. Total Quality Management & Business Excellence, 29(5-6), 580-598. Omoregie, O. K., Addae, J. A., Coffie, S., Ampong, G. O. A. & Ofori, K. S. (2019). Factors influencing consumer loyalty: evidence from the Ghanaian retail banking industry. International Journal of Bank Marketing, 37(3), 798-820. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. & Berry, L. L. (1988). Servqual: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perception of Service Quality. Journal of Retailing, 64(1), 12-40. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. & Berry, L. L. (1985). A conceptual model of service quality and its implications for future research. Journal of Marketing, 49 (3),41 - 50. Pérez, A. & Rodríguez del Bosque, I. (2015). Corporate social responsibility and customer loyalty: exploring the role of identification, satisfaction and type of company. Journal of Services Marketing, 29(1), 15-25. Tu, Y. T., Wang, C. M. & Chang, H. C. (2012). Corporate brand image and customer satisfaction on loyalty: an empirical study of Starbucks Coffee in Taiwan. Journal of Social and Development Sciences, 3(1), 24-32. Tweneboah-Koduah, E. & Farley, Y. D. (2015). Relationship between customer satisfaction and customer loyalty in the retail banking sector of Ghana. International Journal of Business and Management, 11(1), 249-262. Yilmaz, V., Ari, E. & Gürbüz, H. (2017). Investigating the relationship between service quality dimensions, customer satisfaction and loyalty in Turkish banking sector: An application of structural equation model. International Journal of Bank Marketing, 36(3), 423-440. Yoo, Y. & Dean, A. (2000). The contribution of emotional satisfaction to consumer loyalty. International Journal of Service Industry Management, 12(3), 234-250. Zameer, H., Tara, A., Kausar, U. & Mohsin, A. (2015). Impact of service quality, corporate image and customer satisfaction towards customers’ perceived value in the banking sector in Pakistan. International Journal of Bank Marketing, 33(4), 442-456. Zeithaml, V. A. & Bitner, M. J. (2000). Services Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm. Irwin: McGraw- Hill. Wu, Y. C., Tsai, C. S., Hsiung, H. W. & Chen, K. Y. (2015). Linkage between frontline employee service competence scale and customer perceptions of service quality. Journal of Services Marketing, 29(3), 224-234.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_chat_luong_dich_vu_hinh_anh_thuong_hieu_den_su.pdf