Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.)

Sự tăng trưởng của trái Dừa Ta Xanh được chia thành bốn giai đoạn: tăng trưởng chậm, tăng trưởng nhanh, trưởng thành và chín trái. Trong đó, giai đoạn trưởng thành và chín là giai đoạn trái tích lũy chất dự trữ (lipid) trong nội nhũ mạnh nhất. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm hiểu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong cơm dừa (nội

nhũ rắn) từ giai đoạn trái trưởng thành đến giai đoạn chín ở cây Dừa Ta Xanh. Các chỉ tiêu về trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng lipid trong nội nhũ rắn sau xử lý với NAA 1 mg/L, BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L, riêng lẻ hoặc phối hợp ethrel được xác định. Xử lý GA3 20 mg/L tên trái 8 tháng tuổi làm tăng trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cơm dừa. Xử lý với NAA 1 mg/L, GA3 20 mg/L hoặc ethrel (200 – 250 mg/L) trên trái 10 tháng tuổi giúp tăng tỷ lệ lipid trong cơm dừa. Các xử lý ethrel 200 mg/L sau 1 hoặc 2 tuần xử lý tổ hợp NAA 1 mg/L, BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L có tác động tích cực trên sự gia tăng trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng lipid của nội nhũ rắn trái Dừa Ta Xanh 10 tháng tuổi.

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.) trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Trúc Khang 09/01/2024 23080
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.)

Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta Xanh (Cocos nucifera L.)
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T4 - 2016 
Trang 43 
Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh 
trưởng thực vật lên sự tăng trưởng và tích 
lũy lipid trong nội nhũ rắn của trái Dừa Ta 
Xanh (Cocos nucifera L.) 
 Nguyễn Kim Búp 
Trường Đại học Đồng Tháp 
 Lê Thị Thủy Tiên 
Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG - HCM 
 Bùi Trang Việt 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG - HCM 
( Bài nhận ngày 12 tháng 12 năm 2015, nhận đăng ngày 20 tháng 08 năm 2016) 
TÓM TẮT 
Sự tăng trưởng của trái Dừa Ta Xanh được 
chia thành bốn giai đoạn: tăng trưởng chậm, 
tăng trưởng nhanh, trưởng thành và chín trái. 
Trong đó, giai đoạn trưởng thành và chín là giai 
đoạn trái tích lũy chất dự trữ (lipid) trong nội 
nhũ mạnh nhất. Nghiên cứu này được thực hiện 
với mục đích tìm hiểu ảnh hưởng của các chất 
điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh lên sự 
tăng trưởng và tích lũy lipid trong cơm dừa (nội 
nhũ rắn) từ giai đoạn trái trưởng thành đến giai 
đoạn chín ở cây Dừa Ta Xanh. Các chỉ tiêu về 
trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng 
lipid trong nội nhũ rắn sau xử lý với NAA 1 mg/L, 
BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L, riêng lẻ hoặc phối 
hợp ethrel được xác định. Xử lý GA3 20 mg/L trên 
trái 8 tháng tuổi làm tăng trọng lượng tươi và 
trọng lượng khô của cơm dừa. Xử lý với NAA 1 
mg/L, GA3 20 mg/L hoặc ethrel (200 – 250 mg/L) 
trên trái 10 tháng tuổi giúp tăng tỷ lệ lipid trong 
cơm dừa. Các xử lý ethrel 200 mg/L sau 1 hoặc 2 
tuần xử lý tổ hợp NAA 1 mg/L, BA 10 mg/L và 
GA3 20 mg/L có tác động tích cực trên sự gia 
tăng trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm 
lượng lipid của nội nhũ rắn trái Dừa Ta Xanh 10 
tháng tuổi. 
Từ khóa: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật, Cocos nucifera L., Dừa Ta Xanh, nội nhũ, lipid 
MỞ ĐẦU 
Dầu dừa được nghiên cứu để làm nhiên liệu 
sinh học, nguồn nhiên liệu tái tạo dễ bị phân hủy 
bởi vi khuẩn, không chứa lưu huỳnh và chì. Dầu 
dừa chứa lượng lớn acid béo no mạch trung bình 
(C12) nên rất phù hợp cho việc chế tạo dầu sinh 
học, khắc phục nhược điểm ăn mòn động cơ mà 
các loại dầu thực vật khác mắc phải [1, 2]. 
Sự tăng trưởng và phát triển của thực vật 
được điều hòa bởi sự hoạt động và cân bằng của 
các hormone thực vật [3, 4]. Đặc biệt ở trái đang 
phát triển, nồng độ hormone thực vật cao hơn so 
với tất cả các bộ phận khác của cây và hàm lượng 
của các hormone thay đổi rõ rệt trong các giai 
đoạn phát triển trái [5]. Việc sử dụng các chất 
điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh trong 
sản xuất nông nghiệp đã có những ảnh hưởng tích 
cực lên năng suất cũng như chất lượng nông sản 
[3]. 
 Quá trình tăng trưởng của trái Dừa Ta Xanh, 
từ khi đậu trái đến khi thu hoạch trải qua 12 
tháng, được chia thành bốn giai đoạn: tăng 
trưởng chậm, tăng trưởng nhanh, trưởng thành và 
chín trái [6]. Tất cả các giai đoạn này, bao gồm 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T4- 2016 
Trang 44 
sự tích lũy các chất dự trữ ở giai đoạn trái trưởng 
thành và chín, đều chịu sự điều hòa của các 
hormone thực vật [5, 7]. Do đó, công trình được 
thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các chất 
điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh lên sự 
tăng trưởng và tích lũy lipid trong phần cơm của 
trái Dừa Ta Xanh, một trong những giống dừa lấy 
dầu được trồng phổ biến ở Việt Nam. 
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP 
Vật liệu 
Trái dừa ở các giai đoạn phát triển khác nhau 
(Hình 1) được thu từ các cây Dừa Ta Xanh 
khoảng 30 năm tuổi, đang cho trái ổn định, được 
trồng ở các vườn chuyên canh thuộc xã Lương 
Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (Hình 2). 
Những cây dừa được chọn có chiều cao tương đối 
đồng đều (khoảng 9 m), dáng thân khỏe, cho trái 
có hình dạng và màu sắc vỏ trái giống nhau, được 
trồng trên liếp đơn và bón 1 kg hỗn hợp phân bón 
theo tỷ lệ 0,54 K2O:0,35 N:0,2 P2O5:1,5 KOMIX 
[8], mỗi quý một lần vào đầu quý. 
Phương pháp 
Xử lý các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trực 
tiếp lên trái dừa 
- Xử lý riêng lẻ NAA 1 mg/L, BA 10 mg/L 
và GA3 20 mg/L ở các giai đoạn trái 7, 8, 9 và 10 
tháng tuổi. 
- Xử lý ethrel 50 – 300 mg/L ở giai đoạn trái 
10 tháng tuổi. 
- Xử lý lần thứ nhất với tổ hợp NAA 1 mg/L, 
BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L ở giai đoạn trái 10 
tháng tuổi; xử lý thêm ethrel 200 mg/l ở lần xử lý 
thứ hai cách lần xử lý thứ nhất 0 (xử lý cùng lúc 
với lần thứ nhất), 1, 2 hay 3 tuần. 
Tất cả các dung dịch xử lý cũng như nước cất 
đối chứng đều được bổ sung tween 20 ở nồng độ 
1 mg/L, và dung dịch xử lý được phun qua một 
lượt để làm ướt vỏ trái bằng bình phun, trực tiếp 
lên toàn quày dừa, vào lúc 9 giờ sáng trong mùa 
khô (tháng 11 đến tháng 3). Mỗi xử lý được lặp 
lại trên 3 cây dừa (mỗi cây mang một quày ở giai 
đoạn xác định). Thu mỗi cây 3 trái ở mỗi độ tuổi, 
xác định trọng lượng tươi, trọng lượng khô và 
hàm lượng lipid trong cơm dừa sau 1 tháng xử lý 
hay vào thời điểm thu hoạch (khi trái 11 tháng 
tuổi). 
Xác định trọng lượng tươi và trọng lượng khô 
Trọng lượng tươi của cơm dừa được cân trực 
tiếp  ... ng như 
năng suất lipid/trái nhưng tỷ lệ phần trăm lipid 
trong cơm dừa tăng có ý nghĩa so với đối chứng 
(Bảng 4). 
Hình 1. Trái dừa ở các giai đoạn phát triển khác nhau trên cây 
10 cm 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T4- 2016 
Trang 46 
Hình 2. Vườn dừa được chọn làm cây thí nghiệm ở xã Lương Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 
Bảng 1. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô, tỷ lệ và hàm lượng lipid của cơm dừa sau một tháng xử lý với 
chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên trái ở các độ tuổi khác nhau 
Xử lý 
Trái 7 tháng tuổi Trái 8 tháng tuổi Trái 9 tháng tuổi Trái 10 tháng tuổi 
Trọng lượng tươi cơm dừa (g/trái) 
Đối chứng 220,0 ± 5,8 
a
 283,3 ± 1,7 
b
 360,0 ± 15,3 
a
 420,0 ± 5,8 
a
NAA 1 mg/L 208,9 ± 8,9 
a
 250,0 ± 6,7 
a
 323,3 ± 8,2 
a
 440,0 ± 8,2 
a
BA 10 mg/L 297,8 ± 11,2 
c
 391,1 ± 11,2 
c
 465,6 ± 14,6 
b
 438,9 ± 19,3 
a
GA
3
 20 mg/L 266,7 ± 8,3 
b
 394,4 ± 13,0 
c
 550,0 ± 22,1 
c
 566,7 ± 20,4 
b
Xử lý Trọng lượng khô cơm dừa (g/trái) 
Đối chứng 52,3 ± 0,6 
ab
 101,1 ± 1,2 
b
 182,7 ± 5,8
b
 201,5 ± 5,8
ab
NAA 1 mg/L 34,9 ± 6,6 
ab
 57,9 ± 4,7 
a
 100,2 ± 11,9 
a
 190,3 ± 18,5
a
BA 10 mg/L 67,7 ± 15,2 
b
 114,4 ± 4,6 
c
 176,0 ± 39,4 
ab
 204,8 ± 13,9 
ab
GA
3
 20 mg/L 57,7 ± 9,0
ab
 97,8 ± 1,8 
b
 214,6 ± 21,7 
b
 255,9 ± 28,7
b
Xử lý Tỷ lệ lipid trên trọng lượng khô cơm dừa (%) 
Đối chứng 54,7 ± 0,5 b 62,4 ± 0,2 c 63,5 ± 0,4 b 67,2 ± 0,2 a 
NAA 1 mg/L 46,1 ± 2,0 a 54,2 ± 1,3 ab 60,3 ± 1,0 ab 63,9 ± 1,8 a 
BA 10 mg/L 48,9 ± 3,0 ab 56,0 ± 0,7 b 57,0 ± 2,6 a 66,1 ± 0,7 a 
GA
3
 20 mg/L 51,8 ± 3,1 ab 53,6 ± 0,4 ab 63,7 ± 0,2 b 65,7 ± 1,1 a 
Xử lý Hàm lượng lipid trong cơm dừa/trái (g) 
Đối chứng 45,2 ± 0,8 
c
 81,5 ± 0,5 
d
 151,4 ± 1,7 
c
 168,8 ± 0,9 
d
NAA 1 mg/L 24,1 ± 0,7 
a
 37,2 ± 1,0 
a
 77,2 ± 1,0 
a
 149,3 ± 0,6 
c
BA 10 mg/L 46,3 ± 0,7 
c
 72,7 ± 0,2 
c
 81,4 ± 1,9 
a
 114,7 ± 1,6 
b
GA
3
 20 mg/L 42,6 ± 0,1 
b
 47,4 ± 0,5 
b
 101,1 ± 0,2 
b
 105,1 ± 1,2 
a
Đối với mỗi chỉ tiêu, các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở mức p=0,05. 
 10 cm 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T4 - 2016 
Trang 47 
Bảng 2. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô, tỷ lệ và hàm lượng lipid của cơm dừa ở giai đoạn thu hoạch (trái 11 
tháng tuổi) sau xử lý với chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên trái ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau 
Xử lý 
Trái 7 tháng tuổi Trái 8 tháng tuổi Trái 9 tháng tuổi Trái 10 tháng tuổi 
Trọng lượng tươi cơm dừa (g/trái) 
Đối chứng 433,3 ± 8,8 ab 396,7 ± 10,9 a 413,3 ± 6,7 ab 413,3 ± 8,8 ab 
NAA 1 mg/L 421,1 ± 18,2 a 421,1 ± 17,7 ab 377,8 ± 22,0 a 373,3 ± 14,1 a 
BA 10 mg/L 470,0 ± 35,6 ab 466,7 ± 29,1 ab 397,8 ± 33,2 a 414,4 ± 24,9 ab 
GA3 20 mg/L 502,2 ± 23,2 b 497,8 ± 40,3 b 480,0 ± 33,5 b 480,0 ± 33,9 b 
Xử lý Trọng lượng khô cơm dừa (g/trái) 
Đối chứng 211,4 ± 5,6 a 200,3 ± 5,5 a 257,5 ± 4,2 b 211,2 ± 4,5 ab 
NAA 1 mg/L 224,7 ± 11,0 a 237,6 ± 10,7 ab 200,6 ± 12,1 a 210,0 ± 9,3 ab 
BA 10 mg/L 210,8 ± 17,8 a 223,3 ± 14,7 ab 178,3 ± 15,3 a 186,0 ± 11,6 ab 
GA3 20 mg/L 254,60 ± 20,2 b 262,8 ± 19,7 b 249,6 ± 18,4 b 251,3 ± 24,3 b 
Xử lý Tỷ lệ lipid trên trọng lượng khô cơm dừa (%) 
Đối chứng 58,0 ± 0,7 a 59,3 ± 0,2 a 53,0 ± 0,5 a 54,3 ± 0,5 a 
NAA 1 mg/L 61,8 ± 0,9 b 61,1 ± 1,1 a 61,0 ± 1,2 b 63,1 ± 0,8 b 
BA 10 mg/L 61,8 ± 0,9 b 60,4 ± 1,1 a 62,0 ± 2,9 b 66,6 ± 1,2 c 
GA3 20 mg/L 62,9 ± 0,9 b 61,4 ± 1,3 a 59,7 ± 1,9 b 62,7 ± 0,7 b 
Xử lý Hàm lượng lipid trong cơm dừa/trái (g) 
Đối chứng 122,7 ± 4,0 a 118,7 ± 3,3 a 136,2 ± 1,8 bc 114,7 ± 2,6 a 
NAA 1 mg/L 138,9 ± 7,2 ab 145,3 ± 7,9 b 122,2 ± 7,7 ab 132,2 ± 5,0 ab 
BA 10 mg/L 130,0 ± 11,0 a 135,0 ± 9,5 ab 108,3 ± 8,1 a 123,0 ± 6,3 a 
GA3 20 mg/L 160,3 ± 13,3 b 160,8 ± 11,8 b 151,2 ± 14,5 c 158,2 ± 16,6 b 
Đối với mỗi chỉ tiêu, các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở 
mức p=0,05. 
Bảng 3. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô, hàm lượng lipid trong cơm dừa sau 1 tháng xử lý ethrel lên trái 10 
tháng tuổi 
Xử lý ethrel Trọng lượng tươi 
cơm dừa (g/trái) 
Trọng lượng khô 
cơm dừa (g/trái) 
Tỷ lệ lipid trong 
cơm dừa (%) 
Hàm lượng lipid 
trong cơm dừa 
(g/trái) 
Đối chứng 504,4 ± 10,9 c 238,4 ± 12,7 b 62,1 ± 0,6 a 148,0 ± 3,8 b 
50 mg/L 415,6 ± 18,8 ab 189,4 ± 12,1 ab 63,2 ± 1,8 ab 119,5 ± 4,9 a 
100 mg/L 411,1 ± 13,7 ab 183,0 ± 8,5 a 66,0 ± 0,8 bc 120,9 ± 3,6 a 
150 mg/L 392,2 ± 28,9 a 211,0 ± 1,9 ab 65,6 ± 0,7 bc 138,4 ± 1,6 b 
200 mg/L 468,9 ± 26,0 bc 225,1 ± 16,3 ab 65,1 ± 1,5 bc 139,9 ± 6,3 b 
250 mg/L 486,7 ± 24,1 c 214,8 ± 34,1 ab 67,0 ± 0,8 c 144,3 ± 12,1 b 
300 mg/L 530,0 ± 22,1 c 242,9 ± 5,4 b 63,1 ± 0,7 ab 153,2 ± 2,6 b 
Đối với mỗi chỉ tiêu, các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở 
mức p=0,05. 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T4- 2016 
Trang 48 
Bảng 4. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô cơm của trái dừa 10 tháng tuổi sau một tháng xử lý phối hợp (NAA 1 
mg/L, BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L) cùng với xử lý ethrel 200 mg/L sau đó 
Nghiệm thức Trọng lượng tươi 
cơm dừa (g/trái) 
Trọng lượng khô 
cơm dừa (g/trái) 
Tỷ lệ lipid trong 
cơm dừa (%) 
Hàm lượng lipid 
trong cơm dừa 
(g/trái) 
Đối chứng 475,8 ± 7,8 
b
 195,2 ± 3,7 
a
 62,5 ± 0,9 
a
 297,4 ± 4,8 
b
PH 416,7 ± 15,8 
a
 193,4 ± 11,9 
a
 61,2 ± 1,4 
a
 254,7 ± 7,6 
a
PH-E0 410,0 ± 16,1 
a
 190,1 ± 7,1 
a
 60,1 ± 1,5 
a
 246,4 ± 8,5 
a
PH-E1 566,7 ± 6,8 
c
 282,1 ± 7,4 
b
 63,5 ± 0,9 
ab
 360, 0 ± 5,4 
c
PH-E2 556,7 ± 22,2 
c
 256,6 ± 21,5 
b
 63,1 ± 0,6 
a
 352,2 ±10,0 
c
PH-E3 395,0 ± 9,6 
a
 172,0 ± 3,4 
a
 66,7 ± 1,2 
b
 263,2 ± 5,1 
b
Đối với mỗi chỉ tiêu, các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở 
mức p=0,05. 
PH: Xử lý phối hợp NAA 1 mg/L, BA 10 mg/l và GA3 20 mg/L; PH-E0: xử lý như xử lý PH và bổ 
sung thêm ethrel 200 mg/L cùng lúc với xử lý PH; PH-E*: xử lý như xử lý PH và xử lý thêm ethrel 200 
mg/L sau xử lý PH * tuần (* : 1, 2 hoặc 3 tuần). 
THẢO LUẬN 
Sự tăng trưởng của trái đi kèm với sự phát 
triển của phôi và nội nhũ, nguồn gốc phát sinh 
hormone chủ yếu ở trái đang phát triển. Ở giai 
đoạn này, cytokinin thúc đẩy sự phân chia tế bào 
còn auxin và gibberellin giúp kéo dãn tế bào [3, 
7, 8, 10]. Giai đoạn trái Dừa Ta Xanh 7 – 9 tháng 
tuổi là giai đoạn nội nhũ rắn tăng trưởng mạnh 
[6]. Việc xử lý BA 10 mg/L và GA3 20 mg/L lên 
trái ở giai đoạn này làm tăng trọng lượng tươi của 
cơm dừa một cách đáng kể, có lẽ do tác động lên 
khả năng phân chia và kéo dãn tế bào. Xử lý BA 
10 mg/L lên trái ở giai đoạn 8 tháng tuổi không 
những làm tăng trọng lượng tươi mà còn làm 
tăng cả trọng lượng khô của cơm dừa. Kết quả 
này cho thấy, ngoài tác động tăng tốc độ phân 
chia tế bào, BA còn có tác động tích cực lên sự 
huy động trao đổi chất ở hạt [3], thúc đẩy sự tăng 
trưởng và tích lũy chất khô trong cơm dừa ở giai 
đoạn trái 8 tháng tuổi. Mặc dù các chất điều hòa 
tăng trưởng thực vật ngoại sinh không ảnh hưởng 
đến sự tích lũy lipid sau một tháng xử lý (Bảng 
1), chỉ kích thích sự tăng trưởng cơm dừa, nơi 
chứa các chất dự trữ sau đó [5], nhưng đến giai 
đoạn thu hoạch (trái 11 tháng tuổi), tất cả các xử 
lý lên trái 10 tháng tuổi đều làm tăng mạnh tỷ lệ 
lipid trong cơm dừa. Đặc biệt, GA3 20 mg/L làm 
tăng cả tỷ lệ và hàm lượng lipid trong cơm dừa 
(Bảng 2). Gibberellin ảnh hưởng đến sự gia tăng 
kích thước cũng như khả năng dự trữ chất dinh 
dưỡng ở hạt do thúc đẩy tế bào tăng trưởng và 
điều tiết khả năng vận chuyển các sản phẩm 
quang hợp từ cây mẹ đến cơ quan dự trữ [11]. 
Với nồng độ 20 mg/L, GA3 có thể giúp trái dừa 
10 tháng tuổi huy động chất dinh dưỡng và thúc 
đẩy quá trình tích lũy lipid diễn ra trong hạt tốt 
hơn. Trái 7- 8 tháng tuổi là giai đoạn cơm dừa 
đang tăng trưởng mạnh, xử lý GA 20 mg/L trong 
giai đoạn này thúc đẩy sự tăng trưởng của cơm 
dừa. Và chính sự tăng trưởng này, nơi chứa các 
chất dự trữ, dẫn đến việc tăng trọng lượng tươi, 
trọng lượng khô và hàm lượng chứ không phải tỷ 
lệ lipid trong cơm dừa. Vậy, có thể nói GA3 vừa 
có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng của nội nhũ 
rắn, nếu xử lý vào giai đoạn nội nhũ tăng trưởng 
mạnh (trái 7-8 tháng tuổi), vừa thúc đẩy sự tích 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T4 - 2016 
Trang 49 
lũy lipid, nếu xử lý vào giai đoạn nội nhũ ngừng 
tăng trưởng (trái 10 tháng tuổi). 
Nếu trong giai đoạn tăng trưởng, trái được 
điều hòa bởi auxin và gibberellin, thì trong giai 
đoạn trưởng thành và chín, trái chịu sự điều hòa 
của ethylene. Ethrel, chất sinh hormone gây chín 
trái ethylene trong tế bào thực vật [7], có thể thúc 
đẩy quá trình chuyển hóa và tích lũy các chất dự 
trữ, đặc biệt là lipid trong nội nhũ rắn của trái 
Dừa Ta Xanh 10 tháng tuổi. Có sự tương quan 
giữa sự tăng trưởng và tích lũy lipid trong nội 
nhũ rắn với các xử lý ethrel 50 – 150 mg/L. Ở 
nồng độ 200 - 250 mg/L, ethrel không làm giảm 
trọng lượng tươi mà làm tăng tỷ lệ lipid trong 
cơm dừa (Bảng 3). Do đó, ethrel 200 – 250 mg/L 
phù hợp để kích thích sự tích lũy lipid trong cơm 
dừa ở giai đoạn trái 10 tháng tuổi. 
Mặc dù các xử lý riêng lẻ NAA 1 mg/L, BA 
10 mg/L, GA3 20 mg/L trên trái giai đoạn trưởng 
thành có thể làm tăng tỷ lệ lipid trong cơm dừa, 
nhưng khi xử lý phối hợp các chất này cũng như 
ethrel 200 mg/L không mang lại kết quả như 
mong đợi. Điều này cho thấy sự tương tác phức 
tạp giữa các chất điều hòa tăng trưởng thực vật 
lên quá trình biến dưỡng ở thực vật, bao gồm giai 
đoạn trưởng thành ở trái Dừa Ta Xanh. Hơn nữa, 
thời điểm xử lý ethrel trên trái cũng có ý nghĩa 
quan trọng đối với sự tích lũy lipid trong cơm 
dừa. Nếu xử lý ethrel đồng thời với các chất điều 
hòa khác làm giảm cả tỷ lệ và hàm lượng lipid, 
thì với xử lý ethrel 200 mg/L sau xử lý phối hợp 
1 hoặc 2 tuần làm tăng trọng lượng tươi, trọng 
lượng khô và cả hàm lượng lipid trong cơm dừa 
của trái. Đặc biệt hơn, khi xử lý ethrel sau 3 tuần 
xử lý phối hợp có thể giúp tăng sự tích lũy lipid 
trong tế bào cơm dừa (trọng lượng tươi, trọng 
lượng khô giảm, hàm lượng lipid trong cơm dừa 
của trái không tăng nhưng tỷ lệ (%) lipid trong 
cơm dừa tăng đáng kể) (Bảng 4). 
KẾT LUẬN 
Xử lý GA3 20 mg/L trên trái Dừa Ta Xanh 8 
tháng tuổi làm tăng trọng lượng tươi cũng như 
trọng lượng khô và hàm lượng lipid của cơm dừa 
ở giai đoạn thu hoạch. 
Các xử lý riêng lẻ NAA 1 mg/L, BA 10 
mg/L hoặc GA3 20 mg/l hay ethrel 200 - 250 
mg/L trên trái Dừa Ta Xanh 10 tháng tuổi làm 
tăng mạnh tỷ lệ lipid trong cơm dừa ở giai đoạn 
thu hoạch. 
Thời gian xử lý ethrel lên trái sau xử lý phối 
hợp NAA 1mg/L và BA 10 mg/l với GA3 20 mg/l 
có ảnh hưởng quan trọng đến sự tích lũy lipid. 
Nếu xử lý ethrel 200 mg/L sau 1 hoặc 2 tuần xử 
lý phối hợp làm tăng hàm lượng lipid, xử lý 
ethrel 200 mg/L sau 3 tuần xử lý phối hợp làm 
tăng tỷ lệ lipid trong cơm dừa. 
Có thể xử lý GA3 20 mg/L lên trái 8 tháng 
tuổi và xử lý thêm NAA 1 mg/L, BA 10 mg/L 
hoặc GA3 20 mg/l riêng lẻ hay kết hợp với ethrel 
200 mg/L vào giai đoạn trái 10 tháng tuổi nhằm 
khảo sát ảnh hưởng của các tổ hợp chất điều hòa 
này lên sự tăng trưởng cũng như sự tích lũy lipid 
trong trái. 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T4- 2016 
Trang 50 
Effects of plant growth regulators on the 
growth and lipid accumulation in the solid 
endosperm of Ta Xanh coconut (Cocos 
nucifera L.) 
 Nguyen Kim Bup 
Dong Thap University 
 Le Thi Thuy Tien 
University of Technology, VNU–HCM 
 Bui Trang Viet 
University of Science, VNU–HCM 
ABSTRACT 
The growth of Ta Xanh coconut fruit is 
divided into four stages: slow growth, rapid 
growth, mature and ripening. In the mature and 
ripening stages, lipid accumulation increased at 
the strongest level in the endosperm. This study 
was conducted with the purpose of studying the 
effects of plant growth regulators on the growth 
and lipid accumulation in copra (solid 
endosperm) from the mature to ripening stage in 
Ta Xanh coconut fruit. Fresh weight, dry weight 
and lipid content in solid endosperm after 
treatments with 1 mg/L NAA, 10 mg/L BA and 20 
mg/L GA3 individually or in combination with 
ethrel were determined. Results showed that the 
treatment of 20 mg/L GA3 on the 8-month-old 
fruits increased the copra fresh weight and dry 
weight. Treatments of 1 mg/L NAA, 20 mg/l GA3 
or 200-250 mg/L ethrel on the 10-month-old 
fruits increased the ratio of lipid in the copra of 
each fruit. Treatment of 200 mg/L ethrel had a 
positive effect on increasing of the fresh weight, 
dry weight and lipid concent in the solid 
endosperm of the 10-month-old Ta Xanh coconut 
after 1 or 2 weeks of combinated treatment of 1 
mg/L NAA, 10 mg/L BA and 20 mg/L GA3. 
Keywords: Cocos nucifera L., endosperm, lipid, plant growth regulators, Ta Xanh coconut cultivar 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. P. Appaiah, L. Sunil, P.K.P. Kumar, 
Composition of testa, coconut kernel and its 
oil, J Am Oil Chem Soc, 91, 917-924 (2014). 
[2]. N.V. Đạt, B.T.B. Huê, Đ.V.A. Khoa, L.T. 
Bạch, N.K. Liên, P.B. Nhị, H.T.K. Quy, 
H.T.M. Lan, Tổng hợp diesel sinh học từ bã 
cà phê, Tạp chí Khoa học Trường Đại học 
Cần Thơ, 20b, 248-255 (2011). 
[3]. C.L. Prins, I.J. C. Vieira, S.P. Freitas, 
Growth regulators and essential oil 
production, Brazilian Society of Plant 
Physyology, 22, 2, 91–102 (2010). 
[4]. C.S. Westfall, A.M. Muehler, J.M. Jez, 
enzyme action in the regulation of plant 
responses, The Journal Of Biological 
Chemistry, 288, 27, 19304–19311 (2013). 
[5]. R.S. Quatrano, The role of hormones during 
seed development in plant hormones and 
their role in plant growth and development, 
P.J. Davies, Cornell University, ithaca, New 
York, USA, 494-510 (1987). 
[6]. N.K. Búp, L.T.T. Tiên, B.T. Việt, Tăng 
trưởng và tích lũy lipid trong nội nhũ rắn ở 
trái Dừa Ta Xanh, Tạp chí Phát triển Khoa 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T4 - 2016 
Trang 51 
học và Công nghệ, Đại học quốc gia Thành 
Phố Hồ Chí Minh (2015). 
[7]. N.V. Obroucheva, Hormonal regulation 
during plant fruit development, Biology of 
plant development, Russian Journal of 
Developmental Biology, 45 (1) 11–21 
(2014). 
[8]. P.T. Lan, L.Q. Thắng, N.T.K. Dương, V.V. 
Long, N.T.B. Hồng, N.T. Thủy, P.P. Thịnh, 
Nghiên cứu hoàn thiện các dữ liệu khoa học 
của 4 giống dừa bản địa làm cơ sở xin công 
nhận giống, Báo cáo tổng kết đề tài Viện 
nghiên cứu Dầu và cây có dầu, Bộ Công 
Thương (2010). 
[9]. W. Hancook, Handbook of HPLC for the 
Separation of Amino acid, Peptides and 
Protein. CRR Press (Boca Raton, FL) 
(1984). 
[10]. H. Opik, S.A. Rolfe, The physiology of 
flowering plants, 4th edition, Cambridge 
univesity press, 293 –317 (2005). 
[11]. L.M. Srivastava, Plant growth and 
development: hormones and environment, 
Academic Press, 413–512 (2002). 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_chat_dieu_hoa_sinh_truong_thuc_vat_len_su.pdf