Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nông nghiệp nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là những ngành và lĩnh vực có

đóng góp rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, năng lực logistics lại được

xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu. Bài báo sử dụng mô hình trọng lực thương

mại mở rộng với sự tích hợp của năng lực logistics quốc gia và các thành phần cùng với các

nhân tố vĩ mô nhằm đóng góp bằng chứng thực nghiệm khẳng định tính hiệu lực của mô hình

trọng lực thương mại mở rộng ở cấp độ ngành. Bên cạnh đó, bài báo cũng kiểm định mối quan

hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản của Việt

Nam. Bài báo cũng kiểm định những nhân tố đóng vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng

của xuất khẩu nông sản Việt Nam để từ đó đề xuất hàm ý chính sách phát triển năng lực logistics

quốc gia và các chính sách ở những lĩnh vực khác hướng đến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu

nông sản.

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 1

Trang 1

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 2

Trang 2

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 3

Trang 3

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 4

Trang 4

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 5

Trang 5

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 6

Trang 6

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 7

Trang 7

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 8

Trang 8

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 9

Trang 9

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang baonam 10800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VÀ NĂNG LỰC LOGISTICS: 
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ VIỆT NAM
AGRICULTURAL EXPORT AND LOGISTICS PERFORMANCE: 
EMPIRICAL EVIDENCE FROM VIETNAM
ThS. Lê Đức Nhã, ThS. Trịnh Thị Hạ Huyền, Lê Trúc Vy
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
leducnha.nelah@gmail.com
Tóm tắt
Nông nghiệp nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là những ngành và lĩnh vực có
đóng góp rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, năng lực logistics lại được
xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu. Bài báo sử dụng mô hình trọng lực thương
mại mở rộng với sự tích hợp của năng lực logistics quốc gia và các thành phần cùng với các
nhân tố vĩ mô nhằm đóng góp bằng chứng thực nghiệm khẳng định tính hiệu lực của mô hình
trọng lực thương mại mở rộng ở cấp độ ngành. Bên cạnh đó, bài báo cũng kiểm định mối quan
hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản của Việt
Nam. Bài báo cũng kiểm định những nhân tố đóng vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng
của xuất khẩu nông sản Việt Nam để từ đó đề xuất hàm ý chính sách phát triển năng lực logistics
quốc gia và các chính sách ở những lĩnh vực khác hướng đến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu
nông sản.
Từ khóa: Cấp độ ngành; Mô hình trọng lực thương mại mở rộng; Năng lực logistics; Xuất
khẩu nông sản
Abstract
Agriculture in general and agricultural export in particular are drivers of Vietnamese eco-
nomic growth. Meanwhile, logistics performance has been identified as a bottleneck of export
growth. This paper employs the augmented trade gravity model with the integration of national
logistics performance and components along with macroeconomic determinants to consolidate
empirical evidence for the validity of the augmented trade gravity model at sectoral-level. In ad-
dition, the paper examines the causality between agricultural export and logistics performance
of Vietnam. Finally, the paper explores specific facilitators and inhibitors of Vietnam’s agricul-
tural export, which reveals policy implications for national logistics performance development
and other sectors to enhance agricultural export growth.
Keywords: Agricultural export; Augmented trade gravity model; Logistics performance;
Sectoral level
1. Giới thiệu
Trong suốt quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra ở hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI,
tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế có sự thu hẹp đáng kể từ mức
335
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
24,53% năm 2000 xuống còn 13,96% năm 2019 (Tổng cục Thống kê, 2020). Tuy nhiên, xét ở
cấp độ địa phương, nhiều tỉnh vẫn có ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu
kinh tế như các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, và Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Tỷ trọng lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp năm 2019 chiếm khoảng 34,5% lực lượng
lao động của nền kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2020). Năm 2019, xuất khẩu ngành nông nghiệp
đạt 25,37 tỷ USD, chiếm khoảng 9,63% tổng kim ngạch xuất khẩu (Bộ Công thương, 2020).
Nhiều nông sản đóng góp kim ngạch xuất khẩu rất lớn rau quả (3,76 tỷ USD), nhân điều (3,28 tỷ
USD), cà phê (2,79 tỷ USD), gạo (2,76 tỷ USD), cao su (2,30 tỷ USD), hồ tiêu (722 triệu USD),
sắn và các sản phẩm từ sắn (956 triệu USD), và chè các loại (236 triệu USD) (Bộ Công thương,
2020). Thị trường xuất khẩu của nông sản Việt Nam rất đa dạng và có tính toàn cầu. Theo thống
kê của Tổng cục Hải quan, trong hai quý đầu của năm 2020, nông sản Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu sang các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand,
các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), lãnh thổ Đài Loan, các quốc gia châu Phi như Ghana,
Senegal, Mozambique, Cameroon, Gabon, Tanzania và Ai Cập, và các nước thuộc khu vực Đông
Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Philippines.
Trong khi đó, logistics lại được xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu của
Việt Nam. Năng lực logistics tỷ lệ nghịch với chi phí logistics đối với hàng xuất khẩu, đặc biệt
là đối với nông sản xuất khẩu do các đặc thù về bản chất của hàng hóa. Chi phí logistics của Việt
Nam đang cao hơn so với mặt bằng chung của khu vực do các yếu kém về tính kết nối, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, thị trường dịch vụ logistics cạnh tranh, và các thủ tục và lệ phí thông quan
tại cửa khẩu. Từ thực tiễn đó, tính cấp thiết đặt ra đối với việc đánh giá định lượng tác động của
năng lực logistics quốc gia và các thành phần cũng như các nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô đối
với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Do đó, bài báo sẽ tập trung thực hiện ba mục tiêu nghiên
cứu. Thứ nhất, bài báo kiểm định tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại mở rộng trong
trường hợp xuất khẩu nông sản thay vì tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Thứ hai, bài
báo kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất
khẩu nông sản của Việt Nam. Thứ ba, bài báo kiểm định tác  ...  kiểm định testparm cho thấy việc xem xét yếu tố cố
định theo thời gian là không cần thiết với các mô hình nghiên cứu (p-value > 0,05) ngoại trừ mô
hình với cặp biến lnINFit và lnINFjt.
Đối với tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại hàng nông sản Việt Nam, kết
quả thực nghiệm khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa thu nhập bình quân đầu người và xuất
khẩu. Điều này hàm ý rằng khi thu nhập và sức mua của thị trường nhập khẩu gia tăng thì nhu
cầu đối với nông sản nhập khẩu cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên, do đặc tính của phương pháp ước
lượng tác động cố định nên các biến có giá trị không thay đổi theo thời gian của mỗi quốc gia
gồm lnDISTij và LANDj sẽ bị loại khỏi ước lượng. Do đó, riêng đối với hai biến này, bài báo sẽ
xem xét kết quả hồi quy của phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên, phương pháp OLS và
kiểm định xttest0 (phương sai thay đổi). Theo đó, kết quả thực nghiệm khẳng định mối quan hệ
nghịch chiều giữa xuất khẩu nông sản, khoảng cách địa lý và vị trí địa lý không giáp biển. Khoảng
cách lớn về mặt địa lý được cho là làm gia tăng chi phí cước vận tải và các chi phí dịch vụ logistics
liên quan đến hàng hóa, từ đó làm gia tăng giá và giảm kim ngạch xuất khẩu. Điều này đặc biệt
đúng với nông sản với đặc thù là các loại sản phẩm dễ hư hỏng và đòi hỏi cao về kỹ thuật đóng
gói, bảo quản trong điều kiện chuyên chở dài ngày xuyên qua nhiều miền khí hậu giữa các quốc
gia. Trong khi đó, khi nước nhập khẩu không giáp biển thì nhà xuất khẩu sẽ phải dùng đến các
phương thức vận tải khác để cung ứng hàng hóa, từ đó cũng làm gia tăng giá và giảm kim ngạch
xuất khẩu.
Đối với mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất
khẩu nông sản Việt Nam, kết quả thực nghiệm không khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa
năng lực logistics quốc gia và xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm
lại cho thấy hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan và chất lượng và
khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước xuất khẩu lại tỷ lệ nghịch với xuất khẩu
nông sản. Điều này hàm ý rằng khi các nhân tố trên của chính nước xuất khẩu được cải thiện thì
lại làm giảm kim ngạch xuất khẩu nông sản. Do đó, kết quả này cần được nghiên cứu kỹ hơn
bằng các mô hình mở rộng với nhiều biến kiểm soát hơn nữa và các phương pháp ước lượng
khác ở những công trình sau. Đối với các nhân tố vĩ mô tác động đến xuất khẩu nông sản, kết
quả thực nghiệm không tìm thấy bằng chứng để khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Điều này hàm ý rằng các biến kiểm soát khác có thể vẫn cần phải được thêm vào mô hình ước
lượng ở những công trình sau.
5.3. Kiểm định khẳng định
Kết quả kiểm định đối với mối quan hệ ổn định trong dài hạn giữa xuất khẩu nông
sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần bằng các kiểm định Kao (MDFt, DFt, ADFt,
342
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
UmDFt, UDFt), Pedroni (MPPt, PPt, ADFt), và Westerlund (Variance ratio) (bao gồm và
không bao gồm xu hướng thời gian) cho thấy giữa xuất khẩu nông sản, năng lực logistics
quốc gia và các thành phần có mối quan hệ ổn định trong dài hạn do giá trị p-value < 0,05 đối
với các kiểm định.
6. Kết luận và hàm ý chính sách
Như vậy, bài báo đã khẳng định tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại mở rộng
đối với hàng nông sản của Việt Nam. Việc tích hợp năng lực logistics quốc gia và các thành phần
là phù hợp đối với việc mở rộng mô hình trọng lực thương mại. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân
quả giữa xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần vẫn chưa được khẳng
định trong trường hợp của Việt Nam bằng các phương pháp ước lượng, mô hình nghiên cứu và
loại dữ liệu bảng theo đề xuất của nhóm tác giả. Các nhân tố vĩ mô khác cũng chưa cho thấy tác
động của chúng đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Đặc biệt là việc ký kết thành công các
hiệp định hội nhập kinh tế khu vực chỉ là điều kiện cần để đạt được tăng trưởng xuất khẩu. Các
chính sách thao túng tỷ giá hối đoái như phá giá đồng nội tệ không giúp tăng trưởng xuất khẩu
thực chất. Trong dài hạn, xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần có
mối quan hệ ổn định.
Từ những bằng chứng thực nghiệm, một số hàm ý chính sách được nhóm tác giả đúc kết.
Thứ nhất, tăng cường mở rộng thị trường nông sản xuất khẩu nông sản sang các nền kinh tế có
thu nhập bình quân đầu người cao, đặc biệt là những nông sản mang đặc thù điều kiện tự nhiên
Việt Nam, đảm bảo các tiêu chuẩn kiểm định động thực vật và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác, tránh
phụ thuộc quá nhiều vào một số thị trường có mức thu nhập bình quân đầu người không cao.
Thứ hai, chú trọng phát triển năng lực logistics quốc gia một cách toàn diện trong dài hạn hướng
đến tăng trưởng xuất khẩu nông sản, ví dụ như hệ thống cơ sở hạ tầng kho chứa, bảo quản và
đóng gói nông sản, ứng dụng công nghệ thông tin tại cửa khẩu, truy xuất thông tin nguồn gốc
sản phẩm, đảm bảo cạnh tranh công bằng thị trường dịch vụ logistics nông nghiệp. Thứ ba, hỗ
trợ các hiệp hội ngành hàng nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp nội địa và hộ nông dân nâng
cao năng lực hội nhập, khai thác lợi ích từ các hiệp định thương mại đã và mới vừa được ký kết
một cách hiệu quả.
Một số hạn chế của bài báo có thể kể đến như chưa có sự tích hợp của nhiều nhân tố vĩ mô
khác ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản vào mô hình nghiên cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng
dạng động (dynamic panel data estimation) chưa được áp dụng dẫn đến khả năng nội sinh của
mô hình nghiên cứu vẫn còn hiện hữu. Ngoài ra, đối với các trường hợp zero trade khách quan
giữa hai nước xuất khẩu và nhập khẩu dẫn đến giá trị logarit tự nhiên không tồn tại trong dữ liệu
bảng thì cần áp dụng các phương pháp ước lượng khác phù hợp hơn thay vì ước lượng tác động
cố định và tác động ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, nhiều nước xuất khẩu hơn cần được đưa vào cơ sở
dữ liệu thay vì chỉ một trường hợp của Việt Nam nhằm khắc phục hiệu ứng multilateral resistance
trong nghiên cứu thương mại song phương. Kết quả nghiên cứu của bài báo này sẽ là tiền đề để
nhóm tác giả mở rộng mô hình trọng lực thương mại theo hướng gia tăng các biến kiểm soát vĩ
mô, mở rộng cơ sở dữ liệu nước xuất khẩu và vận dụng đa dạng các mô hình ước lượng khác
nhau đặc biệt là để xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình. Những hạn chế này chắc chắn sẽ được
nhóm tác giả khắc phục để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn về sau.
343
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bensassi, S., Márquez-Ramos, L., Martínez-Zarzoso, I., & Suárez-Burguet, C. (2015), ‘Re-
lationship between logistics infrastructure and trade: Evidence from Spanish regional
exports’, Transportation Research Part A: Policy and Practice, 72, 47-61.
Besedeš, T., & Cole, M. T. (2017), ‘Distorted trade barriers: A dissection of trade costs in
a “distorted gravity” model’, Review of International Economics, 25(1), 148-164.
Bottasso, A., Conti, M., de Sa Porto, P. C., Ferrari, C., & Tei, A. (2018), ‘Port infrastructures
and trade: empirical evidence from Brazil’, Transportation Research Part A: Policy and
Practice, 107, 126-139.
Bugarčić, F. Ž., Skvarciany, V., & Stanišić, N. (2020), ‘Logistics performance index in in-
ternational trade: case of Central and Eastern European and Western Balkans countries’, Business:
Theory and Practice, 21(2), 452-459.
Campi, M., & Dueñas, M. (2016), ‘Intellectual property rights and international trade of
agricultural products’, World Development, 80, 1-18.
Çelebi, D. (2019), ‘The role of logistics performance in promoting trade’, Maritime Eco-
nomics & Logistics, 21(3), 307-323.
Gani, A. (2017), ‘The logistics performance effect in international trade’, The Asian Journal
of Shipping and Logistics, 33(4), 279-288.
Hausman, W. H. (2004), ‘Supply chain performance metrics’, in The practice of supply
chain management: Where theory and application converge (pp. 61-73), Springer, Boston, MA.
Hausman, W. H., Lee, H. L., & Subramanian, U. (2013), ‘The impact of logistics perform-
ance on trade’, Production and Operations Management, 22(2), 236-252.
Kabir, M., Salim, R., & Al-Mawali, N. (2017), ‘The gravity model and trade flows: Recent
developments in econometric modeling and empirical evidence’, Economic Analysis and Pol-
icy, 56, 60-71.
Kahouli, B. (2016), ‘Regional integration agreements, trade flows and economic crisis: A
static and dynamic gravity model’, International Economic Journal, 30(4), 450-475.
Kahouli, B., & Maktouf, S. (2015), ‘Trade creation and diversion effects in the Mediter-
ranean area: Econometric analysis by gravity model’, The Journal of International Trade & Eco-
nomic Development, 24(1), 76-104.
Kahouli, B., & Omri, A. (2017), ‘Foreign direct investment, foreign trade and environment:
New evidence from simultaneous-equation system of gravity models’, Research in International
Business and Finance, 42, 353-364.
Lee, H. L., & Whang, S. (2005), ‘Higher supply chain security with lower cost: Lessons
from total quality management’, International Journal of Production Economics, 96(3), 289-300.
Leng, Z., Shuai, J., Sun, H., Shi, Z., & Wang, Z. (2020), ‘Do China’s wind energy products
have potentials for trade with the “Belt and Road” countries?—A gravity model approach’, En-
ergy Policy, 137, 111172.
344
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Martí, L., & Puertas, R. (2017), ‘The importance of export logistics and trade costs in
emerging economies’, Maritime Economics & Logistics, 19(2), 315-333.
Martí, L., Puertas, R., & García, L. (2014), ‘The importance of the Logistics Performance
Index in international trade’, Applied Economics, 46(24), 2982-2992.
Narayan, S., & Nguyen, T. T. (2016), ‘Does the trade gravity model depend on trading part-
ners? Some evidence from Vietnam and her 54 trading partners’, International Review of Eco-
nomics & Finance, 41, 220-237.
Pöyhönen, P. (1963), ‘A tentative model for the volume of trade between
countries’, Weltwirtschaftliches Archiv, 93-100.
Puertas, R., Martí, L., & García, L. (2014), ‘Logistics performance and export competi-
tiveness: European experience’, Empirica, 41(3), 467-480.
Tham, S. Y., Khoon Goh, S., Wong, K. N., & Fadhli, A. (2018), ‘Bilateral Export Trade,
Outward and Inward FDI: A Dynamic Gravity Model Approach Using Sectoral Data from
Malaysia’, Emerging Markets Finance and Trade, 54(12), 2718-2735.
Tinbergen, J. (1962), ‘Shaping the world economy; suggestions for an international eco-
nomic policy’, New York: Twentieth Century Fund Press.
Yean, T. S., & Yi, A. K. J. (2014), ‘Re-examining the Impact of ACFTA on ASEAN’s Ex-
ports of Manufactured Goods to China’, Asian Economic Papers, 13(3), 63-82.
Phụ lục 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả.
345
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
H1: Thu nhập bình quân đầu người nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất
khẩu nông sản.
H2: Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất
khẩu nông sản.
H3: Khoảng cách địa lý giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu tác động nghịch chiều
đối với xuất khẩu nông sản.
H4: Khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người giữa nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H5a: Năng lực logistics nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H5b: Năng lực logistics nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu
nông sản.
H6a: Hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan của nước xuất
khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H6b: Hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan của nước nhập
khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H7a: Chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải và thương mại của nước xuất khẩu tác động thuận
chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H7b: Chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải và thương mại của nước nhập khẩu tác động thuận
chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H8a: Tính cạnh tranh về giá cước của thị trường vận tải nước xuất khẩu tác động thuận
chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H8b: Tính cạnh tranh về giá cước của thị trường vận tải nước nhập khẩu tác động thuận
chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H9a: Chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước xuất khẩu tác
động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H9b: Chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước nhập khẩu
tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H10a: Khả năng theo dõi và giám sát quá trình vận chuyển các lô hàng của nước xuất
khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H10b: Khả năng theo dõi và giám sát quá trình vận chuyển các lô hàng của nước nhập
khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản.
H11a: Sự tuân thủ về thời gian giao hàng của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối
với xuất khẩu nông sản.
H11b: Sự tuân thủ về thời gian giao hàng của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối
với xuất khẩu nông sản.
H12: Hội nhập kinh tế khu vực giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu tác động thuận
chiều đối với xuất khẩu nông sản.
346
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
H13: Biến động tỷ giá hối đoái của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất
khẩu nông sản.
H14: Vị trí địa lý không giáp biển của nước nhập khẩu tác động nghịch chiều đối với xuất
khẩu nông sản.
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu với biến năng lực logistics quốc gia
(OLPI)
*, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1%.
Nguồn: Nhóm tác giả.
347
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
lnAGREXijt
lnGDPpcit
lnGDPpcjt
lnD_GDPpcijt
lnEXGjit
lnDISTij
lnOLPIit
lnOLPIjt
RTAijt
LANDj
Constant
Pooled OLS FE FE’ RE
.7930508** .9023488*** .9562314**** .9474738***
(0.020) (0.000) (0.000) (0.000)
-.2431966 .6833252*** .6249418*** .3635316**
(0.102) (0.002) (0.005) (0.016)
-.1100455 -.0533348 -.0563803 -.0743545
(0.222) (0.391) (0.364) (0.227)
-.0256767 .1937761 .0350406 .0053579
(0.464) (0.263) (0.850) (0.936)
-.9317525*** 0 0 -1.251827***
(0.000) - - (0.000)
.7842812 -1.410527 -1.791777 -1.012947
(0.781) (0.246) (0.179) (0.411)
6.223147*** .5295164 .3767272 1.075537*
(0.000) (0.379) (0.533) (0.065)
.2592634 -.1811811 -.1938181 .1377853
(0.136) (0.604) (0.579) (0.602)
-2.431056*** 0 0 -2.897134***
(0.000) - - (0.000)
11.09815*** 7.808579*** 9.516057*** 20.03843***
(0.001) (0.000) (0.000) (0.000)
Time-fixed
Observations
R-squared
No Yes
563 563 563 563
0.4444 0.0390 0.0414 0.3892
F-test: Prob > F = 0.0000
Hausman test: Prob>chi2 = 0.0000
Testparm: Prob > F = 0.1096
Xttest0: Prob > chibar2 = 0.0000

File đính kèm:

  • pdfxuat_khau_nong_san_va_nang_luc_logistics_bang_chung_thuc_ngh.pdf