Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
Nông nghiệp nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là những ngành và lĩnh vực có
đóng góp rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, năng lực logistics lại được
xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu. Bài báo sử dụng mô hình trọng lực thương
mại mở rộng với sự tích hợp của năng lực logistics quốc gia và các thành phần cùng với các
nhân tố vĩ mô nhằm đóng góp bằng chứng thực nghiệm khẳng định tính hiệu lực của mô hình
trọng lực thương mại mở rộng ở cấp độ ngành. Bên cạnh đó, bài báo cũng kiểm định mối quan
hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản của Việt
Nam. Bài báo cũng kiểm định những nhân tố đóng vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng
của xuất khẩu nông sản Việt Nam để từ đó đề xuất hàm ý chính sách phát triển năng lực logistics
quốc gia và các chính sách ở những lĩnh vực khác hướng đến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu
nông sản.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xuất khẩu nông sản và năng lực Logistics: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VÀ NĂNG LỰC LOGISTICS: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ VIỆT NAM AGRICULTURAL EXPORT AND LOGISTICS PERFORMANCE: EMPIRICAL EVIDENCE FROM VIETNAM ThS. Lê Đức Nhã, ThS. Trịnh Thị Hạ Huyền, Lê Trúc Vy Trường Đại học Tôn Đức Thắng leducnha.nelah@gmail.com Tóm tắt Nông nghiệp nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là những ngành và lĩnh vực có đóng góp rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, năng lực logistics lại được xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu. Bài báo sử dụng mô hình trọng lực thương mại mở rộng với sự tích hợp của năng lực logistics quốc gia và các thành phần cùng với các nhân tố vĩ mô nhằm đóng góp bằng chứng thực nghiệm khẳng định tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại mở rộng ở cấp độ ngành. Bên cạnh đó, bài báo cũng kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Bài báo cũng kiểm định những nhân tố đóng vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng của xuất khẩu nông sản Việt Nam để từ đó đề xuất hàm ý chính sách phát triển năng lực logistics quốc gia và các chính sách ở những lĩnh vực khác hướng đến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu nông sản. Từ khóa: Cấp độ ngành; Mô hình trọng lực thương mại mở rộng; Năng lực logistics; Xuất khẩu nông sản Abstract Agriculture in general and agricultural export in particular are drivers of Vietnamese eco- nomic growth. Meanwhile, logistics performance has been identified as a bottleneck of export growth. This paper employs the augmented trade gravity model with the integration of national logistics performance and components along with macroeconomic determinants to consolidate empirical evidence for the validity of the augmented trade gravity model at sectoral-level. In ad- dition, the paper examines the causality between agricultural export and logistics performance of Vietnam. Finally, the paper explores specific facilitators and inhibitors of Vietnam’s agricul- tural export, which reveals policy implications for national logistics performance development and other sectors to enhance agricultural export growth. Keywords: Agricultural export; Augmented trade gravity model; Logistics performance; Sectoral level 1. Giới thiệu Trong suốt quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra ở hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế có sự thu hẹp đáng kể từ mức 335 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 24,53% năm 2000 xuống còn 13,96% năm 2019 (Tổng cục Thống kê, 2020). Tuy nhiên, xét ở cấp độ địa phương, nhiều tỉnh vẫn có ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế như các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, và Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tỷ trọng lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp năm 2019 chiếm khoảng 34,5% lực lượng lao động của nền kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2020). Năm 2019, xuất khẩu ngành nông nghiệp đạt 25,37 tỷ USD, chiếm khoảng 9,63% tổng kim ngạch xuất khẩu (Bộ Công thương, 2020). Nhiều nông sản đóng góp kim ngạch xuất khẩu rất lớn rau quả (3,76 tỷ USD), nhân điều (3,28 tỷ USD), cà phê (2,79 tỷ USD), gạo (2,76 tỷ USD), cao su (2,30 tỷ USD), hồ tiêu (722 triệu USD), sắn và các sản phẩm từ sắn (956 triệu USD), và chè các loại (236 triệu USD) (Bộ Công thương, 2020). Thị trường xuất khẩu của nông sản Việt Nam rất đa dạng và có tính toàn cầu. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong hai quý đầu của năm 2020, nông sản Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), lãnh thổ Đài Loan, các quốc gia châu Phi như Ghana, Senegal, Mozambique, Cameroon, Gabon, Tanzania và Ai Cập, và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Philippines. Trong khi đó, logistics lại được xác định là điểm nghẽn trong tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Năng lực logistics tỷ lệ nghịch với chi phí logistics đối với hàng xuất khẩu, đặc biệt là đối với nông sản xuất khẩu do các đặc thù về bản chất của hàng hóa. Chi phí logistics của Việt Nam đang cao hơn so với mặt bằng chung của khu vực do các yếu kém về tính kết nối, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trường dịch vụ logistics cạnh tranh, và các thủ tục và lệ phí thông quan tại cửa khẩu. Từ thực tiễn đó, tính cấp thiết đặt ra đối với việc đánh giá định lượng tác động của năng lực logistics quốc gia và các thành phần cũng như các nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Do đó, bài báo sẽ tập trung thực hiện ba mục tiêu nghiên cứu. Thứ nhất, bài báo kiểm định tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại mở rộng trong trường hợp xuất khẩu nông sản thay vì tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Thứ hai, bài báo kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Thứ ba, bài báo kiểm định tác ... kiểm định testparm cho thấy việc xem xét yếu tố cố định theo thời gian là không cần thiết với các mô hình nghiên cứu (p-value > 0,05) ngoại trừ mô hình với cặp biến lnINFit và lnINFjt. Đối với tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại hàng nông sản Việt Nam, kết quả thực nghiệm khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa thu nhập bình quân đầu người và xuất khẩu. Điều này hàm ý rằng khi thu nhập và sức mua của thị trường nhập khẩu gia tăng thì nhu cầu đối với nông sản nhập khẩu cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên, do đặc tính của phương pháp ước lượng tác động cố định nên các biến có giá trị không thay đổi theo thời gian của mỗi quốc gia gồm lnDISTij và LANDj sẽ bị loại khỏi ước lượng. Do đó, riêng đối với hai biến này, bài báo sẽ xem xét kết quả hồi quy của phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên, phương pháp OLS và kiểm định xttest0 (phương sai thay đổi). Theo đó, kết quả thực nghiệm khẳng định mối quan hệ nghịch chiều giữa xuất khẩu nông sản, khoảng cách địa lý và vị trí địa lý không giáp biển. Khoảng cách lớn về mặt địa lý được cho là làm gia tăng chi phí cước vận tải và các chi phí dịch vụ logistics liên quan đến hàng hóa, từ đó làm gia tăng giá và giảm kim ngạch xuất khẩu. Điều này đặc biệt đúng với nông sản với đặc thù là các loại sản phẩm dễ hư hỏng và đòi hỏi cao về kỹ thuật đóng gói, bảo quản trong điều kiện chuyên chở dài ngày xuyên qua nhiều miền khí hậu giữa các quốc gia. Trong khi đó, khi nước nhập khẩu không giáp biển thì nhà xuất khẩu sẽ phải dùng đến các phương thức vận tải khác để cung ứng hàng hóa, từ đó cũng làm gia tăng giá và giảm kim ngạch xuất khẩu. Đối với mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và các thành phần với xuất khẩu nông sản Việt Nam, kết quả thực nghiệm không khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa năng lực logistics quốc gia và xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm lại cho thấy hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan và chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước xuất khẩu lại tỷ lệ nghịch với xuất khẩu nông sản. Điều này hàm ý rằng khi các nhân tố trên của chính nước xuất khẩu được cải thiện thì lại làm giảm kim ngạch xuất khẩu nông sản. Do đó, kết quả này cần được nghiên cứu kỹ hơn bằng các mô hình mở rộng với nhiều biến kiểm soát hơn nữa và các phương pháp ước lượng khác ở những công trình sau. Đối với các nhân tố vĩ mô tác động đến xuất khẩu nông sản, kết quả thực nghiệm không tìm thấy bằng chứng để khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Điều này hàm ý rằng các biến kiểm soát khác có thể vẫn cần phải được thêm vào mô hình ước lượng ở những công trình sau. 5.3. Kiểm định khẳng định Kết quả kiểm định đối với mối quan hệ ổn định trong dài hạn giữa xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần bằng các kiểm định Kao (MDFt, DFt, ADFt, 342 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 UmDFt, UDFt), Pedroni (MPPt, PPt, ADFt), và Westerlund (Variance ratio) (bao gồm và không bao gồm xu hướng thời gian) cho thấy giữa xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần có mối quan hệ ổn định trong dài hạn do giá trị p-value < 0,05 đối với các kiểm định. 6. Kết luận và hàm ý chính sách Như vậy, bài báo đã khẳng định tính hiệu lực của mô hình trọng lực thương mại mở rộng đối với hàng nông sản của Việt Nam. Việc tích hợp năng lực logistics quốc gia và các thành phần là phù hợp đối với việc mở rộng mô hình trọng lực thương mại. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần vẫn chưa được khẳng định trong trường hợp của Việt Nam bằng các phương pháp ước lượng, mô hình nghiên cứu và loại dữ liệu bảng theo đề xuất của nhóm tác giả. Các nhân tố vĩ mô khác cũng chưa cho thấy tác động của chúng đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Đặc biệt là việc ký kết thành công các hiệp định hội nhập kinh tế khu vực chỉ là điều kiện cần để đạt được tăng trưởng xuất khẩu. Các chính sách thao túng tỷ giá hối đoái như phá giá đồng nội tệ không giúp tăng trưởng xuất khẩu thực chất. Trong dài hạn, xuất khẩu nông sản, năng lực logistics quốc gia và các thành phần có mối quan hệ ổn định. Từ những bằng chứng thực nghiệm, một số hàm ý chính sách được nhóm tác giả đúc kết. Thứ nhất, tăng cường mở rộng thị trường nông sản xuất khẩu nông sản sang các nền kinh tế có thu nhập bình quân đầu người cao, đặc biệt là những nông sản mang đặc thù điều kiện tự nhiên Việt Nam, đảm bảo các tiêu chuẩn kiểm định động thực vật và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một số thị trường có mức thu nhập bình quân đầu người không cao. Thứ hai, chú trọng phát triển năng lực logistics quốc gia một cách toàn diện trong dài hạn hướng đến tăng trưởng xuất khẩu nông sản, ví dụ như hệ thống cơ sở hạ tầng kho chứa, bảo quản và đóng gói nông sản, ứng dụng công nghệ thông tin tại cửa khẩu, truy xuất thông tin nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo cạnh tranh công bằng thị trường dịch vụ logistics nông nghiệp. Thứ ba, hỗ trợ các hiệp hội ngành hàng nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp nội địa và hộ nông dân nâng cao năng lực hội nhập, khai thác lợi ích từ các hiệp định thương mại đã và mới vừa được ký kết một cách hiệu quả. Một số hạn chế của bài báo có thể kể đến như chưa có sự tích hợp của nhiều nhân tố vĩ mô khác ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản vào mô hình nghiên cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng dạng động (dynamic panel data estimation) chưa được áp dụng dẫn đến khả năng nội sinh của mô hình nghiên cứu vẫn còn hiện hữu. Ngoài ra, đối với các trường hợp zero trade khách quan giữa hai nước xuất khẩu và nhập khẩu dẫn đến giá trị logarit tự nhiên không tồn tại trong dữ liệu bảng thì cần áp dụng các phương pháp ước lượng khác phù hợp hơn thay vì ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, nhiều nước xuất khẩu hơn cần được đưa vào cơ sở dữ liệu thay vì chỉ một trường hợp của Việt Nam nhằm khắc phục hiệu ứng multilateral resistance trong nghiên cứu thương mại song phương. Kết quả nghiên cứu của bài báo này sẽ là tiền đề để nhóm tác giả mở rộng mô hình trọng lực thương mại theo hướng gia tăng các biến kiểm soát vĩ mô, mở rộng cơ sở dữ liệu nước xuất khẩu và vận dụng đa dạng các mô hình ước lượng khác nhau đặc biệt là để xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình. Những hạn chế này chắc chắn sẽ được nhóm tác giả khắc phục để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn về sau. 343 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bensassi, S., Márquez-Ramos, L., Martínez-Zarzoso, I., & Suárez-Burguet, C. (2015), ‘Re- lationship between logistics infrastructure and trade: Evidence from Spanish regional exports’, Transportation Research Part A: Policy and Practice, 72, 47-61. Besedeš, T., & Cole, M. T. (2017), ‘Distorted trade barriers: A dissection of trade costs in a “distorted gravity” model’, Review of International Economics, 25(1), 148-164. Bottasso, A., Conti, M., de Sa Porto, P. C., Ferrari, C., & Tei, A. (2018), ‘Port infrastructures and trade: empirical evidence from Brazil’, Transportation Research Part A: Policy and Practice, 107, 126-139. Bugarčić, F. Ž., Skvarciany, V., & Stanišić, N. (2020), ‘Logistics performance index in in- ternational trade: case of Central and Eastern European and Western Balkans countries’, Business: Theory and Practice, 21(2), 452-459. Campi, M., & Dueñas, M. (2016), ‘Intellectual property rights and international trade of agricultural products’, World Development, 80, 1-18. Çelebi, D. (2019), ‘The role of logistics performance in promoting trade’, Maritime Eco- nomics & Logistics, 21(3), 307-323. Gani, A. (2017), ‘The logistics performance effect in international trade’, The Asian Journal of Shipping and Logistics, 33(4), 279-288. Hausman, W. H. (2004), ‘Supply chain performance metrics’, in The practice of supply chain management: Where theory and application converge (pp. 61-73), Springer, Boston, MA. Hausman, W. H., Lee, H. L., & Subramanian, U. (2013), ‘The impact of logistics perform- ance on trade’, Production and Operations Management, 22(2), 236-252. Kabir, M., Salim, R., & Al-Mawali, N. (2017), ‘The gravity model and trade flows: Recent developments in econometric modeling and empirical evidence’, Economic Analysis and Pol- icy, 56, 60-71. Kahouli, B. (2016), ‘Regional integration agreements, trade flows and economic crisis: A static and dynamic gravity model’, International Economic Journal, 30(4), 450-475. Kahouli, B., & Maktouf, S. (2015), ‘Trade creation and diversion effects in the Mediter- ranean area: Econometric analysis by gravity model’, The Journal of International Trade & Eco- nomic Development, 24(1), 76-104. Kahouli, B., & Omri, A. (2017), ‘Foreign direct investment, foreign trade and environment: New evidence from simultaneous-equation system of gravity models’, Research in International Business and Finance, 42, 353-364. Lee, H. L., & Whang, S. (2005), ‘Higher supply chain security with lower cost: Lessons from total quality management’, International Journal of Production Economics, 96(3), 289-300. Leng, Z., Shuai, J., Sun, H., Shi, Z., & Wang, Z. (2020), ‘Do China’s wind energy products have potentials for trade with the “Belt and Road” countries?—A gravity model approach’, En- ergy Policy, 137, 111172. 344 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Martí, L., & Puertas, R. (2017), ‘The importance of export logistics and trade costs in emerging economies’, Maritime Economics & Logistics, 19(2), 315-333. Martí, L., Puertas, R., & García, L. (2014), ‘The importance of the Logistics Performance Index in international trade’, Applied Economics, 46(24), 2982-2992. Narayan, S., & Nguyen, T. T. (2016), ‘Does the trade gravity model depend on trading part- ners? Some evidence from Vietnam and her 54 trading partners’, International Review of Eco- nomics & Finance, 41, 220-237. Pöyhönen, P. (1963), ‘A tentative model for the volume of trade between countries’, Weltwirtschaftliches Archiv, 93-100. Puertas, R., Martí, L., & García, L. (2014), ‘Logistics performance and export competi- tiveness: European experience’, Empirica, 41(3), 467-480. Tham, S. Y., Khoon Goh, S., Wong, K. N., & Fadhli, A. (2018), ‘Bilateral Export Trade, Outward and Inward FDI: A Dynamic Gravity Model Approach Using Sectoral Data from Malaysia’, Emerging Markets Finance and Trade, 54(12), 2718-2735. Tinbergen, J. (1962), ‘Shaping the world economy; suggestions for an international eco- nomic policy’, New York: Twentieth Century Fund Press. Yean, T. S., & Yi, A. K. J. (2014), ‘Re-examining the Impact of ACFTA on ASEAN’s Ex- ports of Manufactured Goods to China’, Asian Economic Papers, 13(3), 63-82. Phụ lục 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Nhóm tác giả. 345 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 H1: Thu nhập bình quân đầu người nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H2: Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H3: Khoảng cách địa lý giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu tác động nghịch chiều đối với xuất khẩu nông sản. H4: Khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều đối với xuất khẩu nông sản. H5a: Năng lực logistics nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H5b: Năng lực logistics nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H6a: Hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H6b: Hiệu quả của quy trình thông quan tại biên giới và thủ tục hải quan của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H7a: Chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải và thương mại của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H7b: Chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải và thương mại của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H8a: Tính cạnh tranh về giá cước của thị trường vận tải nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H8b: Tính cạnh tranh về giá cước của thị trường vận tải nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H9a: Chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H9b: Chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ logistics của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H10a: Khả năng theo dõi và giám sát quá trình vận chuyển các lô hàng của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H10b: Khả năng theo dõi và giám sát quá trình vận chuyển các lô hàng của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H11a: Sự tuân thủ về thời gian giao hàng của nước xuất khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H11b: Sự tuân thủ về thời gian giao hàng của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H12: Hội nhập kinh tế khu vực giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. 346 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 H13: Biến động tỷ giá hối đoái của nước nhập khẩu tác động thuận chiều đối với xuất khẩu nông sản. H14: Vị trí địa lý không giáp biển của nước nhập khẩu tác động nghịch chiều đối với xuất khẩu nông sản. Phụ lục 2: Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu với biến năng lực logistics quốc gia (OLPI) *, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1%. Nguồn: Nhóm tác giả. 347 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 lnAGREXijt lnGDPpcit lnGDPpcjt lnD_GDPpcijt lnEXGjit lnDISTij lnOLPIit lnOLPIjt RTAijt LANDj Constant Pooled OLS FE FE’ RE .7930508** .9023488*** .9562314**** .9474738*** (0.020) (0.000) (0.000) (0.000) -.2431966 .6833252*** .6249418*** .3635316** (0.102) (0.002) (0.005) (0.016) -.1100455 -.0533348 -.0563803 -.0743545 (0.222) (0.391) (0.364) (0.227) -.0256767 .1937761 .0350406 .0053579 (0.464) (0.263) (0.850) (0.936) -.9317525*** 0 0 -1.251827*** (0.000) - - (0.000) .7842812 -1.410527 -1.791777 -1.012947 (0.781) (0.246) (0.179) (0.411) 6.223147*** .5295164 .3767272 1.075537* (0.000) (0.379) (0.533) (0.065) .2592634 -.1811811 -.1938181 .1377853 (0.136) (0.604) (0.579) (0.602) -2.431056*** 0 0 -2.897134*** (0.000) - - (0.000) 11.09815*** 7.808579*** 9.516057*** 20.03843*** (0.001) (0.000) (0.000) (0.000) Time-fixed Observations R-squared No Yes 563 563 563 563 0.4444 0.0390 0.0414 0.3892 F-test: Prob > F = 0.0000 Hausman test: Prob>chi2 = 0.0000 Testparm: Prob > F = 0.1096 Xttest0: Prob > chibar2 = 0.0000
File đính kèm:
- xuat_khau_nong_san_va_nang_luc_logistics_bang_chung_thuc_ngh.pdf