Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (công nghiệp 4.0) với xu hướng phát triển của

nhiều công nghệ mới, công nghệ cao, sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng

tạo, đổi mới sáng tạo và liên kết kinh doanh đã và đang làm thay đổi căn bản phương thức sản

xuất và thương mại trên thế giới. Trong khi đó, thực trạng xu hướng đổi mới sáng tạo của

doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế, tổng hợp số liệu từ các điều tra riêng lẻ cho thấy

các doanh nghiệp tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển hầu hết chỉ cải tiến công nghệ

sẵn có thay vì mở rộng sang các ngành mới. Đặc biệt, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong

việc huy động vốn đã cản trở doanh nghiệp mua những công nghệ phù hợp, buộc họ phải tự

đầu tư cho cải tiến công nghệ bằng nguồn vốn eo hẹp.

Những năm gần đây, mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

nói chung và đổi mới sáng tạo và công nghệ nói riêng, song khách quan nhìn nhận thì những

chính sách hỗ trợ vẫn còn thiếu và yếu, chưa thực sự thiết thực và đi vào cuộc sống. Từ thực

trạng đó, chúng tôi đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực đổi mới sáng

tạo cho doanh nghiệp, tầm nhìn đến 2020.

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 1

Trang 1

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 2

Trang 2

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 3

Trang 3

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 4

Trang 4

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 5

Trang 5

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 6

Trang 6

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 7

Trang 7

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 8

Trang 8

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 9

Trang 9

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 9860
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020

Xu hướng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 594 
XU HƢỚNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 
ThS. Lê To n Thắng 
Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch v Đầu tƣ 
ThS. Đỗ Thị An Giang 
Trung Tâm Thông tin v Dự báo kinh tế xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch v Đầu tƣ 
TÓM TẮT 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (công nghiệp 4.0) với xu hướng phát triển của 
nhiều công nghệ mới, công nghệ cao, sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng 
tạo, đổi mới sáng tạo và liên kết kinh doanh đã và đang làm thay đổi căn bản phương thức sản 
xuất và thương mại trên thế giới. Trong khi đó, thực trạng xu hướng đổi mới sáng tạo của 
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế, tổng hợp số liệu từ các điều tra riêng lẻ cho thấy 
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển hầu hết chỉ cải tiến công nghệ 
sẵn có thay vì mở rộng sang các ngành mới. Đặc biệt, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong 
việc huy động vốn đã cản trở doanh nghiệp mua những công nghệ phù hợp, buộc họ phải tự 
đầu tư cho cải tiến công nghệ bằng nguồn vốn eo hẹp. 
Những năm gần đây, mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 
nói chung và đổi mới sáng tạo và công nghệ nói riêng, song khách quan nhìn nhận thì những 
chính sách hỗ trợ vẫn còn thiếu và yếu, chưa thực sự thiết thực và đi vào cuộc sống. Từ thực 
trạng đó, chúng tôi đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực đổi mới sáng 
tạo cho doanh nghiệp, tầm nhìn đến 2020. 
Từ khóa: Doanh nghiệp khởi nghiệp, Đổi mới sáng tạo, Công nghệ cao, R&D, Cải 
tiến công nghệ 
1. MỞ ĐẦU 
Nghiên cứu xu hướng đổi mới sáng tạo (ĐMST) là chủ đề được lựa chọn trước yêu 
cầu thực tiễn hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa (DNNVV) trong quá trình thực hiện đổi mới sáng tạo đã gặp phải rất nhiều khó 
khăn trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặc dù đã có một số cơ chế, chính sách và biện pháp của nhà 
nước hỗ trợ doanh nghiệp ĐMST nhưng các cơ chế, chính sách và biện pháp đó còn lẻ tẻ, 
chưa đồng bộ và chưa được thực hiện một cách hệ thống. Ngoài ra, năng lực nội tại của doanh 
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu xu hướng ĐMST của doanh nghiệp 
Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết. Với mục tiêu đó, chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng xu 
hướng ĐMST của doanh nghiệp thông qua tổng hợp số liệu từ các điều tra riêng lẻ để cho 
thấy phác họa về bức tranh ĐMST của doanh nghiệp Việt Nam thông qua sử dụng số liệu 
trong Báo cáo điều tra năng lực cạnh tranh (NLCT) ĐMST và công nghệ ở cấp độ doanh 
nghiệp tại Việt Nam do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Tổng cục thống kê và 
Nhóm kinh tế phát triển thuộc Khoa kinh tế Trường đại học Copenhagen từ năm 2011; số liệu 
điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và số liệu từ các nghiên 
cứu khác, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực ĐMST của doanh 
nghiệp Việt Nam. 
2. NỘI DUNG 
2.1. M t số chính sách ưu đãi tài chính cho hoạt đ ng ĐMST và chuyển gi o c ng nghệ 
củ do nh nghiệp trong thời gi n vừ qu 
Ưu đãi tài chính cho ĐMST và chuyển giao công nghệ 
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập theo Thông tư liên bộ Tài chính và 
Khoa học và công nghệ số 120/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014. Quỹ này được cấp 
khoảng 1.000 tỷ đồng để tài trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của các 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
595 
doanh nghiệp. Gần một nửa trong tổng quỹ này sẽ được sử dụng để bảo lãnh các khoản vay 
hoặc cho vay với mục tiêu nhằm tăng cường khả năng đổi mới trong cộng đồng doanh nghiệp 
Việt Nam. Dự án ĐMST Việt Nam trị giá 55 triệu USD bắt đầu triển khai từ năm 2013 với 
mục tiêu nhằm cải thiện năng lực công nghệ và đổi mới của các DNNVV thông qua việc giúp 
các doanh nghiệp phát triển, mua, tiếp nhận và sử dụng công nghệ và thực hiện đổi mới 
(World Bank 2013). Một nguồn hỗ trợ khác đến từ các Quỹ Kinh doanh mạo hiểm, Quỹ này 
hỗ trợ khu vực tư nhân phát triển các mô hình kinh doanh sáng tạo thông qua việc cung cấp 
nguồn vốn không hoàn lại lên tới 49% tổng đầu tư của dự án được lựa chọn (DFID 2015). 
2.2. Thực trạng ĐMST của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua 
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã phát hành Cẩm nang về Đổi 
mới sáng tạo được gọi là Cẩm nang Oslo (2005, ấn bản thứ ba), trong đó đã nêu “ĐMST là 
việc thực hiện một sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) mới hoặc được cải tiến đáng kể; hoặc là 
quy trình, phương pháp marketing mới hoặc là phương pháp tổ chức mới trong hoạt động 
kinh doanh, trong tổ chức nơi làm việc hoặc trong quan hệ với bên ngoài” [34, tr. 47]. Do đó, 
các hoạt động ĐMST bao gồm 04 nhóm là đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ 
chức và đổi mới marketing. 
Như vậy, nếu chúng ta hiểu đổi mới công nghệ bao gồm đổi mới sản phẩm và đổi mới 
quy trình thì ĐMST rộng hơn, ngoài đổi mới công nghệ còn bao gồm cả đổi mới tổ chức và 
đổi mới marketing. Theo định nghĩa này, các doanh nghiệp có thể phá ... hông được chấp nhận. Đó một phần là lý do vì sao tỷ 
lệ thất bại của những thay đổi luôn cao. Do vậy, nếu coi năng lực ĐMST là cốt tử đối với 
doanh nghiệp thì việc nhận thức đúng và tìm hướng thay đổi tích cực (chính là ĐMST) sẽ là 
động lực giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 
Xu hướng liên kết kinh doanh: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày 
càng càng sâu sắc hơn, cạnh tranh diễn ra không chỉ giữa bản thân các công ty, mà còn giữa 
các chuỗi liên kết, việc xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết cung ứng trong sản xuất, 
kinh doanh và thương mại quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và có ý nghĩa quan trọng giúp 
giảm sự bất cân đối về thông tin, giảm chi phí giao dịch, đáp ứng sở thích, thị hiếu của người 
tiêu dùng, tối đa hóa lợi nhuận. 
Xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp: Trên thế giới, ngành nông 
nghiệp cũng đang đứng trước bước ngoặt quan trọng khi nền khoa học, công nghệ được áp 
dụng nhằm tăng năng suất một cách nhanh chóng. Doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp 
tăng sức cạnh tranh từ việc áp dụng công nghệ, khoa học để tạo các giống cây trồng, vật nuôi 
có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối 
với điều kiện ngoại cảnh, góp phần đẩy mạnh năng suất và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, 
các doanh nghiệp cũng đổi mới cách thức sản xuất và tổ chức chuỗi cung ứng đến người tiêu 
dùng, nhiều hoạt động đã được tự động hóa một cách chi tiết và chính xác; việc bảo quản, chế 
biến và phân phối sản phẩm nông nghiệp cũng được áp dụng công nghệ. 
2.3.2. Hàm ý chính sách thúc đẩy ĐMST của doanh nghiệp việt nam đến năm 2020 
Từ những thực trạng xu hướng phát triển của doanh nghiệp trên thế giới về khởi 
nghiệp sáng tạo, ĐMST, liên kết kinh doanh và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp 
hiện nay và trên cơ sở phân tích một số khó khăn và cản trở hoạt động ĐMST trong doanh 
nghiệp thời gian vừa qua, chúng tôi đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực 
ĐMST cho doanh nghiệp như sau: 
Chính sách tạo m i trường thuận lợi cho ĐMST của doanh nghiệp: 
41 Xem “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, truy cập ngày 7/8/2017, website: 
dost.danang.gov.vn/documents/.../f75a7d0d-5143-4549-b7ac-ddc94889b1cb. 
Theo khảo sát 50.000 người tại 44 quốc gia của công ty nghiên cứu thị trường GfK được công 
bố vào tháng 12/2015, có đến 71% số người được khảo sát tai Việt Nam có một thái độ tích cực 
đối với việc khởi nghiệp kinh doanh, 89% số người được hỏi có mong muốn bắt đầu kinh doanh 
riêng và 75% nghĩ rằng bắt đầu kinh doanh là khả thi. Khát khao đổi mới sáng tạo và tinh thần 
khởi nghiệp ở Việt Nam cao thứ 7 thế giới, chỉ sau Đan Mạch, Nam Phi, Thái Lan, Anh, Trung 
Quốc và Ấn Độ nhưng làm thế nào để biến khát khao đó thành hiện thực, biến đổi mới sáng tạo 
trở thành văn hóa ở Việt Nam là một thách thức rất lớn. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 600 
Ổn định kinh tế vĩ mô để hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp được phát triển: 
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay, trước hết doanh nghiệp cần 
có được sự ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô. Đồng thời doanh nghiệp cần có được các cơ 
chế, chính sách tạo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh lành mạnh, hỗ trợ hạ tầng cơ 
sở, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đòi hỏi vai trò can thiệp 
của nhà nước phải mạnh hơn nữa. Các cơ chế chính sách và biện pháp phải được các Bộ, 
ngành, địa phương triển khai đồng bộ, đó là: (i) Chống lạm phát và bảo đảm tỷ giá đồng 
Việt Nam với ngoại tệ mạnh khác một cách hợp lý để bảo đảm cho sản xuất trong nước và 
xuất khẩu được thuận lợi; (ii) Tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng và hỗ trợ 
cho có điều kiện phát triển, tham gia vào chuỗi giá trị trong hệ thống sản xuất, kinh doanh 
trong nước và nước ngoài 
Xây dựng chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ĐMST, 
nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp sáng tạo: 
Để bảo đảm kiến thức cho sinh viên đại học, cao đẳng theo kịp những tiến bộ khoa học, 
công nghệ và quản lý mới nhất trên thế giới.Nâng cao trình độ của giáo viên giảng dạy trên các 
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; có chế độ kiểm tra trình độ giáo viên theo định kỳ; có quy định 
bắt buộc về trang thiết bị đào tạo theo yêu cầu giảng dạy. 
Yêu cầu bắt buộc có một số khóa học về tinh thần doanh nghiệp và tổ chức cho các 
doanh nhân giảng dạy và truyền đạt các bài học thực tiễn về thành công, thất bại trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh. 
Thành lập các cơ sở hỗ trợ giáo viên, sinh viên trong việc thương mại hóa kết quả 
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp; xây dựng và triển khai cơ chế giáo 
viên có một khoản kinh phí nhất định trong các đề tài, dự án nghiên cứu để tuyển sinh viên 
nghiên cứu theo yêu cầu. 
Hình thành các cơ sở và tổ chức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao kiến thức 
cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách kiểm tra, sát 
hạch bắt buộc về cập nhật kiến thức nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. 
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp thành lập hoặc liên kết với 
cơ sở đào tạo, bỗi dưỡng kiến thức và dạy nghề. 
Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp: 
Hướng dẫn thực thi các quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp, xây dựng chính sách 
hỗ trợ đặc biệt cho doanh nghiệp khi trích lập quỹ phát triển KHCN; Xây dựng cơ chế chính 
sách khuyến khích hình thành các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đẩy mạnh hoạt động của 
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, bổ sung chức năng đầu tư ĐMST theo trọng tâm; Đẩy mạnh 
thực thi và hỗ trợ sở hữu trí tuệ, khai thác sáng chế; Xây dựng hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ doanh 
nghiệp ĐMST. 
Chính sách hình thành và phát triển văn hóa hỗ trợ ĐMST trong toàn xã hội: 
Hoàn thiện thể chế bảo đảm con người được tự do, dân chủ và bình đẳng; đề cao lòng 
tự hào dân tộc trong sản xuất, kinh doanh; có các biện pháp đủ mạnh để phòng, chống và răn 
đe với tệ nan tham nhũng, tạo niềm tin cho nhân dân và doanh nghiệp đối với sự tương lai của 
đất nước; cải cách mạnh mẽ nền hành chính nhà nước, minh bạch, công khai trong các hoạt 
động điều hành của các cấp chính quyền. 
Xây dựng văn hóa tôn trọng sở hữu trí tuệ; dần hình thành thói quen trong xã hội 
không sử dụng hàng giả, hàng nhái; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về giá trị đem lại 
cho xã hội trong hoạt động ĐMST. Mọi hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp ĐMST đều 
phải xem xét đến tiêu chí đem lại giá trị cho xã hội, cộng đồng. 
 Tôn vinh doanh tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất xắc trong ĐMST; tổ 
chức các hoạt động và các cuộc thi ĐMST trong các trường, các ngành; tổ chức các hoạt động trao 
đổi về ĐMST giữa các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp và giới khoa học về ĐMST. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
601 
Hình thành các liên kết doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu về ĐMST trong 
từng lĩnh vực, ngành nghề chuyên sâu; tạo điều kiện cho sinh viên đang học tập tham gia các 
hoạt động đổi mới sáng tạo cùng doanh nghiệp. 
Chính sách n i tại từ phía doanh nghiệp: 
Chủ động xây dựng tầm nhìn và chiến lược rõ ràng, lộ trình phát triển sản phẩm, dịch 
vụ mới kèm theo công nghệ;tìm các giải pháp nâng cao năng lực sáng tạo của ban điều hành; 
Coi trọng trình độ và kỹ năng của nguồn nhân lực, cơ chế chính sách thu hút, duy trì 
và nâng cao trình độ, kỹ năng của nguồn nhân lực, bảo đảm cơ cấu nhân lực phù hợp với chức 
năng và nhiệm vụ, có năng lực cập nhật tri thức và kỹ năng cho nhiệm vụ mới, huy động được 
đội ngũ chuyên gia tư vấn trình độ chuyên môn cao; 
Chủ động khắc phục, đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghiệp: vị trí, đất đai, 
nhà xưởng, thiết bị sản xuất và kinh doanh, văn phòng, điện, nước, giao thông nội bộ, môi 
trường lao động; Hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp: trang thiết bị máy móc, dây chuyền công 
nghệ, đặc biệt là cơ sở hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển công nghệ bao gồm phòng thí 
nghiệm, phòng đo kiểm, cơ sở chế tạo thử nghiệm; Hạ tầng thông tin: Hạ tầng công nghệ 
thông tin và truyền thông bao gồm cả phần cứng và phần mềm, về nội dung thông tin dưới 
dạng ấn phẩm và điện tử bao gồm: thông tin về thị trường, kinh doanh, công nghệ, sở hữu trí 
tuệ, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; 
Xây dựng nguồn tài chính và cơ chế tài chính của doanh nghiệp lành mạnh; 
Tổ chức và cơ chế thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ trong tất cả các khâu 
từ sản xuất, kinh doanh và marketing; 
Xây dựng văn hóa của doanh nghiệp tạo ra sự gắn kết các thành viên, cởi mở, mạnh 
dạn và quyết tâm nêu ra và hiện thực hóa ý tưởng mới. 
3. KẾT LUẬN 
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV trong quá trình thực hiện ĐMST 
đã gặp phải rất nhiều khó khăn trực tiếp hoặc gián tiếp vì một số nguyên nhân như các cơ chế, 
chính sách và biện pháp đó còn lẻ tẻ, chưa đồng bộ và chưa được thực hiện một cách hệ 
thống, bên cạnh năng lực nội tại của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Thông qua nghiên 
cứu thực trạng xu hướng ĐMST của doanh nghiệp ở trên, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số 
hàm ý chính sách tạo môi trường thuận lợi cho ĐMST của doanh nghiệp và chính sách nội tại 
từ phía doanh nghiệp nhằm thúc đẩy ĐMST của doanh nghiệp Việt nam đến năm 2020 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Christensen C.M. & Raynor M.E. (2003), Giải pháp cho đổi mới sáng tạo (Hoàng 
Ngọc Bích dịch), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2012. 
2. Phạm Thế Dũng (2012), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ 
tiêu thống kê đổi mới công nghệ của doanh nghiệp”, Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ. 
3. Giáp Văn Dương (2014), Nhìn Đổi mới sáng tạo từ Hàn Quốc và Singapore, Tạp chí Tia sáng, 
> 
4. Lê Xuân Định, Cao Minh Kiểm, Lê Thị Khánh Vân, Đào Mạnh Thắng, Đặng Bảo 
Hà, Nguyễn Mạnh Quân, Phạm Văn Hùng, Phùng Anh Tiến và Tào Hương Lan (2014), Khoa 
học và Công nghệ Việt Nam 2013, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2014. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 602 
5. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2009), Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Nghiên cứu vai trò của 
hoạt động R&D nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá 
trình hội nhập quốc tế”, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN. 
6. Vũ Quốc Huy (2013), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây 
dựng phương án điều tra thống kê đổi mới công nghệ của doanh nghiệp”, Cục Ứng dụng và 
Phát triển công nghệ. 
7. Nguyễn Võ Hưng, Nguyễn Thị Phương Mai, Bùi Tố Tâm, Trần Thị Thanh Thuỷ, 
Nguyễn Hà Thị Quỳnh Trang và Nguyễn Thanh Tùng (2013), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Vai trò 
của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển Hệ thống đổi mới quốc gia của Việt Nam”, 
Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN. 
8. Phùng Xuân Nhạ & Lê Quân (2013), Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam, 
Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội số 29, 2014. 
9. Senor D. & Singer S. (2013), Quốc gia khởi nghiệp - Câu chuyện về nền kinh tế 
thần kỳ của Israel (Trí Vương dịch), Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội, 2013. 
10. Skarzunski P. & Gibson R. (2007), Đổi mới từ cốt lõi (Bùi Thu Trang dịch), Nhà 
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2012. 
11. Báo cáo của đại diện IDG Ventures Vietnam tại Hội thảo “Ươm tạo Doanh nghiệp 
KH&CN trong các trường đại học, viện nghiên cứu, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt 
Nam” do Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và 
Công nghệ, tổ chức ngày 06/8/2013 tại Hà Nội. 
12.Báo cáo của đại diện Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công 
nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, tại Hội nghị “Phát triển doanh nghiệp khoa học và công 
nghệ” do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức ngày 
09/11/2013 tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 
13. Báo cáo của Phó Giáo sư. TS. Jane Liu, Giám đốc trung tâm ươm tạo, Đại học Triều 
Dương, Đài Loan (Trung Quốc) tại Hội thảo “Chính sách phát triển cơ sở ươm tạo doanh nghiệp 
KH&CN tại các trường đại học: bài học kinh nghiệm quốc tế” tổ chức ngày 01/8/2014 tại Hà Nội. 
14. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và 
Công nghệ. 2012. Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ tài chính trong hoạt động 
ươm tạo các doanh nghiệp khoa học công nghệ”. 
15. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và 
Công nghệ. 2013. Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình thung lũng Silicon tại 
Việt Nam”. 
16. Doanh nghiệp nhỏ góp phần mở rộng nền kinh tế Hoa Kỳ như thế nào - Tạp chí 
điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 1/2006. 
17. Các bài viết đăng trên Website Chính phủ, Bộ, Ngành, một số luận án tiến sỹ và 
một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 
18. Báo cáo Việt Nam 2035, ba nền kinh tế châu Á trên dự kiến đóng góp trên 40% 
tăng trưởng GDP toàn cầu từ 2014 đến 2035, và tổng đóng góp cho GDP thế giới tăng từ 22% 
năm 2014 lên 29% năm 2035. 
19. Báo cáo điều tra NLCT công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam năm 
2013,2015. 
20. Bloomberg Rankings - Most innovative in the world 2014: Countries, 
www.bloomberg.com/rank, 
df>. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
603 
21. Vũ Xuân Nguyệt Hồng & Hoàng Văn Cường (2010), Restructuring technological 
innovation activies in Vietnam, Ministry of Planning and Investment, Hanoi, 
<
%20TECHNOLOGY%20_E_.pdf>. 
22. OECD Reviews of Innovation Policy: Science, Technology and Innovation in 
Viet Nam 2012, OECD, The World Bank, OECD Publishing, 2013. 
23. Wikipedia, . 
INNOVATION TREND OF VIETNAMESE ENTERPRISES VISION TO 2020 
The 4th Industrial Revolution (4.0) with the development trend of new technologies, 
high technology, with the emergence of many innovative enterprises, innovation and business 
linkages was and doing fundamentally changing the way production and trade in the world. 
Meanwhile, the current state of innovation trend of Vietnamese enterprises is still limited, 
aggregate data from individual surveys show that enterprises conducting research and 
development activities almost exclusively technically available instead of expanding into new 
industries. In particular, enterprises that have difficulties in mobilizing capital have prevented 
enterprises from purchasing appropriate technologies, forcing them to invest themselves in 
technological improvements by scanty capital. 
In recent years, although the Government has made many policies to support businesses 
in general and innovation and technology in particular, but objective of the policy is still lacking 
and weak, hard to go into the life of the business. From that point of view, we have put forward 
some policy implications to improve the capacity for business innovation, vision to 2020. 
KEY WORD: Startup, Business, Innovation, High technology, R&D, Technology 
improvements 

File đính kèm:

  • pdfxu_huong_doi_moi_sang_tao_cua_doanh_nghiep_viet_nam_den_nam.pdf