Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập
Tóm tắt
Trên cở sở hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá kiểm soát nội bộ
(KSNB) trong kiểm toán cáo cáo tài chính (BCTC) và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia trong
lĩnh vực kiểm toán, bài viết đã tổng hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đánh giá KSNB trong
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp xây lắp do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện đồng thời
để kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của bảng câu hỏi về các yếu tố đã xác định, bài viết sử dụng
phần mềm SPSS đề phân tích nhân tố và hệ số cronbach’s alpha đồng thời thực hiện phân tích
hồi quy để tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đánh giá KSNB.
Từ khóa: Đánh giá, doanh nghiệp xây lắp, kiểm soát nội bộ, kiểm toán báo cáo tài chính,
yếu tố ảnh hưởng, xếp hạng
Abstract
On the basis of the system of research projects related to evaluate internal controls in the
audited financial statements report and interviews with experts in the field of audit. The article
has summarized the factors that can affect the Internal Audit assessment in the financial statements audit of construction enterprises conducted by independent audit of Vietnam.At the same
time, to check the validity and reliability of the questionnaire for the identified factors, the article
uses SPSS software to analyze the factor and cronbach’s alpha coefficients and perform regression
analysis to find out the impact of each factor on the internal control assessment.
Keywords: Evaluation, construction enterprises, internal control, auditing financial
statements, influencing factors, ranking
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập
XÁC ĐỊNH VÀ XẾP HẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NHIỆP XÂY LẮP CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP IDENTIFICATION AND RANKING OF FACTORS EFFECTS ON EVALUATION OF INTERNAL CONTROLS OF INDEPENDENT AUDITORS IN AUDITING THE FINANCIAL STATEMENTS OF CONSTRUCTION ENTERPRISES ThS. Đào Ngọc Hà - Trường Đại học Thương mại daoha@tmu.edu.vn Tóm tắt Trên cở sở hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán cáo cáo tài chính (BCTC) và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán, bài viết đã tổng hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC các doanh nghiệp xây lắp do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện đồng thời để kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của bảng câu hỏi về các yếu tố đã xác định, bài viết sử dụng phần mềm SPSS đề phân tích nhân tố và hệ số cronbach’s alpha đồng thời thực hiện phân tích hồi quy để tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đánh giá KSNB. Từ khóa: Đánh giá, doanh nghiệp xây lắp, kiểm soát nội bộ, kiểm toán báo cáo tài chính, yếu tố ảnh hưởng, xếp hạng Abstract On the basis of the system of research projects related to evaluate internal controls in the audited financial statements report and interviews with experts in the field of audit. The article has summarized the factors that can affect the Internal Audit assessment in the financial state- ments audit of construction enterprises conducted by independent audit of Vietnam.At the same time, to check the validity and reliability of the questionnaire for the identified factors, the article uses SPSS software to analyze the factor and cronbach’s alpha coefficients and perform regression analysis to find out the impact of each factor on the internal control assessment. Keywords: Evaluation, construction enterprises, internal control, auditing financial statements, influencing factors, ranking Đặt vấn đề: Với sự phát triển lớn mạnh cả về năng lực sản xuất và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp, những rủi ro mà các doanh nghiệp này phải đối mặt cũng không ngừng tăng lên. Để hạn chế những rủi ro và đạt được mục tiêu hoạt động của mình, việc tự xây dựng kiểm soát 1182 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 nội bộ hiệu quả được xem là một yêu cầu nội tại. Để cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của các đơn vị xây lắp cho các đối tượng liên quan thông qua báo cáo kiểm toán, các KTV cần thực hiện đầy đủ toàn bộ quy trình kiểm toán trong đó việc nghiên cứu, đánh giá HTKSNB các đơn vị xây lắp là công tác được các KTV chú trọng hàng đầu bởi vì việc kiểm tra trực tiếp từng đối tượng để phát hiện ra sai phạm là vô cùng khó khăn và rất nhiều rủi ro do khối lượng công việc lớn, trong khi đó mức độ sai phạm và sự che dấu sai phạm rất tinh vi. Vì vậy, việc dự đoán khả năng sai phạm để khoanh vùng kiểm toán, xác định trọng điểm kiểm toán là rất cần thiết. Đánh giá đúng về tính hữu hiệu của KSNB sẽ là căn cứ để xác định khối lượng kiểm toán tránh sự dàn trải hoặc lệch trọng tâm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán BCTC. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả đánh giá KSNB của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC các doanh nghiệp xây lắp, bài viết tập trung vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá KSNB, xếp hạng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đến mục tiêu đánh giá KSNB. 1. Cơ sở lý thuyết 1.1. Kiểm soát nội bộ Các kiểm toán viên từ lâu đã nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động kiểm soát đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đã phát triển các kỹ năng tìm hiểu và đánh giá chúng nhằm phục vụ cho công tác kiểm toán. Chính từ nhận thức đó mà khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ cho công việc của kiểm toán viên mà còn là yếu tố quan trọng đối với vấn đề quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KSNB, điển hình là: Theo COSO (Committee of Sponsoring Organization) – Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận về BCTC. COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện bởi các nhà quản lý, các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Thông tin đáng tin cậy; Tuân thủ các luật lệ và các qui định“ Kiểm soát nội bộ được thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm giải quyết các rủi ro kinh doanh đã được xác định, gây ra nguy cơ đơn vị không đạt được một trong các mục tiêu liên quan đến: (1) Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính; (2) Hiệu quả và hiệu suất hoạt động; (3) Việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành. Việc thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ có thể thay đổi theo quy mô và mức độ phức tạp của đơn vị. Theo Liên Đoàn Kế Toán ... các mô hình theo một trong các nguyên tắc trên. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu của cả hai mô hình nghiên cứu được lấy theo quan điểm của Gorsuch (1983) là 200 mẫu. Để đạt được cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi mô hình như trên, tác giả đã phát ra 350 bảng câu hỏi cho các KTV tại các công ty KTĐL và giảng viên chuyên ngành kiểm toán tại các trường đại học Việt Nam. Kết quả đã thu được câu trả lời của 163 kiểm toán viên tại 48 công ty kiểm toán và 40 giảng viên giảng dạy kiểm toán tại 13 trường đại học Việt Nam. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Với 350 phiếu khảo sát đã được phát ra, NCS đã thu được 215 phiếu trả lời, trong đó có 12 phiếu không hợp lệ. Tổng số phiếu hợp lệ đã thu thập được phục vụ nghiên cứu là 203 phiếu. Các phiếu khảo sát thu được từ các công ty kiểm toán Việt Nam chiếm 46,8%, công ty kiểm toán Việt Nam là thành viên hãng kiểm toán quốc tế chiếm 33,5% và 19,7% từ phía giảng viên các trường đại học có giảng dạy kiểm toán. Các KTV được khảo sát đa phần là những người có kinh nghiệm ở các công ty kiểm toán Việt Nam cũng như công ty thành viên hãng quốc tế. Thời gian làm việc của các đối tượng điều tra tại các công ty kiểm toán cũng tương đối dài, chỉ có 11,7% là làm việc dưới 1 năm điều này đảm bảo các câu trả lời trên các phiếu đã được thu thập là đáng tin cậy 4.2. Kết quả đánh giá chất lượng thang đo Kết quả đánh giá chất lượng các thang đo của mô hình dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha với 7 thang đo và 32 biến quan sát được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Kết quả đánh giá chất lượng thang đo 1190 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Nhân tố Cronbachs Alpha Đào tạo học thuật (DTHT) 0.873 Đào tạo nghề nghiệp (DTNN) 0.812 Yếu tố thuộc về kiểm toán viên (KTV) 0.83 Kiểm soát chất lượng (KSCL) 0.784 Chỉ báo của các thang đo gồm: “Đào tạo học thuật”; “Đào tạo nghề nghiệp”; “Kiểm soát quản lý”; “Đặc thù khách hàng” và “Môi trường pháp lý” đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3 nên đảm bảo đạt yêu cầu. Đối với thang đo “Các yếu tố thuộc về kiểm toán viên ( KTV)”, chỉ báo KTV5 có hệ số tương quan biến tổng = 0.205 nhỏ hơn 0.3 do đó chỉ báo này bị loại và sau khi bị loại, hệ số cron- bach’s Alpha đạt 0.847 >0.5 do đó thang đo sau loại biến đảm bảo đạt yêu cầu. Như vậy có thể thấy khi đánh giá tính hiệu quả của việc đánh giá HTKSNB thì yếu tố thuộc về bằng cấp, chứng chỉ không phải là yếu tố quyết định. Đối với thang đo về “Kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán (KSCL)” chỉ báo KSCL6 có hệ số tương quan biến tổng = 0.292 nhỏ hơn 0.3 do đó chỉ báo này bị loại và sau khi bị loại, thang đo được chấp nhận với hệ số cronbach’s Alpha đạt 0.805 >0.5. Như vậy có thể thấy quy mô các công ty kiểm toán không phải là yếu tố đo lường cho việc kiểm soát chất lượng về kiểm toán nói chung và đánh giá HTKSNB nói riêng. Các công ty kiểm toán đều được thành lập theo quy định của phát luật; được kiểm soát bởi Bộ tài chính thông qua Cục Quản lý, Giám sát kế toán, kiểm toán; các chương trình kiểm toán mẫu cho các phần hành đã được BTC kết hợp với Hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán xây dựng và ban hành với những hướng dẫn chi tiết dành cho cả các doanh nghiệp khách hàng lớn và nhỏ vì vậy các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chưa thể tự xây dựng được chương trình kiểm toán riêng cho đơn vị mình đều có thể áp dụng khuân mẫu của chương trình kiểm toán mẫu đã được ban hành từ đó điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng khách hàng nói chung và công ty xây lắp nói riêng, vì vậy việc loại biến quan sát KSCL6 ở Việt Nam có thể xem là phù hợp. Sau khi kiểm định chất lượng thang đo, mô hình nghiên cứu bao gồm 7 biến độc lập với 30 biến quan sát, giảm 2 biến quan sát so với mô hình ban đầu. 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Bảng 3: Kiểm định EFA 1191 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Kiểm soát quản lý (KSQL) 0.827 Đặc thù khách hàng (DTKH) 0.860 Môi trường pháp lý (MTPL) 0.750 Mục tiêu đánh giá (MTDG) 0.875 KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .897 Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3147.912 df 435 Sig. .000 Bảng 4: Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát Bảng 5: Bảng Ma trận xoay các yếu tố Rotated Component Matrixa 1192 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Total Variance Explained Compo- nent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumula- tive % Total % of Variance Cumula- tive % Total % of Variance Cumula- tive % 1 9.943 33.144 33.144 9.943 33.144 33.144 3.373 11.244 11.244 2 2.206 7.354 40.498 2.206 7.354 40.498 3.068 10.228 21.471 3 2.082 6.941 47.440 2.082 6.941 47.440 3.043 10.145 31.616 4 1.833 6.111 53.551 1.833 6.111 53.551 2.933 9.775 41.392 5 1.494 4.981 58.532 1.494 4.981 58.532 2.818 9.394 50.786 6 1.339 4.462 62.994 1.339 4.462 62.994 2.456 8.188 58.974 7 1.148 3.825 66.819 1.148 3.825 66.819 2.354 7.846 66.819 8 .857 2.857 69.676 9 .786 2.621 72.297 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 DTKH5 .737 DTKH4 .736 DTKH2 .732 DTKH3 .709 DTKH1 .690 DTHT2 .809 DTHT4 .776 DTHT3 .775 DTHT1 .708 KTV3 .876 KTV2 .800 KTV4 .756 KTV1 .654 Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập được chia thành 7 nhóm. Các chỉ tiêu thống kê như sau: KMO = 0.897 nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu nghiên cứu Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig<0.05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và việc sử dụng dữ liệu này để phân tích EFA là hoàn toàn phù hợp. Eigenvalues = 1.148> 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố, chỉ những yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Tổng phương sai trích = 66.819% > 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng 7 yếu tố này giải thích 66.819% biến thiên của dữ liệu. Như vậy, qua đánh giá chất lượng thang đo và phân tích EFA đề tài nhận diện được 7 thang đo đại diện cho các yếu tố tác động mục tiêu đánh giá HTKSNB với 30 biến quan sát. Kết quả phân tích hồi quy Bảng 6: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy Model Summaryb a. Predictors: (Constant), MTPL, KSCL, KSQL, KTV, DTHT, DTKH, DTNN b. Dependent Variable: MTDG 1193 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 KSCL2 .769 KSCL3 .746 KSCL4 .669 KSCL1 .663 KSCL5 .569 KSQL4 .786 KSQL2 .776 KSQL1 .766 KSQL3 .749 MTPL2 .743 MTPL4 .697 MTPL1 .694 MTPL3 .648 DTNN2 .764 DTNN1 .685 DTNN3 .646 DTNN4 .559 Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .841a .707 .696 .53751 1.801 ANOVAa a. Dependent Variable: MTDG b. Predictors: (Constant), MTPL, KSCL, KSQL, KTV, DTHT, DTKH, DTNN Coefficientsa a. Dependent Variable: MTDG (*) (*) Kiểm định sự phù hợp của mô hình Theo bảng 5, hệ số Durbin Watson của mô hình là 1.801 (trong khoảng từ 1 đến 3) cho thấy không có hiện tượng tự tương quan. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai VIF của các biến trong mô hình < 2 nên có thể kết luận các biến đưa vào mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm định Anova với mức ý nghĩa sig= 0.000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (*) Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số R² (Adjusted R Square) = 0.696 có nghĩa là 69,6% sự biến thiên của biến phục thuộc là mục tiêu đánh giá HTKSNB được giải thích bởi các yếu tố là các biến độc lập được đưa vào mô hình phần còn lại được giải thích ở các yếu tố khác chưa được nghiên cứu. Mục Coefficientsa cho thấy tất cả các biến độc lập đều có mức ý nghĩa Sig. < 5%, như vậy 1194 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 135.918 7 19.417 67.205 .000b Residual 56.340 195 .289 Total 192.257 202 Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -1.588 .254 -6.258 .000 DTHT .123 .050 .124 2.468 .014 .599 1.669 DTNN .289 .067 .229 4.337 .000 .538 1.859 KTV .192 .051 .194 3.788 .000 .576 1.737 KSCL .260 .067 .193 3.905 .000 .613 1.630 KSQL .184 .057 .143 3.244 .001 .776 1.289 DTKH .200 .068 .154 2.935 .004 .545 1.834 MTPL .171 .058 .136 2.963 .003 .718 1.393 7 biến độc lập gồm DTHT, DTNN, KTV, KSCL, KSQL, DTKH và MTPL đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phục thuộc là MTDG. Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: MTDG = 0.124 DTHT + 0.229 DTNN + 0.194 KTV + 0.193 KSCL + 0.143 KSQL + 0.154 DTKH + 0.136 MTPL Mức độ tác động của các biến theo thứ tự từ cao đến thấp sẽ là: DTNN (0.229) g KTV (0.194) g KSCL (0.193) g DTKH (0.154) g KSQL (0.143) g MTPL (0.136) g DTHT (0.124) 5. Một số khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu 5.1. Về phía Bộ Tài chính Cần ban hành đầy đủ và hoàn thiện các hướng dẫn chi tiết về giấy tờ làm việc liên quan đên đánh giá KSNB cho từng loại hình doanh nghiệp, tạo khung hướng dẫn chung cho tất cả các đơn vị kiểm toán áp dụng. Tăng cường giám sát chất lượng kiểm toán đối với các công ty kiểm toán, đảm bảo các công ty kiểm toán thực hiện đầy đủ quy trình kiểm toán nói chung và đánh giá KSNB nói riêng. Xem xét lại thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán, các chỉ mục tài liệu về đánh giá KSNB theo các chu trình kinh doanh cần được bổ sung cụ thể hơn và có thang điểm cao hơn đặc biệt trong tương lai không xa, các hoạt động kiểm soát sẽ được các đơn vị áp dụng thông qua các thành tựu của công nghệ 4.0, các chứng từ cũng sẽ dần được số hóa vì vậy việc kiểm tra chi tiết với quy mô lớn sẽ dần trở nên không cần thiết khi đó việc đánh giá hợp lý về kiểm soát nội bộ cũng như kiểm soát IT sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn phương thức kiểm tra một cách hữu hiệu. Bộ tài chính cần phối hợp với cục giám sát và quản lý kế toán kiểm toán, Hội nghề nghiệp VACPA để xây dựng các chương trình đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu cho kiểm toán viên đảm bảo cho các KTV có thể tiếp cận, áp dụng các thành tựu của cách mạng công nghệ vào kiểm toán nói chung và đánh giá KSNB nói riêng. 5.2. Về phía các công ty kiểm toán - Các công ty kiểm toán cần chủ động trong việc xây dựng các chương trình kiểm toán toán cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau hoặc kết hợp cùng các công ty kiểm toán khác để cùng nhau xây dựng 1 bộ giấy tờ làm việc cho từng loại hình doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi trong kiểm toán BCTC nói chung và đánh giá KSNB nói riêng - Tăng cường đào tạo cho các nhân viên mới và cập nhật kiến thức cho toàn thể các kiểm toán viên - Thường xuyên kiểm tra chất lượng các cuộc kiểm toán được thực hiện trong năm để đảm bảo các kiểm toán viên thực hiện đúng theo quy trình và các yêu cầu đă đặt ra. Thường xuyên đánh giá lại năng lực của các nhân viên, đảm bảo các yếu tố về năng lực, đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập của kiểm toán viên khi thực hiện công việc. 5.3. Về phía các cơ sở đào tạo Chương trình đào tạo học thuật tại các cơ sở đào tạo là một trong các yếu tố có ảnh hưởng 1195 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 đến đánh giá KSNB tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là thấp nhất trong các yếu tố được xem xét, điều này cho thấy rằng vệc đào tạo học thuật về đánh giá KSNB tại các cơ sở đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu công việc thực tế, vì vậy trong thời gian tới, các cơ sở đào tạo cần tiếp tục cập nhật chương trình đào tạo, gắn kết với thực tế, kết hợp giảng dạy lý thuyết với tăng cường thực tập nghề nghiệp. Các cơ sở đào tạo cần liên kết với các công ty kiểm toán để tổ chức các chương trình đào tạo thực tế cho sinh viên, tăng cường các kỹ năng tìm hiều và đánh giá về KSNB nói chung và KSNB đơn vị xây lắp nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abu Thahir, A., Abdul Wahid, E., & Syed Mustapha Nazri, S. (2006). AuditorǦclient relationship: the case of audit tenure and auditor switching in Malaysia. Managerial Auditing Journal, 21(7), 724-737. doi: 2. Ahan, K., & Takroosta, M. (2012). Identifying barriers to evaluate internal controls in the independent audit. Iranian Journal knowledge of Auditing, 12(46), 62-79. Retrieved from 3. Carcello, JV, Hermanson, R.H and McGrath, N.T (1992), “Audit quality attributes: The perceptions of audit partners, preparers and financial statement users”, Auditing: A Journal of practice & Theory, Vol. 11 No.1 4. Committee of Sponsoring Organisations (COSO) of the Treadway Commission (1992). Internal Control - Integrated Framework, New York: AICPA. 5. Dahya, J., Karbhari, Y. and Xiao, J.Z. (2003), The supervisory board in chinese listed companies: problems, causes, consequences and remedies”, Asia 6. Dirsmith, M.W. and Haskins, M.E. (1991). Inherent Risk Assessment and Audit Firm Technology: A Contrast in World Theories, Accounting, Organizations and Society, Vol. 16, No. 1, pp. 61-90. 7. Doyle, J., W. Ge, and S. McVay (2005), “Determinants of Weakness in Internal Control over Financial Reporting and the Implications for Earnings Quality,” Working paper. 8. Doyle, J. T., Ge, W., & McVay, S. (2007b). Accruals quality and internal control over fi- nancial reporting. The Accounting Review, 82(5), 1141–1170. 9. Jameei, R., Hashemi, M., & HajiAbdi, A. (2012). The effect of managers’ performance on the independent auditor’s opinion on the companies listed in Tehran Stock Exchange. Ac- counting and Auditing Review, 19(70). Retrieved from, 10. Rezaei, M. (1996). Analysis of the independent auditors’ reliance on internal controls and auditing firms (MS Thesis). 11. Ghadimi, M. (2004). Evaluation auditing standards developed by professional associ- ations and publications, internal and external validity of the internal control (Thesis). Iran. 1196 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 12. Lê Quang Bính (2006). Hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hệ tống kiểm ostas nội bộ của đơn vị được kiểm toán và vệc xác định trọng yếu, rủi ro trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước. Đề tài cấp bộ 2006 13. Geiger, M. A., K, R., & Dasaratha, v. R. (2005). Recent Changes in the Association be- tween Bankruptcies and Prior Audit Opinion “Auditing. A Journal of Practice & Theory, 24(1), 21-35. Retrieved from 14. Rajabi, R., & MohammadiKhashoee, H. (2008). Independent auditing agency costs and pricing. Iranian Journal of Accounting and Auditing Review, 53, 35-52. 15. Vadiee, M., & Kouchaki, S. (2008). Evaluate the effectiveness of internal control system from the perspective of independent auditors and its impact on auditing process. Iranian Journal of Development and Investment, 1(2), 127-147 1197 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020
File đính kèm:
- xac_dinh_va_xep_hang_cac_yeu_to_anh_huong_den_danh_gia_kiem.pdf