Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn

Tóm tắt: Mục đích nghiên cứu là đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập đã lựa chọn, ứng

dụng thực nghiệm trên 250 sinh viên nam, nữ không chuyên khóa 43 tại Trường Đại học Quy

Nhơn, kết quả nghiên cứu đã cho thấy sau 01 học kỳ thực nghiệm có sự tăng trưởng khi ứng

dụng các bài tập, nhóm thực nghiệm tốt hẳn hơn nhóm đối chứng và có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0,05. Sự thay đổi thể lực, cả nam và nữ sinh viên tỷ lệ xếp loại

tốt, đạt tăng lên rõ rệt.

Từ khóa: Đánh giá, ứng dụng, hệ thống các bài tập, phát triển thể lực cho sinh viên trường

Đại học Quy Nhơn.

Abstract: The purpose of the topic is apply and evaluate the results of the exercise system

on 250 K43 Quy Nhon University students. After the experimental semester, The experimental

group performed significantly better than the control group, with p<0.05. the suggested exercises

included in their formal course of physical education helped the majority of the subjects (both

males and females) obtain better performance in their grade.

Keywords: Confirmation, application, applying a physical practice series, physical

development for Quy Nhon University students.

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 1

Trang 1

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 2

Trang 2

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 3

Trang 3

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 4

Trang 4

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 5

Trang 5

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 03/01/2022 8920
Bạn đang xem tài liệu "Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn

Xác định, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn
 77
XÁC ĐỊNH, ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG 
CÁC BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN KHÓA 43 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN 
 TS. Nguyễn Thanh Hùng, ThS. Nguyễn Ngọc Châu 
 Đại học Quy Nhơn 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giáo dục thể chất trong nhà trường thuộc hệ 
thống giáo dục quỗc dân đã chỉ rõ, Thể dục thể 
thao (TDTT) trường học là một bộ phận quan 
trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển 
con người toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, 
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài dể đáp 
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 
Vị trí của TDTT trong giáo dục nhà trường 
do nhu cầu của xã hội quyết định. Từ lịch sử 
phát triển của TDTT trường học có thể nhận ra 
rằng TDTT trường học là một bộ phận cấu 
thành quan trọng của giáo dục phát triển toàn 
diện. Hơn nữa, một trong những nhiệm vụ phát 
triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao 
trường học trong “Chiến lược phát triển thể 
dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”, của 
Nhà nước ta là: “Tăng cường chất lượng dạy và 
học thể dục chính khóa là cải tiến nội dung, 
phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể 
dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng 
nhu cầu tự chọn của sinh viên. Xây dựng 
chương trình giáo dục thể chất kết hợp với giáo 
dục quốc phòng, kết hợp đồng bộ y tế học 
đường với dinh dưỡng học đường”. 
Xây dựng hệ thống các bài tập thể lực với 
mục tiêu nâng cao thể lực cho sinh viên tại 
Trường ĐHQN. Sau một năm ứng dụng, để 
đánh giá hiệu quả các bài tập. Nghiên cứu diễn 
biến phát triển thể lực nam, nữ SV từ đó làm cơ 
sở đánh giá và điều chỉnh bổ sung các bài tập 
vào chương trình GDTC chính khóa hợp lý hơn. 
Phương pháp nghiên cứu: Quá trình 
nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau: 
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, 
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp 
quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra nhân 
trắc, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương 
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán 
học thống kê. 
Khách thể nghiên cứu: 250 sinh viên 
không chuyên khóa 43 trường ĐHQN (90 SV 
nam, 160 SV nữ). 
Tóm tắt: Mục đích nghiên cứu là đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập đã lựa chọn, ứng 
dụng thực nghiệm trên 250 sinh viên nam, nữ không chuyên khóa 43 tại Trường Đại học Quy 
Nhơn, kết quả nghiên cứu đã cho thấy sau 01 học kỳ thực nghiệm có sự tăng trưởng khi ứng 
dụng các bài tập, nhóm thực nghiệm tốt hẳn hơn nhóm đối chứng và có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở ngưỡng xác suất P<0,05. Sự thay đổi thể lực, cả nam và nữ sinh viên tỷ lệ xếp loại 
tốt, đạt tăng lên rõ rệt. 
Từ khóa: Đánh giá, ứng dụng, hệ thống các bài tập, phát triển thể lực cho sinh viên trường 
Đại học Quy Nhơn. 
Abstract: The purpose of the topic is apply and evaluate the results of the exercise system 
on 250 K43 Quy Nhon University students. After the experimental semester, The experimental 
group performed significantly better than the control group, with p<0.05. the suggested exercises 
included in their formal course of physical education helped the majority of the subjects (both 
males and females) obtain better performance in their grade. 
Keywords: Confirmation, application, applying a physical practice series, physical 
development for Quy Nhon University students. 
78 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tố 
chất thể lực cho sinh viên trường Đại học 
Quy Nhơn 
1.1. Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực 
Để thực hiện bước này, qua tham khảo các 
tài liệu có liên quan và quan sát các buổi tập 
luyện, bài viết đã tổng hợp được 29 bài tập 
dùng để phát triển thể lực cho sinh viên trường 
Đại học Quy Nhơn. Sau đó chúng tôi tiến hành 
phỏng vấn các giảng viên, giáo viên, HLV điền 
kinh có kinh nghiệm về các bài tập thu được. 
Phỏng vấn được tiến hành 2 lần, mỗi lần cách 
nhau một tháng. Kết quả phỏng vấn được giới 
thiệu ở bảng 1. 
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho sinh viên 
trường Đại học Quy Nhơn 
TT Nội dung 
Lần 1 
(n = 34) 
Lần 2 
(n = 35) 
Đồng ý Không đồng ý Đồng ý 
Không 
đồng ý 
n % n % n % n % 
1 Tại chỗ nâng cao đùi nhanh 15 giây 30 88,24 4 11,76 34 97,14 1 2,86 
2 Chạy 30m 32 94,12 2 5,88 32 91,43 3 8,57 
3 Chạy biến tốc 20m x 3 tổ 31 91,18 3 8,82 31 88,57 4 11,43 
4 Bật xa tại chỗ 32 94,12 2 5,88 32 91,43 3 8,57 
5 Chạy 800m 33 97,06 1 2,94 33 94,29 2 5,71 
6 Nằm ngửa gập bụng 30 giây 32 94,12 2 5,88 32 91,43 3 8,57 
7 Nằm sấp gập lưng 20 giây 21 61,76 13 38,24 22 62,86 13 37,14 
8 
2 tay đưa về trước, đứng lên 
ngồi xuống vuông góc liên 
tục 50 lần×2 tổ 
15 44,12 19 55,88 17 48,57 18 51,43 
9 Đẩy xe cút kít 30 88,24 4 11,76 30 85,71% 5 14,29 
10 Chạy chéo sân 32 94,12 2 5,88 32 91,43% 3 8,57 
11 Nhảy bục 30-40cm liên tục 30s 31 91,18 3 8,82 31 88,57% 4 11,43 
12 Nhảy dây 2 phút 32 94,12 2 5,88 32 91,43% 3 8,57 
13 Bài tập bật cóc 32 94,12 2 5,88 32 91,43% 3 8,57 
14 Chạy zíczắc 20m 33 97,06 1 2,94 33 94,29% 2 5,71 
15 Lăn bóng tiếp sức 30 88,24 4 11,76 30 85,71% 5 14,29 
16 Chạy 60m 31 91,18 3 8,82 31 88,57% 4 11,43 
17 Chạy 400m 26 76,47 8 23,53 26 74,29 9 25,71 
18 Chạy 5 phút tính quảng đường 18 52,94 16 47,06 18 51,43 17 48,57 
19 Nhảy dây 1 phút (1 chân) 29 85,29 5 14,71 30 85,71 5 14,29 
20 Chạy lượn vòng qua cọc 19 55,88 15 44,12 20 57,14 15 42,86 
 79
21 Bật cao với tại chỗ liên tục 28 82,35 6 17,65 28 80,00 7 20,0 
22 Chạy nâng cao đùi chuyển sang chạy tăng tốc 20m 18 52,94 16 47,06 18 51,43 17 48,57 
23 Chạy con thoi 4 x 10m 30 88,24 4 11,76 30 85,71 5 14,29 
24 Chạy đá gót chạm mông 20m 13 38,24 21 61,76 14 40,00 21 60,0 
25 Chạy ẵm người 50m 13 38,24 21 61,76 13 37,14 22 62,86 
26 Đứng gập thân 34 100,00 0 0,00 34 97,14 1 2,86 
27 Nằm ngửa gập bụng 15 44,12 19 55,88 15 42,86 20 57,14 
28 Đứng ngồi chống sấp ngồi bật 30s 15 44,12 19 55,88 15 42,86 20 57,14 
29 Nằm sấp chống đẩy 32 94,12 2 5,88 33 94,29 2 5,71 
Qua Bảng 1 cho thấy: Kết quả phỏng vấn 
các giảng viên, giáo viên các trường Đại học, 
HLV điền kinh có kinh nghiệm cho thấy có sự 
trùng hợp sau 2 lần phỏng vấn. Như vậy, những 
bài tập nào được đánh giá cao ở lần thứ nhất 
cũng được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ 2. 
Hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá thấp 
ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương 
tự ở lần phỏng vấn thứ hai. 
Từ kết quả của 2 lần phỏng vấn, theo 
nguyên tắc đã nêu ở trên bài viết chỉ chọn 
những bài tập có ≥ 80% ý kiến tán đồng ở cả 2 
lần phỏng vấn. Do vậy, chỉ có 19 bài tập đạt 
yêu cầu để đưa vào chương trình thực nghiệm 
tiếp theo. 
1.2. Nội dung các bài tập phát triển thể lực 
Bài tập 1: Chạy tăng tốc 20m; Bài tập 2: 
Chạy biến tốc 20m x 20m; Bài tập 3: Chạy 
800m; Bài tập 4: Chạy nâng cao đùi tại chỗ tần 
số 15s.; Bài tập 5: Bật cóc 15m; Bài tập 6: Bật 
xa tại chỗ; Bài tập 7: Bật cao với tại chỗ liên 
tục; Bài tập 8: Bật bục 30-40cm liên tục; Bài 
tập 9: Nhảy dây 2 phút; Bài tập 10: Chạy zíczắc 
20m; Bài tập 11: Đứng gập thân về trước; Bài 
tập 12: Nằm ngửa gập bụng; Bài tập 13: Chạy 
con thoi 4 x 10m; Bài tập 14: Lăn bóng tiếp 
sức; Bài tập 15: Chạy chéo sân; Bài tập 16: 
Nằm sấp chống đẩy; Bài tập 17. Đẩy xe cút kít 
5m×3 tổ; Bài tập 18. Nhảy dây 1 phút; Bài tập 
19: Chạy biến tốc 200m x 3 tổ. 
1.3. Xây dựng và tổ chức ứng dụng hệ 
thống bài tập thực nghiệm 
Sau khi kiểm tra thể lực của 2 nhóm đối 
chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm, 
thông qua các số liệu ban đầu chúng tôi 
tiến hành áp dụng các bài tập cho nhóm 
thực nghiệm. 
Để đạt hiệu quả cao trong tập luyện chúng 
tôi đã sử dụng các nguyên tắc, phương pháp của 
quá trình huấn luyện, giảng dạy trong thể thao 
vào quá trình thực nghiệm với phương pháp 
vòng tròn và giãn cách, thời gian thực nghiệm 
là 4 tháng (15 tuần). 
- Giai đoạn phát triển thể lực chung (tuần 1 
đến tuần 4). 
- Giai đoạn phát triển sức mạnh tối đa (tuần 
5 đến tuần 10). 
- Giai đoạn phát triển toàn diện các tố chất 
thể lực (tuần 11 đến tuần 15). 
+ Các bài tập được thực hiện theo phương 
thức luân phiên vòng tròn hoặc giãn cách. 
2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài 
tập phát triển thể lực cho sinh viên Trường 
Đại học Quy Nhơn sau một năm học tập 
2.1. So sánh thể lực của 2 nhóm đối chứng 
và thực nghiệm sau một năm thực nghiệm 
Để đánh giá tình hình thể lực sinh viên 
trường Đại học Quy Nhơn, bài viết sử dụng các 
chỉ số, chỉ tiêu và test đã được Viện Khoa học 
TDTT dùng để điều tra thể chất người Việt 
Nam thời điểm năm 2001 và thể chất người Việt 
80 
Nam lứa tuổi 21-60 (2004), đồng thời luận án 
sử dụng các test kiểm tra thể lực theo Quyết 
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, để đánh giá tình 
hình thể lực HS, SV. Các chỉ số, chỉ tiêu và các 
test đã được thực tiễn thừa nhận. 
So sánh thể lực của sinh viên không chuyên 
khóa 43 trường Đại học Quy Nhơn trước và sau 
thực nghiệm về độ tăng trưởng của nam nữ 
nhóm ĐC, TN. Kết quả về thể lực SV được 
trình bày ở Bảng 2, 3. 
Bảng 2. Kết quả so sánh sự tăng trưởng thể lực trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của nam 
STT Chỉ tiêu 
Trước TN 
n = 90 
Sau TN 
n = 90 
So sánh W 
(%) 
ഥ ߜ௑ ഥ ߜ௑ d t P 
1 Lực bóp tay thuận (kg) 40,22 6,143 48,78 5,57 8,56 9,365 <0,001 19,25 
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 21,83 4,322 25,17 3,05 3,34 6,003 <0,001 14,21 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 221,79 19,79 234,96 6,10 13,17 6,107 <0,001 5,77 
4 Chạy 30m XPC (giây) 4,83 0,41 4,60 0,25 -0,23 4,723 <0,001 4,97 
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 11,71 0,94 11,41 0,46 -0,3 2,927 <0,05 2,56 
6 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 856,00 141,902 1109,83 103,54 253,83 13,824 <0,001 25,82 
Bảng 3. Kết quả so sánh sự tăng trưởng thể lực trước và sau thực nghiệm của nữ 
STT Chỉ tiêu 
Trước TN 
n = 160 
Sau TN 
n = 160 
So sánh 
W 
(%) ഥ ߜ௑ ഥ ߜ௑ d t P 
1 Lực bóp tay thuận (kg) 27,36 3,933 32,10 3,34 4,74 12,391 <0,001 15,95 
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 13,98 4,143 20,81 2,36 6,83 18,165 <0,001 39,24 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 154,16 9,643 179,43 6,34 25,27 18,609 <0,001 15,15 
4 Chạy 30m XPC (giây) 6,10 0,43 5,59 0,30 -0,51 12,353 <0,001 8,61 
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 13,71 1,40 12,02 0,51 -1,69 14,285 <0,001 13,13 
6 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 713,36 75,942 949,48 54,27 236,32 32,004 <0,001 28,40 
 Qua Bảng 2, 3 đánh giá mức độ phát triển 
thể lực của sinh viên nam, nữ không chuyên 
khóa 43 trường ĐHQN cho thấy: Sau khi ứng 
dụng các bài tập đã lựa chọn vào chương trình 
GDTC đã giúp nâng cao thể lực cho SV khóa 
43 không chuyên trường ĐHQN, sự tăng trưởng 
thể lực của nam, nữ SV không chuyên trường 
ĐHQN tăng ở mức trung bình, tốt tăng trưởng 
nam, nữ SV các chỉ số thể lực đều tăng, sự tăng 
trưởng đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
ở ngưỡng xác suất P<0,05. Kết quả thu được ở
trên cho ta thấy sự phát triển thể lực tăng nhưng 
không đáng kể ở nam, nữ của SV khóa 43 
trường ĐHQN luôn ở mức trung bình và tốt so 
với thể trạng điều tra người Việt Nam cùng giới 
và cùng lứa tuổi. 
2.2. Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh 
viên (nhóm TN) theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp 
loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT 
Theo độ tuổi của đối tượng thực nghiệm và 
tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT, 
kết quả trên chúng tôi tiến hành đánh giá các 
nội dung thể lực với tiêu chuẩn thể lực của sinh 
 81
viên Việt Nam, theo Quyết định số 
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008, kết quả 
được trình bày từ Bảng 4. 
Kết quả nghiên cứu qua Bảng 4 cho thấy: 
- Đối với nam: Sau thực nghiệm: Thể lực 
của nam sinh viên không chuyên khóa 43 có 05 
nội dung xếp loại đạt trên 90,0% là nằm ngửa 
gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy 
tùy sức 5 phút, chạy con thoi 4x10m, nội dung 
Lực bóp thuận tay 87,78%. Đánh giá xếp loại 
thể lực 90 nam sinh viên khóa 43 thì có 24 SV 
đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 26,67%; 50 SV loại đạt, 
chiếm tỷ lệ 55,56% và 16 SV loại không đạt, 
chiếm tỷ lệ 17,78%. 
- Đối với nữ: Sau thực nghiệm: Các nội 
dung có số sinh viên đạt cao nhất là nội dung 
chạy 30 mét XPC, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại 
chỗ, Lực bóp thuận tay đều có 98,75% SV xếp 
loại đạt và các nội dung còn lại đều có tỉ lệ đạt 
trên 90,0%. Đánh giá xếp loại thể lực 160 nữ 
sinh viên khóa 43 thì có 18 SV đạt loại tốt, 
chiếm tỷ lệ 11,25%; có 104 SV loại đạt, chiếm 
tỷ lệ 65% và 38 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 
23,75%. 
Bảng 4. Đánh giá thể lực sinh viên khóa 43 nhóm thực nghiệm trường ĐHQN 
theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ GD&ĐT 
TT 
Nội dung kiểm tra 
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 
X 
Số SV 
đạt 
Tỷ lệ X 
Số SV 
đạt 
Tỷ lệ 
% 
N
am
(n
=9
0)
Lực bóp thuận tay (kg) 40,20 40 44,44 45,78 79 87,78 
Nằm ngửa gập bụng (lần) 21,81 74 82,22 24,27 85 94,44 
Bật xa tại chỗ (cm) 21,18 75 83,33 224,96 85 94,44 
Chạy 30m XPC (giây) 4,93 80 88,89 4,70 90 100,00 
Chạy thoi 4x10m (giây) 11,91 76 84,44 11,41 89 98,89 
Chạy tùy sức 5 phút ( giây) 856,0 32 35,56 1109,8 89 98,89 
Xếp loại 
Tốt 2 2,22 Tốt 24 26,67 
Đạt 15 16,67 Đạt 50 55,56 
K. đạt 73 81,11 K. đạt 16 17,78 
N
ữ(
n=
16
0)
Lực bóp thuận tay (kg) 27,06 86 53,75 32,18 158 98,75 
Nằm ngửa gập bụng (lần) 13,68 65 40,63 20,65 158 98,75 
Bật xa tại chỗ (cm) 153,16 85 53,13 179,53 158 98,89 
Chạy 30m XPC (giây) 6,14 153 95,63 158 158 98,75 
Chạy thoi 4x10m (giây) 13,50 48 30,00 12,08 147 91,86 
Chạy tùy sức 5 phút ( giây) 712,4 6 3,75 947,5 126 78,75 
Xếp loại 
Tốt 0 0,00 Tốt 18 11,25 
Đạt 8 5,00 Đạt 104 65,00 
K. đạt 152 95,00 K. đạt 38 23,75 
82 
Như vậy, sau khi ứng dụng hệ thống các bài 
tập trong 01 HK thực nghiệm thể lực của nam, 
nữ sinh viên không chuyên khóa 43 Trường 
ĐHQN vẫn đạt ở mức thấp so với quy định 
đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT, lý do là 
chương trình GDTC hiện nay không có nội 
dung chạy cự ly trung bình, nên tỷ lệ không đạt 
ở nội dung sức bền chiếm tỷ lệ cao, nhất là nữ 
sinh viên, với số không đạt (23,75% đối với nữ 
và 17,78% đối với nam). Tuy nhiên sau khi kết 
thúc thực nghiệm đã có sự thay đổi, cả nam và 
nữ sinh viên tỷ lệ xếp loại tốt và loại đạt tăng 
lên, xếp loại không đạt giảm xuống. 
KẾT LUẬN 
- Xác định và lựa chọn 19 bài tập, xây dựng 
hệ thống các bài tập ứng dụng vào chương trình 
GDTC chính khóa. 
- Sau một năm, sự phát triển thể lực của 
nam, nữ SV không chuyên K43 nhóm TN ứng 
dụng hệ thống các bài tập đã lựa chọn có giáo 
viên hướng dẫn, tốt hơn hẳn nhóm đối chứng tự 
tập theo chương trình GDTC, có–୲À୬୦> –ୠ኷୬୥ ở 
ngưỡng xác suất P<0,05. 
- Về thể lực của sinh viên nam, nữ khóa 43 
trường ĐHQN nhóm TN ứng dụng hệ thống các 
bài tập đã lựa chọn có giáo viên hướng dẫn vẫn 
đạt ở mức cao so với quy định đánh giá xếp loại 
của Bộ GD&ĐT. Sau khi kết thúc một năm 
thực nghiệm, nhóm TN đã có sự thay đổi, cả 
nam và nữ sinh viên tỷ lệ xếp loại tốt, đạt tăng 
lên rõ rệt. Tuy nhiên, tỷ lệ không đạt ở nội dung 
sức bền chiếm tỷ lệ cao với số không đạt 
23,75% đối với nữ và 17,78% đối với nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT, ngày 03/5/2001 về 
việc “Ban hành quy chế về công tác GDTC và Y tế trường học trong nhà trường các cấp”. 
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ 
thống tín chỉ, Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 về việc 
“Đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”. 
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT, ngày 14 tháng 10 
năm 2015, quy định về chương trình môn học GDTC tuộc các chương trình đào tạo trình độ 
đại học. 
[5]. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2003), Thực trạng Thể chất của người Việt Nam từ 6 đến 20 
tuổi (thời điểm năm 2001, 2004), Nxb. TDTT, Hà Nội. 
Bài nộp ngày 17/4/2021, phản biện ngày 17/5/2021, duyệt in ngày 20/5/2021 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ung_dung_va_danh_gia_hieu_qua_he_thong_cac_bai_tap.pdf