Vận dụng phương pháp Dematel đánh giá rủi ro Covid-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam
Đại dịch COVID-19 đã và đang có những tác động to lớn
đến chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu nói chung, gây gián
đoạn, và xáo trộn chuỗi cung ứng thực phẩm Việt Nam nói
riêng. Đại dịch mang lại hậu quả nặng nề, ảnh hưởng bởi rủi ro
yêu cầu chúng ta cần thiết phải chuẩn bị, đối phó và vượt qua.
Các rủi ro phức tạp và tác động lẫn nhau, do đó, nghiên cứu này
nhằm đánh giá tầm quan trọng, mối quan hệ đan xen giữa các
yếu tố rủi ro trong chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam bằng
phương pháp DEMATEL. Nghiên cứu cho thấy rủi ro về thay
đổi trong chính sách và rủi ro thay đổi hành vi tiêu dùng có ảnh
hưởng rất mạnh, là yếu tố nguy cơ kéo theo các rủi ro khác. Tuy
là nguyên nhân, thay đổi nhu cầu và hành vi tiêu dùng vẫn bị rủi
ro thay đổi chính sách từ nhà nước chi phối, trong khi đó, việc
thay đổi chính sách hay không lại chịu sự tác động từ việc nông
dân bị giảm thu nhập và hành vi người tiêu dùng thay đổi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng phương pháp Dematel đánh giá rủi ro Covid-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam
Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), Vận dụng phương pháp DEMATEL đánh giá rủi ro COVID-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam Applying DEMATEL method to assess COVID-19 risks to food supply chain in Vietnam Tôn Nguyễn Trọng Hiền1*, Nguyễn Quỳnh Mai1 1Đại học Văn Lang, Việt Nam *Tác giả liên hệ, Email: hien.tnt@vlu.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS. Ngày nhận: 17/02/2021 Ngày nhận lại: 28/02/2021 Duyệt đăng: 09/03/2021 Từ khóa: COVID-19, DEMATEL, doanh nghiệp vận tải Việt Nam, chuỗi cung ứng thực phẩm Keywords: COVID-19, DEMATEL, Vietnam logistics companies, food supply chain Đại dịch COVID-19 đã và đang có những tác động to lớn đến chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu nói chung, gây gián đoạn, và xáo trộn chuỗi cung ứng thực phẩm Việt Nam nói riêng. Đại dịch mang lại hậu quả nặng nề, ảnh hưởng bởi rủi ro yêu cầu chúng ta cần thiết phải chuẩn bị, đối phó và vượt qua. Các rủi ro phức tạp và tác động lẫn nhau, do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá tầm quan trọng, mối quan hệ đan xen giữa các yếu tố rủi ro trong chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam bằng phương pháp DEMATEL. Nghiên cứu cho thấy rủi ro về thay đổi trong chính sách và rủi ro thay đổi hành vi tiêu dùng có ảnh hưởng rất mạnh, là yếu tố nguy cơ kéo theo các rủi ro khác. Tuy là nguyên nhân, thay đổi nhu cầu và hành vi tiêu dùng vẫn bị rủi ro thay đổi chính sách từ nhà nước chi phối, trong khi đó, việc thay đổi chính sách hay không lại chịu sự tác động từ việc nông dân bị giảm thu nhập và hành vi người tiêu dùng thay đổi. ABSTRACT The COVID-19 pandemic has had a significant impact on the global food supply chain in general, caused disruption and disturbance to the Vietnamese food supply chain in particular. Pandemic has brought severe consequences; the impact of risk requires us to identify and deal with potential threats. Risks are complex and interact with each other. Therefore, this study aims to evaluate the importance and intersection of risk factors in the food supply chain in Vietnam by DEMATEL method. Research shows that policy change risk and risk of changing consumer behavior have a great influence, which is risk factors potentially lead to other threats. Despite being the cause, changing consumption behavior is still dominated by policy change; in the meantime, changing policy is affected by the decrease in farmer income and changes in consumer behavior. Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), 1. Giới thiệu Cuộc khủng hoảng đại dịch Corona vi-rút 2019 (COVID-19) ngày càng sâu rộng khiến các quốc gia tạm thời đóng cửa giao thương giãn cách xã hội. Đại dịch đã có tác động đáng kể đến chuỗi cung ứng toàn cầu và tiếp tục ảnh hưởng đến các doanh nghiệp ngành thực phẩm hoạt động trên toàn thế giới. Việt Nam không ngoại lệ, trong khi Việt Nam đã và đang làm tốt việc ngăn chặn đại dịch, do tính liên kết toàn cầu, nền kinh tế của Việt Nam vẫn bị ảnh hưởng dẫn đến thiệt hại và bộc lộ những rủi ro khi cung ứng các sản phẩm. Hoạt động giao thương tại Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự bùng phát của dịch COVID-19. Trước hết tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam giảm 4% so với cùng kỳ năm 2019 (Tran, 2020). Nhu cầu tiêu dùng giảm do người dân thắt chặt chi tiêu, có sự thay đổi hành vi tiêu dùng. Thống kê cho thấy tiêu dùng thức uống giảm 14.1 %; sữa và sản phẩm từ sữa tăng 10.3%; thực phẩm đóng gói tăng 26.2%. (Sơn Nam, 2020). Bên cạnh đó, tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường vận tải biển là rất rõ ràng đại dịch COVID-19 sẽ khiến nhu cầu vận tải đường biển thế giới năm 2020 giảm khoảng 30%, hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường biển có lúc gần như tê liệt (Nguyen, 2020). Nhiều nghiên cứu quốc tế kịp thời để tìm giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch. Quan sát kết quả nghiên cứu được báo cáo trên cơ sở dữ liệu Scopus nghiên cứu về ảnh hưởng dịch bệnh đối với chuỗi cung ứng thực phẩm, chúng tôi ghi nhận nhóm các hướng nghiên cứu tiêu biểu như: Đo lường tác động của COVID-19 đến giá, cổ phiếu và lợi nhuận trong chuỗi cung ứng thực phẩm (Coluccia, Agnusdei, Miglietta, & De Leo, 2021; Höhler & Lansink, 2020); Đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình dịch bệnh (Kumar et al., 2021; Rahman, Sharun, Jose, & Dhama, 2020; Rizou, Galanakis, Aldawoud, & Galanakis, 2020); Chiến lược, chính sách ứng phó và khả năng phục hồi (Ali et al., 2021; Chenarides, Manfredo, & Richards, 2020; Liverpool‐Tasie, Reardon, & Belton, 2020); Đề xuất nguyên nhân và/ hoặc giải pháp hạn chế gián đoạn chuỗi cung ứng (Aday & Aday, 2020; Mahajan & Tomar, 2020; Montenegro & Young, 2020; Singh, Kumar, Panchal, & Tiwari, 2020). Xem xét khoảng trống trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng phân tích mối quan hệ đan xen giữa các yếu tố rủi ro bị bỏ qua trong các phương pháp đánh giá rủi ro truyền t ... (Bước 2.4) Xây dựng ma trận quan hệ tổng quát; (Bước 2.5) Xây dựng bản đồ quan hệ. 3.1. Chọn lọc tiêu chí Chúng tôi quyết định chọn lọc rủi ro từ Covid-19 đối với chuỗi cung ứng thực phẩm thông qua các nghiên cứu trước đó để đảm bảo độ tin cậy và tránh thiên kiến trong quá trình chọn lọc dữ liệu. Chúng tôi sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp-cơ sở dữ liệu Web of Science (WoS) của Clarivate Analytics. Để sàn lọc lại một lần nữa những tạp chí đạt chất lượng tốt, chúng tôi so sánh kết quả tìm kiếm được với danh sách phân loại tạp chí (bản cập nhật mới nhất AJG 2018) biên soạn bởi Hiệp hội các trường kinh doanh Anh Quốc. Chi tiết tiêu chí tìm kiếm và kết quả được thể hiện bên dưới: - Cơ sở dữ liệu: Web of Science; - Ngày truy vấn: 10/01/2021; - Từ khóa tìm kiếm: TITLE: (COVID * FOOD SUPPLY CHAIN); - Kết quả tìm kiếm: 16 kết quả trả về (Bảng 1). Bảng 1 Kết quả tìm kiếm tạp chí theo tiêu chí tìm kiếm STT DOI Tên tạp chí AJG 2018 1 10.1007/s13197-020- 04942-0 Journal of Food Science And Technology- Mysore 2 10.1111/ajae.12158 American Journal of Agricultural Economics 3* 3 10.1002/agr.21678 Agribusiness Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), STT DOI Tên tạp chí AJG 2018 4 10.1093/fqsafe/fyaa024 Food Quality And Safety 5 10.1002/aepp.13121 Applied Economic Perspectives and Policy 2* 6 10.1080/1059924X.2020. 1815623 Journal of Agromedicine 7 10.1002/aepp.13139 Applied Economic Perspectives and Policy 2* 8 10.5304/jafscd.2020.101. 015 Journal of Agriculture Food Systems And Community Development 9 10.1016/j.tifs.2020.06.00 8 Trends in Food Science & Technology 10 10.1080/00207543.2020. 1792000 International Journal of Production Research 3* 11 10.1038/s43016-020- 0097-7 Nature Food 12 10.5304/jafscd.2020.094. 031 Journal of Agriculture Food Systems And Community Development 13 10.1111/cjag.12237 Canadian Journal of Agricultural Economics 2* 14 No International Sugar Journal 15 10.1016/j.tifs.2020.03.04 1 Trends in Food Science & Technology 16 10.1108/CAER-04-2020- 0056 A snapshot of food supply chain in Wuhan under the COVID-19 pandemic Nguồn: Web of Science Từ 16 bài viết từ cơ sở dữ liệu WoS, có 05 bài viết xuất bản trong tạp chí được AJG 2018 xếp hạng 2* trở lên, là tạp chí được đánh giá cao trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Tiến hành tổng hợp các bài viết nêu trên, đọc, phân tích và tổng hợp chúng tôi có được rủi ro mang đến chuỗi cung ứng thực phẩm như sau: Bảng 2 Rủi ro COVID-19 ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thực phẩm Ký hiệu Rủi ro Giải nghĩa A Hàng hóa không thể lưu thông (Hobbs, 2020; Liverpool‐ Tasie et al., 2020; Mahajan & Tomar, 2020; Thilmany et al., 2020) COVID-19 mang lại rủi ro về gián đoạn trong lưu thông hàng hóa. Đại dịch COVID- 19 mang lại mối nguy hiểm sức khỏe nghiêm trọng và các quốc gia trên thế giới đã phản ứng với việc đóng cửa một phần nền kinh tế của họ để làm chậm tốc độ lây nhiễm, điều này ảnh hưởng đến vận nguyên liệu và hàng Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), hóa. B Thiếu lao động (Hobbs, 2020; Liverpool‐ Tasie et al., 2020; Singh et al., 2020) Mối nguy thiếu hụt lao động trong phân phối, vận chuyển thực phẩm do bệnh tật, cách ly, giãn cách xã hội. Sự thiếu hụt trầm trọng những vùng có dịch do lo ngại lây nhiễm. Ngoài ra, gián đoạn hoặc bất ổn trong kinh doanh do dịch bệnh gây áp lực về tìm kiếm nguồn lao động thay thế kịp thời. C Giảm thu nhập nông dân (Liverpool‐Tasie et al., 2020; Mahajan & Tomar, 2020) Nông thủy sản không thể tiêu thụ do lệnh giới nghiêm ảnh hưởng đến nguồn thu của nông dân. Ví dụ khác, thiếu vác-xin do chuỗi cung ứng thuốc bị nghẽn cũng ảnh hưởng đến thu nhập nông dân. D Thay đổi hành vi tiêu dùng (Liverpool‐Tasie et al., 2020) Nguy cơ có sự thay đổi đột ngột trong mô hình tiêu dùng từ lĩnh vực dịch vụ thực phẩm, ngoài ra tồn tại hỗn loại trong nhu cầu tiêu dùng thực phẩm hàng ngày. E Tăng chi phí vận chuyển (Singh et al., 2020) Giao hàng không kịp thời làm tăng chí phí phát sinh và chi phí thay thế phương tiện vận tải khác nếu có. F Thay đổi chính sách (Liverpool‐Tasie et al., 2020; Thilmany et al., 2020) Doanh nghiệp cần những chính sách ổn định lâu dài, trong khi đó, dịch bệnh mang theo khả năng thay đổi liên tục chính sách điều chỉnh trong tình hình mới. Nguồn: Tác giả tổng hợp Sáu tiêu chí rủi ro kèm diễn giải được gửi cho các chuyên gia thẩm định sơ xem liệu rằng các rủi ro này có phù hợp trong ngữ cảnh Việt Nam không. Kết quả thẩm định 06 tiêu chí này được thông qua. Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), 3.2. DEMATEL 3.2.1. Thiết lặp ma trận và tính trung bình cộng ma trận Nhóm chuyên gia được yêu cầu so sánh cặp các rủi ro với nhau theo thang đánh giá mức độ ảnh hưởng như sau: ‘0’ =’ không ảnh hưởng’; ‘1’ = ‘ảnh hưởng rất nhẹ’, ‘2’ = ‘ảnh hưởng vừa phải’, ‘3’ = ‘ảnh hưởng mạnh’, ‘4’ = ‘ảnh hưởng rất mạnh’). Ví dụ: Rủi ro A không có ảnh hưởng lên rủi ro B là ‘0’; rủi ro B có ảnh hưởng rất ít lên rủi ro A là ‘1’. Sau khi nhận được kết quả từ nhóm khảo sát chúng tôi xây dựng ma trận. Với mỗi đánh giá của người khảo sát, 1 ma trận vuông n x n được thiết lặp, trong đó n là số biến quan sát. Số lượng ma trận bằng số người tham gia khảo sát. Ta có kết quả ma trận trung bình như sau: Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), 3.2.2. Chuẩn hóa (matrix D) Tính toán ma trận quan hệ trực tiếp ban đầu D được chuẩn hóa bằng công thức: D = A x S, trong đó, Ta có: (1) 3.2.3. Xây dựng ma trận quan hệ tổng quát ( Total relation matrix T) Tính toán ma trận ảnh hưởng tổng quát (T) bằng công thức: T= D(I-D)-1, I là ma trận đơn vị. 3.2.4. Xây dựng bản đồ quan hệ Giả sử r và c là n x 1 và 1 x n vectơ đại diện cho tổng các hàng và tổng các cột của ma trận quan hệ T. Ta gọi ir là tổng ảnh hưởng bao gồm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp được gây ra bởi nhân tố thứ i; jc là tổng ảnh hưởng, bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp lên nhân tố thứ j từ các nhân tố khác. Khi i = j, tổng ( ir + jc ) nói lên mức độ quan trọng của nhân tố i. Trong khi đó, hiệu ( ir - jc ) nói lên mối quan hệ nhân quả của các yếu tố. Trường hợp ( ir - jc ) > 0, nhân tố i là nhân tố nguyên nhân (cause); Khi ( ir - jc ) < 0, nhân tố i là nhân tố kết quả (effect). Bảng 3 Phân tích tầm quan trọng và xếp hạng của rủi ro Rủi ro r + c r – c Hàng hóa không thể lưu thông (A) 3.9837 -0.7763 Thiếu lao động (B) 2.9753 -0.0654 Giảm thu nhập nông dân (C) 4.1126 -0.4349 Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), Rủi ro r + c r – c Thay đổi hành vi tiêu dùng (D) 4.0216 0.9266 Tăng chi phí vận chuyển (E) 3.8625 -0.5267 Thay đổi chính sách (F) 4.7266 0.8767 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết hợp giá trị ngưỡng tính được (Threshold alpha value) = 0.3289 và Bảng 3 ta có sơ đồ quan hệ như sau: Hình 1. Bản đồ quan hệ các rủi ro COVID-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm Việt Nam Nguồn: Tác giả 4. Kết quả nghiên cứu Kết quả phân tích từ Bảng 3 cho thấy, lo ngại về thay đổi chính sách (F) được quan tâm nhiều nhất, kế đến rủi ro giảm thu nhập nông dân (C), thay đổi hành vi tiêu dùng (D), hàng hóa không lưu thông (A), tăng chi phí vận chuyển (E) là những rủi ro có mức độ quan trọng giảm dần. Trong khi đó vấn đề thiếu lao động vẫn chưa được quan tâm nhiều trong làn sóng dịch bệnh COVID. Cũng từ Bảng 3, kết quả chỉ ra rằng rủi ro thay đổi hành vi tiêu dùng (D) và khả năng có những thay đổi chính sách (F) là nguyên nhân kéo theo những rủi ro bất cập khác, theo đó rủi ro (F) là rủi ro có tác động mạnh nhất đến các rủi ro khác, dẫn đến hậu quả chịu tác động mạnh nhất là rủi ro (A)-hàng hóa không thể lưu thông. Tuy thay đổi hành vi tiêu dùng (D) và rủi ro thay đổi chính sách (F) là rủi ro “chủ động”, Hình 1 cho thấy, việc thay đổi chính sách từ nhà nước ảnh hưởng mạnh hơn, vẫn có khả năng ảnh hưởng đến người tiêu dùng thay đổi hành vi, trong khi đó, việc thay đổi chính sách hay không (F) vẫn có khả năng chịu sự tác động từ việc nông dân bị giảm thu nhập (C) và hành vi người tiêu dùng thay đổi (D). 5. Kết luận và gợi ý Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá rủi ro COVID-19 đối với chuỗi cung ứng Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), thực phẩm tại Việt Nam. Kết quả cho thấy lo sợ về thay đổi trong chính sách và rủi ro thay đổi hành vi tiêu dùng có ảnh hưởng mạnh và có nguy cơ kéo theo các rủi ro khác. Hướng nghiên cứu tiếp theo cần thiết mở rộng mẫu nghiên cứu, phân tích mối liên hệ phức tạp của các yếu tố với nhau. Ngoài ra, có nhiều lý do khiến một số quốc gia có thể bị ảnh hưởng nặng nề hơn những quốc gia khác. Sự khác biệt trong phản ứng chính sách của chính phủ có thể là lý giải một số khác biệt, do đó cần thiết có những nghiên cứu phản ứng của chính sách trước dịch bệnh COVID-19 để có những điều chỉnh phù hợp, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng thay đổi hành vi người tiêu dùng đối với dịch bệnh đến chính sách là cần thiết cho nghiên cứu tiếp theo. Tài liệu tham khảo Aday, S., & Aday, M. (2020). Impact of COVID-19 on the food supply chain. Food Quality and Safety, 4(4), 167-180. Ali, M., Suleiman, N., Khalid, N., Tan, K., Tseng, M., & Kumar, M. (2021). Supply chain resilience reactive strategies for food SMEs in coping to COVID-19 crisis. Trends in Food Science & Technology, 109(3), 94-102. Babu, H., Bhardwaj, P., & Agrawal, A. (2020). Modelling the supply chain risk variables using ISM: a case study on Indian manufacturing SMEs. Journal of Modelling in Management, 16(1), 215-239. Coluccia, B., Agnusdei, G., Miglietta, P., & De Leo, F. (2021). Effects of COVID-19 on the Italian agri-food supply and value chains. Food Control, 123(5), Article 107839. Chenarides, L., Manfredo, M., & Richards, T. (2020). COVID‐19 and Food supply chains. Applied Economic Perspectives and Policy, 43(1), 270-279. Gabus, A., Fontela, E. (1973). Perceptions of the world problematique: Communication procedure, communicating with those bearing collective responsibility (DEMATEL Report No. 1). Geneva, Switzerland: Battelle Geneva Research Centre. Govindan, K., & Chaudhuri, A. (2016). Interrelationships of risks faced by third party logistics service providers: A DEMATEL based approach. Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 90(1), 177-195. Hobbs, J. (2020). Food supply chains during the COVID‐19 pandemic. Canadian Journal of Agricultural Economics/Revue Canadienne D'agroeconomie, 68(2), 171-176. Hoek, R. (2020). Responding to COVID-19 supply chain risks - Insights from supply chain change management, total cost of ownership and supplier segmentation theory. Logistics, 4(4), 1-18. Höhler, J., & Lansink, A. (2020). Measuring the impact of COVID‐19 on stock prices and profits in the food supply chain. Agribusiness, 37(1), 171-186. Kumar, A., & Dixit, G. (2018). An analysis of barriers affecting the implementation of e-waste management practices in India: A novel ISM-DEMATEL approach. Sustainable Production and Consumption, 14(2), 36-52. Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), Kumar, A., Mangla, S., Kumar, P., & Song, M. (2021). Mitigate risks in perishable food supply chains: Learning from COVID-19. Technological Forecasting and Social Change, 166(5), Article 120643. Li, Y., Hu, Y., Zhang, X., Deng, Y., & Mahadevan, S. (2014). An evidential DEMATEL method to identify critical success factors in emergency management. Applied Soft Computing, 22(11), 504-510. Liverpool‐Tasie, L., Reardon, T., & Belton, B. (2020). “Essential non‐essentials”: COVID‐19 policy missteps in Nigeria rooted in persistent myths about African food supply chains. Applied Economic Perspectives and Policy, 43(1), 205-224. Mahajan, K., & Tomar, S. (2020). COVID ‐19 and supply chain disruption: Evidence from food markets in India. American Journal of Agricultural Economics, 103(1), 35-52. Milani, F. (2020). COVID-19 outbreak, social response, and early economic effects: A global VAR analysis of cross-country interdependencies. Journal of Population Economics, 34(1), 223-252. Montenegro, L., & Young, M. (2020). Operational challenges in the food industry and supply chain during the COVID-19 pandemic: A literature review. In 7th International Conference on Frontiers of Industrial Engineering (ICFIE) (pp. 1-5). Singapore: IEEE Singapore SENS Chapter and Singapore Section. Nguyen, T. (2020). Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường vận tải biển Việt Nam [The impact of the Covid-19 epidemic on the Vietnamese shipping market]. Retrieved January 15, 2021, from https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tac-dong-cua-dai-dich- covid19-den-thi-truong-van-tai-bien-viet-nam-329698.html. Rahman, C., Sharun, K., Jose, B., & Dhama, K. (2020). COVID-19 and food safety: Implications and opportunities to improve the food supply chain. Journal of Experimental Biology and Agricultural Sciences, 8(Spl-1-SARS-CoV-2), S34-S41. Rizou, M., Galanakis, I., Aldawoud, T., & Galanakis, C. (2020). Safety of foods, food supply chain and environment within the COVID-19 pandemic. Trends in Food Science & Technology, 102(8), 293-299. Singh, S., Kumar, R., Panchal, R., & Tiwari, M. (2020). Impact of COVID-19 on logistics systems and disruptions in food supply chain. International Journal of Production Research, 59(7), 1-16. Sơn Nam (2020). Dịch Covid-19 kéo ngành thức uống giảm, đẩy sản phẩm chăm sóc gia đình tăng [Pandemic Covid-19 has led to an reduction in beverages, and promoted home care products]. Retrieved January 15, 2021, from https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/dich- COVID-19-keo-nganh-thuc-uong-giam-day-san-pham-cham-soc-gia-dinh-tang- 1491863982. Thilmany, D., Canales, E., Low, S., & Boys, K. (2020). Local food supply chain dynamics and resilience during COVID ‐19. Applied Economic Perspectives and Policy, 43(1), 86-104. Tran, D. (2020). Tác động của COVID 19: Đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản và giải pháp tái cơ cấu thị trường [The impact of COVID 19: Breaking the supply chain of agricultural products and solutions to restructure the market]. Retrieved January 15, 2021, from Tôn N. T. Hiền, Nguyễn Q. Mai. HCMCOUJS –Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), https://vaas.vn/tieu-diem-binh-luan/tac-dong-cua-COVID-19-dut-gay-chuoi-cung-ung- nong-san-va-giai-phap-tai-co-cau. Wu, W. (2008). Choosing knowledge management strategies by using a combined ANP and DEMATEL approach. Expert Systems with Applications, 35(3), 828-835.
File đính kèm:
- van_dung_phuong_phap_dematel_danh_gia_rui_ro_covid_19_toi_ch.pdf