Vận dụng mô hình phương trình cấu trúc trong đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế
Năng lực cạnh tranh điểm đến là phạm trù đa diện được cấu thành bởi tổ hợp các yếu tố gồm
điều kiện tài nguyên, cơ sở hạ tầng du lịch, cơ chế chính sách quản lý điểm đến du lịch. Sử dụng số liệu điều tra với 696 chuyên gia gồm các nhà quản lý và doanh nghiệp, và mô hình phương trình cấu trúc,
nghiên cứu này đã xác định 7 nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Kết quả cho
thấy các nhân tố: hoạt động quản lý điểm đến, đảm bảo an ninh an toàn và các tài nguyên du lịch tự nhiên
đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Các nhân tố
giá cả, tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch không giải thích một cách có ý nghĩa đối với nâng
cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Do vậy, các nỗ lực cải thiện hoạt động quản lý điểm đến theo
hướng định vị và củng cố thương hiệu điểm đến dựa trên các lợi thế tài nguyên, khác biệt hóa sản phẩm
dịch vụ du lịch và các dịch vụ bổ sung sẽ là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng mô hình phương trình cấu trúc trong đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205 Tập 126, Số 5D, 2017, Tr. 67–77; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5D.4525 * Liên hệ: tambminh@gmail.com Nhận bài: 26–09–2017; Hoàn thành phản biện: 09–10–2017; Ngày nhận đăng: 30–10–2017 VẬN DỤNG MÔ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ Bùi Thị Tám1 *, Lê Thị Ngọc Anh1, Hoàng Thị Huế1, Nguyễn Tuấn Nghĩa2 1 Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Delaware, Newark, DE, 19716, Mỹ Tóm tắt: Năng lực cạnh tranh điểm đến là phạm trù đa diện được cấu thành bởi tổ hợp các yếu tố gồm điều kiện tài nguyên, cơ sở hạ tầng du lịch, cơ chế chính sách quản lý điểm đến du lịch... Sử dụng số liệu điều tra với 696 chuyên gia gồm các nhà quản lý và doanh nghiệp, và mô hình phương trình cấu trúc, nghiên cứu này đã xác định 7 nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Kết quả cho thấy các nhân tố: hoạt động quản lý điểm đến, đảm bảo an ninh an toàn và các tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Các nhân tố giá cả, tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch không giải thích một cách có ý nghĩa đối với nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Do vậy, các nỗ lực cải thiện hoạt động quản lý điểm đến theo hướng định vị và củng cố thương hiệu điểm đến dựa trên các lợi thế tài nguyên, khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ du lịch và các dịch vụ bổ sung sẽ là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, điểm đến du lịch, tài nguyên du lịch, quản lý điểm đến, mô hình phương trình cấu trúc 1 Đặt vấn đề Trong điều kiện cạnh tranh thị trường du lịch trong nước và quốc tế càng gia tăng thì năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch càng thu hút sự quan tâm đặc biệt từ các nhà nghiên cứu cũng như những người làm công tác thực tiễn. Về mặt lý thuyết, mặc dù chưa có một khái niệm nhất quán về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, nhưng điểm chung thống nhất trong các nghiên cứu về vấn đề này là tính phức hợp và đa diện của nó, và theo đó là tính phức tạp và đa dạng trong phương pháp phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các điểm đến. Tổng lược các nghiên cứu liên quan cho thấy hầu hết các nghiên cứu năng lực cạnh tranh chỉ mới dừng lại khám phá các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến cũng như tác động của từng nhân tố riêng biệt đến năng lực cạnh tranh. Điều này đặt ra nhu cầu đối với các nghiên cứu khẳng định các nhân tố đo lường năng lực cạnh tranh đến du lịch và các tác động trực tiếp và gián tiếp giữa các nhân tố này đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Bùi Thị Tám và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 68 Với mục đích góp phần lấp khoảng trống nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu này đã vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM – Structural Equation Modeling) và số liệu điều tra với 696 chuyên gia, nhà quản lý để phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế. Đồng thời, kiểm định khẳng định quan hệ giữa các nhân tố, qua đó đề xuất các hàm ý quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế. 2 Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh (NLCT) điểm đến du lịch và mô hình đánh giá NLCT Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan về NLCT cho thấy một số điểm chung. Đó là khả năng tạo ra và cung cấp sản phẩm, dịch vụ vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua hoạt động khai thác và sử dụng hợp lý các yếu tố tài nguyên và nguồn lực du lịch, cùng với các giải pháp quản lý và phát triển điểm đến (Poon, 1993; Armenski và cs., 2011; WEF, 2013; Ekin và Akbulut, 2015). Tuy nhiên, khái niệm được hiểu chung nhất và được sử dụng phổ biến là khái niệm do Hassan (2000) đề xuất. Theo Hassan, năng lực cạnh tranh của điểm đến là “khả năng của điểm đến tạo ra và tích hợp các sản phẩm có giá trị gia tăng mà sử dụng bền vững tài nguyên trong khi duy trì vị trí thị trường so với các đối thủ cạnh tranh”. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh điểm đến bắt đầu từ những năm 1990 (Crouch và Ritchie, 1993; Poon, 1993; Chon và Mayer, 1995; Pearce, 1997). Poon (1993) nhấn mạnh tầm quan trọng có tính chiến lược trong quản lý và phát triển điểm đến cạnh tranh và đã đề xuất 4 nguyên tắc mà một điểm đến cần tuân thủ nếu muốn duy trì năng lực cạnh tranh, bao gồm: 1) Coi môi trường là hàng đầu; 2) Đặt du lịch lên vị trí hàng đầu; 3) Tăng cường kênh phân phối; và 4) Xây dựng khu vực tư nhân năng động. Về sau, Poon đã cụ thể hóa các nguyên tắc này thành mô hình với 4 nhân tố: 1) Đưa khách hàng lên trên hết; 2) Dẫn đầu về chất lượng; 3) Phát triển hệ thống đổi mới cơ bản; 4) củng cố vị trí chiến lược của công ty. Điểm cơ bản của mô hình này là sự phân biệt rõ ràng giữa cạnh tranh điểm đến và các doanh nghiệp trong ngành (Vanhove, 2005: 109). Một nghiên cứu được coi là tiên phong t ... , với việc đánh giá các mô hình khác nhau dựa trên các qui mô mẫu khác nhau, đã đề xuất qui mô mẫu phải từ 300 đến 400. Điều này cũng thống nhất với đề xuất của Hair và cs. (2008) rằng qui mô mẫu ít nhất phải 200 nhưng không nên vượt quá 400, bởi nếu qui mô mẫu vượt quá 400–500 thì SEM sẽ trở nên rất nhạy cảm, đặc biệt là với các chỉ số đo mức độ phù hợp của mô hình. Do vậy, trong nghiên cứu này, 720 bảng hỏi được phát ra ở các địa phương từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2017 gồm: 450 mẫu ở Thừa Thiên Huế, 150 mẫu ở Đà Nẵng và 120 mẫu ở Hội An. Theo đó, số phiếu thu về và sử dụng được là 444 mẫu ở Thừa Thiên Huế (chiếm 63,79 %), 139 mẫu ở Đà Nẵng (chiếm 19,97 %) và 113 mẫu ở Hội An (chiếm 16,24 %). Việc lựa chọn qui mô mẫu này là nhằm đảm bảo có đủ mẫu cần thiết cho hai bước trong thủ tục phân tích SEM: 50 % số mẫu (348 mẫu) dùng cho phân tích nhân tố khám phá đối với bộ thang đo được xây dựng ở giai đoạn 1 và 50 % còn lại dùng cho phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và SEM. Việc chia tách hai phần của mẫu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trước khi tiến hành phân tích nhân tố thì kiểm định Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo. Kết quả với 71 biến số chi tiết hoá các yếu tố cấu thành Bùi Thị Tám và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 72 năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế có hệ số Alpha tổng là 0,975 cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt. Hai biến số có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại. 50 % mẫu thứ nhất (348 mẫu) với 69 biến được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phương pháp xoay trục tọa độ trực giao và phép xoay promax (khi kiểm định các nhân tố tương quan). Hệ số tải tối thiểu là 0,45 và tiêu chuẩn chọn nhân tố theo giá trị Eigen ≥ 1. Kết quả phân tích dừng lại ở lần 4 và đã xác lập được 7 nhân tố gồm 43 biến cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo – hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị cao với tất cả các nhân tố được xác lập. Giá trị kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là 0,947 và phương sai tích lũy giải thích 63,83 % tổng phương sai. Các nhân tố được xác lập gồm: 1) Hoạt động quản lý điểm đến (QUANLY); 2) Các dịch vụ du lịch (DICHVU); 3) Tài nguyên du lịch văn hóa (TNVHOA); 4) Dịch vụ mua sắm (DVMSA); 5) An ninh an toàn điểm đến (ANTOAN); 6) Tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN); 7) Giá cả các dịch vụ du lịch (GIACA). Theo đó, mô hình hiệu chỉnh đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế được thiết kế và trình bày trên Sơ đồ 2. Sơ đồ 2. Mô hình hiệu chỉnh đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế Ở bước tiếp theo, phần thứ hai của mẫu (348 mẫu) được sử dụng để phân tích CFA và SEM nhằm khẳng định kết quả phân tích EFA. Kết quả cũng giúp kiểm định các mối quan hệ tương hỗ giữa các biến đo lường, các nhân tố mới được xác lập (biến tiềm ẩn) và tác động của chúng đến năng lực cạnh tranh chung của điểm đến Thừa Thiên Huế. Kết quả CFA lần 1 cho thấy có một biến có trọng số nhỏ hơn chuẩn cho phép (≥ 0,50) nên bị loại, đó là biến DV1 (Chất lượng của các hoạt động vui chơi giải trí). Kết quả phân tích CFA lần 2 với trọng số của tất cả các biến đều đạt chuẩn cho phép (≥ 0,50) và giá trị p đều nhỏ hơn 0,001 (hai chiều) cho phép kết luận các biến quan sát dùng để đo lường năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế đạt giá trị hội tụ. Các chỉ số cơ bản kiểm định phù hợp đều đạt chuẩn cũng cho thấy mô hình đo lường đề xuất là phù hợp với dữ liệu thực tế. Cụ thể: giá trị CMIN/df là 1,468, RMSEA là 0,037, Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 73 CFI là 0,93 và Pclose là 1. Hệ số tương quan giữa các biến thành phần (các biến tiềm ẩn) với độ lệch chuẩn tương ứng đều cho kết quả nhỏ hơn 0,3 và có ý nghĩa thống kê cao (p < 0,001) cho phép kết luận các biến thành phần đạt giá trị phân biệt, hay nói cách khác, có sự khác biệt giữa các biến thành phần. Phân tích EFA với thang đo tổng hợp năng lực cạnh tranh điểm đến theo 3 biến là tài nguyên, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, thương hiệu và hình ảnh điểm đến cũng cho thấy các hệ số tải cao (trên 0,90) và phương sai rút trích là 83,36 % cho phép tiếp tục ước lượng SEM để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến thành phần và năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế (biến phụ thuộc). Kết quả ước lượng mô hình SEM đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế với các chỉ số (Sơ đồ 3) cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu thu thập thực tế. Ước lượng tham số của mô hình SEM cho thấy quan hệ giữa các biến: hoạt động quản lý điểm đến, an ninh an toàn điểm đến và tài nguyên du lịch tự nhiên đối với năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế (NLCTR) là có ý nghĩa thống kê (Bảng 1). Bảng 1. Ước lượng các tham số mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế Các mối quan hệ Ước lượng Sai số chuẩn (SE) Độ tin cậy tổng hợp (CR) p NLCTR ← QUANLY 0,3656 0,1702 2,148 ** NLCTR ← DICHVU 0,1072 0,2108 0,508 0,611 NLCTR ← TNVHOA 0,0727 0,0962 0,755 0,449 NLCTR ← DVMSA 0,0026 0,0859 0,030 0,975 NLCTR ← ANTOAN 0,1239 0,0644 1,923 ** NLCTR ← TNDLTN 0,1817 0,0967 1,879 ** NLCTR ← GIACA 0,0101 0,1112 0,090 0,927 Nguồn: xử lý số liệu điều tra Kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của các yếu tố này đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế, đặc biệt là hoạt động quản lý điểm đến du lịch. Đây cũng là nhu cầu thực tiễn hiện nay không chỉ đối với Thừa Thiên Huế mà còn đối với hầu hết các địa phương điểm đến ở Việt Nam hiện nay, khi mà nguồn tài nguyên du lịch rất đa dạng và đặc trưng, nhưng những hạn chế hoặc thiếu vắng chiến lược quản lý điểm đến hiệu quả đã hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các điểm đến. Bùi Thị Tám và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 74 Sơ đồ 3. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế Đối với các biến số còn lại gồm dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch văn hóa, giá cả dịch vụ du lịch và dịch cụ mua sắm thì tác động của chúng đối với NLCTR là không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do mức độ khai thác các tài nguyên du lịch văn hóa để hình thành các sản phẩm dịch vụ đặc trưng đáp ứng nhu cầu của du khách ở Thừa Thiên Huế còn hạn chế, mới chỉ dừng lại khai thác các tài nguyên (Bùi Thị Tám, 2016). Hay nói cách khác, sự giàu có về tài nguyên chỉ mới là điều kiện cần đối với thành công của một điểm đến. Với yếu tố giá cả, so với các địa phương điểm đến lân cận cũng như các điểm đến khác trong cả nước thì có thể thấy mức giá cả dịch vụ du lịch của Thừa Thiên Huế ở mức bình quân, không có chiến lược giá khác biệt, nên tác động không ý nghĩa là điều cũng khá dễ hiểu. Tương tự với yếu tố dịch vụ mua sắm, sự ít cải thiện của dịch vụ mua sắm trong một thời gian khá dài vừa qua có thể giải thích cho mức độ tác động thấp đến cải thiện năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, kết quả kiểm định hiệp phương sai giữa các biến tiềm ẩn cho kết quả có ý nghĩa thống kê cao (p ≤ 0,001) giữa các biến dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch văn hóa, giá cả dịch vụ du lịch và dịch vụ mua sắm với hoạt động quản lý điểm đến. Do vậy, các biến này đóng Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 75 vai trò là các biến trung gian một phần và là các biến quan trọng trong dự báo cho biến phụ thuộc cần được giữ lại trong mô hình. 5 Kết luận Năng lực cạnh tranh điểm đến là phạm trù đa diện được cấu thành bởi tổ hợp nhiều nhân tố. Tác động của chúng không đơn thuần là tác động trực tiếp riêng lẻ của từng nhân tố mà còn bao gồm các tác động tương hỗ giữa các nhân tố với nhau và theo đó có tác động gián tiếp đến năng lực cạnh tranh điểm đến. Nghiên cứu này cho thấy các nhân tố hoạt động quản lý điểm đến, đảm bảo an ninh an toàn và các tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Trong khi các nhân tố giá cả, tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch không giải thích một cách có ý nghĩa đối với nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến. Như vậy, sự giàu có về tài nguyên du lịch văn hóa chỉ mới là điều kiện cần để điểm đến có năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, việc cung cấp các dịch vụ du lịch ở mức độ đại chúng, thiếu tính đặc trưng và từ đó chính sách giá phổ thông chưa phải là cách để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Các nỗ lực cải thiện hoạt động quản lý điểm đến theo hướng định vị và củng cố thương hiệu điểm đến dựa trên các lợi thế tài nguyên, cũng như cải thiện và khác biệt hóa các sản phẩm dịch vụ du lịch điểm đến sẽ là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này chỉ cung cấp trường hợp điển hình trong sử dụng mô hình SEM để phân tích quan hệ tương hỗ giữa các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh. Do vậy, cần có các nghiên cứu tiếp theo với các điểm đến khác nhau về đặc điểm tài nguyên và hoạt động quản lý, cũng như qui mô và giai đoạn phát triển khác nhau để có thể kiểm định mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Tài liệu tham khảo 1 Armenski, T., Gomezeli, D. O., Djurdjev, B., Đeri, L. and Aleksandra, D. (2011), Destination competitiveness: A challengin process for Serbia. Journal of Studies and Research in Human Geography, 5 (1), 19–33. 1. Bui Thi Tam (2016), Management of World Cultural Heritage for Sustainable Tourism. In Hue Royal Capital, Vietnam, In Tourism and Monarchy in Southeast Asia: From Symbolism to Commoditization, 103–118, Cambridge Scholars Publishing, UK. 2. Chon, K. S., and K. J. Mayer (1995), Destination competitiveness models in tourism and their application to Las Vegas, Journal of Tourism Systems and Quality Management, 1(2-4), 227–246. 3. Crouch, G. I. (2011), Destination Competitiveness: An Analysis of Determinant Attributes. Journal of Travel Research, 50(1), 27–45. Bùi Thị Tám và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 76 4. Crouch G. I. and Ritchie J. R. B. (1993), Competitiveness in international tourism: A framework for understanding and analysis, Proceedings of the 43rd congress of association internationale d’experts scientifique de tourisme, San Carlosde Bariloche, Argentina, October, 17–23. 5. Crouch, G. I and Ritchie, J. R. B. (1999), Tourism Competitiveness, and Societal Prosperity, Journal of Business Research, 44, 137–52. 6. De Keyser, R. and N. Vanhove (1994), The competitive situation of tourism in the Caribbean area – Methodological approach, The Tourist Review, 49 (3), 19–22. 7. Dwyer, L., Forsyth, P. and P. Rao (2002), Destination price competitiveness: Exchange rate changes vs. inflation rates, Journal of Travel Research, 40, 340–348. 8. Dwyer, L., and Kim, C. W. (2003), Destination Competitiveness: determinants and indicators, Current Issues in Tourism, 6 (5), 369–414. 9. Ekin, Y and Akbulut O. (2015), Tourism Destination Competitiveness – The case of Dalyan- Turkey, International Journal of Business, Humanity and Technology, 3(5), 60–65. 10. Enright, M. and Newton, E. (2005), Determinants of Tourism Destination Competitiveness in Asia Pacific: Comprehensiveness and Universality, Journal of Travel Research, 43, 339–350. 11. Field, A. (2009), Discovering Statistics Using SPSS, 3rd Edition. 12. Gomezelj, O.D & Mihalic , T. (2008), Destination competitiveness-Applying different models, the case of Slovenia, Tourism Management, 29, 294–307. 13. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (2008), Multivariate Data Analysis, (7th ed.), Prentice Hall Publisher, New Jersey. 14. Hassan, S. S. (2000), Determinants of Market competitiveness in an environmentally sustainable tourism Industry, Journal of Travel Research, 38, 239–245. 15. Mangion, M. L, Durbarry, R. & Sinclair, M. T. (2005), Tourism Competitiveness: Price and Quality, Tourism Economics, 11(1), 45–68. 16. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại Học Quốc gia Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Lệ Hương (2014), Phân tích khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch thành phố Huế. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại Học Kinh tế, Đại Học Huế. 18. Pearce, D. G. (1997), Competitive Destination Analysis in Southeast Asia, Journal of Travel Research, 35(4), 16–25. 19. Poon A. (1993), Tourism, Technology and Competitive Strategies, CABI. 20. Ritchie, B .J. R. & Crouch, G. I. (2003), The Competitive Destination – A Sustainable Tourism Perspectives, CABI Publishing, CAB International. 21. Thái Thanh Hà (2010), Nghiên cứu so sánh tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế và Hội An, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp bộ, Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Huế. 22. Vanhove, N. (2005), The Economics of Tourism Destination. Elsevier Butterworth Heinemann. Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 77 23. World Economic Forum (2013), The Travel & Tourism Competitiveness Report 2013 Reducing Barriers to Economic Growth and Job Creation. Jennifer Blanke and Thea Chiesa (Eds.). 24. Yoon, Y. (2002), Development of a structural model for tourism destination competitiveness from stakeholders’ perspective, Ph.D dissertation, Virginia Polytechnic Institute and State University, USA. USING STRUCTURAL EQUATION MODELING FOR MEASURING COMPETITIVENESS OF THUA THIEN HUE TOURISM DESTINATION Bui Thi Tam1 *, Le Thi Ngoc Anh1, Hoang Thi Hue1, Nguyen Tuan Nghia2 1 HU – School of Hospitality and Tourism, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam 2 University of Delaware, Newark, DE, 19716, USA Abstract: Tourist destination competitiveness is a multidimensional concept consisting of many factors such as tourism resources, tourism infrastructure, management strategies, etc. Using survey data with 696 tourism experts, government officers, and practitioners, and applying structural equation modeling, this study identifies 7 factors of Thua Thien Hue tourism destination competitiveness. The results indicate that three factors: management activities, safety and security, and tourism natural resources have statistically significant influence on the competitiveness. The other factors including cultural tourism, tourism services, and its price level are not statistically significant. This indicates that the efforts of Thua Thien Hue tourism management should aim at destination positioning and branding based on the province’s tourism comparative advantages and differentiating tourism products and value-added services. These are the strategic solutions to enhance Thua Thien Hue tourist destination competitiveness. Keywords: competitiveness, tourist destination, tourism resources, destination management, structural equation modeling
File đính kèm:
- van_dung_mo_hinh_phuong_trinh_cau_truc_trong_danh_gia_nang_l.pdf