Vai trò của hệ thống quản trị môi trường đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh phát triển bền vững
Phát triển bền vững là xu thế và yêu cầu đặt ra trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế phát
triển bền vững, quản trị môi trường đã được phát triển và ứng dụng thành công trong nhiều
doanh nghiệp ở nước phát triển cũng chưa đang phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hệ thống quản
trị này vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi và các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế trong
việc quản trị theo xu thế bền vững. Dưới sức ép của chuỗi cung ứng toàn cầu và sự cạnh tranh
toàn cầu, việc phát triển kinh doanh theo hướng bền vững là xu thế tất yếu để mở rộng và phát
triển doanh nghiệp. Do vậy, việc nhìn nhận về tầm quan trọng của công cụ quản trị môi trường
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững là cần thiết đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Bài báo này sẽ trình bày phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh
phát triển kinh doanh bền vững và chỉ ra lợi ích của quản trị môi trường đối với chiến lược phát
triển bền vững cho doanh nghiệp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của hệ thống quản trị môi trường đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh phát triển bền vững
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THE ESSENTIAL ROLE OF ENVIRONMENTAL MANAGEMENT SYSTEM TO VIETNAMESE COMPANIES IN THE CONTEXT OF SUSTAINABLE DEVELOPMENT TS. Nguyễn Thị Thu Đến Trường Cao Đẳng Thương Mại Đà Nẵng thuden1985@gmail.com Tóm tắt Phát triển bền vững là xu thế và yêu cầu đặt ra trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế phát triển bền vững, quản trị môi trường đã được phát triển và ứng dụng thành công trong nhiều doanh nghiệp ở nước phát triển cũng chưa đang phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hệ thống quản trị này vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi và các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế trong việc quản trị theo xu thế bền vững. Dưới sức ép của chuỗi cung ứng toàn cầu và sự cạnh tranh toàn cầu, việc phát triển kinh doanh theo hướng bền vững là xu thế tất yếu để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Do vậy, việc nhìn nhận về tầm quan trọng của công cụ quản trị môi trường phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững là cần thiết đối với doanh nghiệp Việt Nam. Bài báo này sẽ trình bày phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh doanh bền vững và chỉ ra lợi ích của quản trị môi trường đối với chiến lược phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Từ khóa: Phát triển bền vững, quản trị môi trường, SWOT, cơ hội và thách thức, doanh nghiệp Việt Nam Abstract Sustainable development is a global trend and target. In the sustainable development ten- dency, environmental management system has been developed and applied successfully in many developed countries as well as developing ones. However, in Vietnam this system has still been unfamiliar and Vietnamese companies has not take advantages of environmental management system for sustainability. Moreover, under the pressure of sustainable supply chain and global competition, sustainable development is essential to widen and develop. Therefore, awareness of environmental management system is important to Vietnamese companies to strive sustainability. This paper presents SWOT analysis to Vietnamese companies in the context of sustainable de- velopment and the benefits of environmental management for their sustainable strategy. Keywords: Sustainable development, environmental management, SWOT, opportunities and risk, Vietnam enterprenuer 1396 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 1. Đặt vấn đề Phát triển bền vững (PTBV) là mục tiêu được thảo luận trong nhiều nghị sự toàn cầu. Mục tiêu PTBV yêu cầu phát triển của các quốc gia và tổ chức nhằm đạt mục tiêu kinh tế, xã hội và duy trì sự cân bằng của môi trường. Khái niệm về PTBV được thừa nhận ở nhiều quốc gia đó là sự phát triển mà đáp ứng được nhu cầu của con người ở hiện tại trong khi không tác động đến nhu cầu của thế hệ tương lai (Brundtland, 1987; UNCED, 1992). Trong bối cảnh PTBV toàn cầu và ở mỗi quốc gia, ở khía cạnh mỗi DN đều phải có trách nhiệm đối với mục tiêu này. Tuy nhiên, trong khi một số doanh nghiệp tích cực sử dụng hệ thống quản trị bền vững để tạo ra lợi thế cạnh tranh, một số thì miễn cưỡng khi phải tuân thủ các tiêu chuẩn về phát triển bền vững (Tweed, 2010) bởi có lẻ chưa nhận biết hết được tầm quan trọng của công cụ ấy hoặc chưa chịu những áp lực cạnh tranh với quy mô toàn cầu. Thực vậy, hoạt động kinh doanh bền vững là việc kinh doanh với những mục tiêu dài hạn là mang lại lợi ích kinh tế trong khi vẫn mang lại những lợi ích cho môi trường và xã hội (Hassini và cộng sự, 2012). Để đạt được mục tiêu quản trị bền vững, các DN cần chú trọng những mục tiêu kinh doanh lâu dài nhằm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên, điều này cũng là giúp cho chính DN tạo lợi thế cạnh tranh của mình cũng như duy trì hoạt động kinh doanh trong tương lai và trách nhiệm xã hội. Phát triển bền vững đặt ra yêu cầu đối với mọi chính phủ, tổ chức và cá nhân dần tuân thủ các quy định chặt chẽ hơn về quản lý môi trường và phát triển xã hội và cộng đồng chung. Do vậy, tình nguyện đặt ra các tiêu chuẩn về quản trị môi trường hoặc phải tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội xuất phát từ sự lựa chọn của DN phù hợp với điều kiện năng lực và nguồn lực của mình. Tuy nhiên, việc chủ động tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn ấy giúp DN tạo một lợi thế cạnh tranh, sự khác biệt trong chiến lược kinh doanh của mình. Từ góc nhìn của DN, quản trị DN bền vững là hoạt động nhằm phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trong những hoạt động quản trị kinh doanh truyền thống của DN đó (Schaltegger, 2002). Phương thức mà DN định hướng PTBV được biết đến là quản trị môi trường mà đã được vận dụng và đạt được những kết quả hơn 20 năm ở nhiều quốc gia phát triển (Johnson và Schaltegger, 2016). Tuy nhiên, đối với Việt Nam, kinh doanh bền vững vẫn còn rất mới mẻ và còn nhiều hạn chế. Để PTBV và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, DNVN cần có sự nhìn nhận về những thuận lợi và khó khăn của họ trên bình di ... ất kinh doanh (Arimura và cộng sự, 2008). Quản trị môi trường sẽ là công cụ chuẩn bị cho việc tạo ra sản phẩm mới thân thiện với môi trường theo xu thế của thị trường. Như đã phân tích ở trên, xây dựng được sản phầm “xanh” là một thách thức lớn đối với DNVN khi tham gia vào chuỗi cung ứng bền vững toàn cầu hay quá trình PTBV toàn cầu. Do vậy, DNVN có thể sử dụng thông tin từ hệ thống quản trị môi trường để quản lý tốt hơn cho quy trình sản xuất sản phẩm hay quản lý chung và dần dần thay đổi phù hợp với xu thế PTBV đó. Việc các DNVN chỉ tập trung vào giải quyết vấn đề môi trường ở cuối giai đoạn như tập trung giải quyết chất thải và nước thải sau thay vì tìm ra những giải pháp để hạn chế chúng ngay từ trong sản xuất thì chưa đủ để đạt mục tiêu PTBV. Việc xử lý chất thải hay nước thải của quá trình sản xuất chỉ giúp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhưng không có tác dụng ngăn ngừa hay gia tăng hiệu quả kinh tế. Thực vậy, nếu DN thực hiện những giải pháp khiến quá trình sản xuất không có chất thải hay giảm thiểu chất thải tới mức thấp nhất có thể thì những chi phí về xử 1402 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 lý chất thải đó tất yếu sẽ giảm và lợi ích kinh tế của DN có thể tăng lên bên cạnh việc tăng hình ảnh đối với người tiêu dùng về hoạt động bảo vệ môi trường và tăng uy tín cho hoạt động sản xuất. Hiện nay, vấn đề về hệ thống xử lý môi trường còn là một khó khăn lớn với DNVN bởi sự lạc hậu và chưa đảm bảo nhiều tiêu chuẩn quốc tế của hệ thống này. Tuy nhiên, hệ thống quản trị môi trường có thể giải quyết được điểm yếu về hệ thống xử lý chất thải của DNVN bởi lượng chất thải, khí thải và nước thải đã được kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, giải quyết được vấn đề khó khăn về nguồn tài chính bởi không phải tiêu tốn chi phí đầu tư hệ xử lý thải hiện đại hơn và cắt giảm được chi phí xử lý thải hiện tại. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn các DNVN thực hiện đầu tư hệ thống xử lý môi trường vì sức ép của luật pháp hơn là xuất phát từ nhu cầu quản lý hay mục tiêu vì xã hội. Do vậy, khi đối diện với xu thế PTBV toàn cầu các DNVN sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn khi chưa chủ động thực hiện quản trị bền vững trong DN. Tuy nhiên, tận dụng lợi thế về sự phát triển của khoa học công nghệ trên toàn cầu thì việc đầu tư hệ thống phục vụ sản xuất và xử lý phế thải sẽ dễ dàng và ít tốn kém hơn với DNVN trong điều kiện hiện nay. Các DNVN còn thiếu tài liệu hướng dẫn trong quá trình PTBV thì việc ứng dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001 có thể khắc phục được điều này. Hệ thống chuẩn mực quốc tế hướng dẫn áp dụng hệ thống quản trị môi trường bao gồm 2 tài liệu chính là “Chuẩn mực quốc tế (ISO) 14001” và “Nguyên tắc kiểm toán và quản trị môi trường (EMAS) của Hội đồng chung Châu Âu 1221/2009” (Francesco và cộng sự, 2013). Sử dụng các tài liệu hướng dẫn của tổ chức chuẩn mực quốc tế hoặc nguyên tắc quản trị môi trường và nguyên tắc kiểm toán Châu Âu (International Organization for Standardization (ISO), và Eco Management and Audit Scheme (EMAS)). Việc lựa chọn thực hiện theo những nội dung hướng dẫn nào trong 2 chuẩn mực trên cũng không gây tác động đến hiệu quả của việc ứng dụng hơn là sự phù hợp của nó đối với nhu cầu và khả năng thích ứng của DN (Hillary, 2017). Thực vậy, những tiêu chuẩn ISO đã được ban hành và nghiên cứu sâu sắc cũng như ứng dụng ở nhiều quốc gia và tổ chức. Với hệ thống các tiêu chuẩn rõ rang kèm những bước hướng dẫn cụ thể và những dẫn chứng cách thức thực hiện là một tài liệu dễ dàng tiếp cận và tiếp thu đối với các DNVN có mong muốn sớm thực hiện được PTBV trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống các chuẩn mực liên quan đến quản trị môi trường như ISO 14001 không chỉ nâng cao chất lượng quản trị môi trường của DN mà còn xây dựng những nội dung, hệ thống các tiêu chí hỗ trợ các DN phát triển theo xu thế bền vững (Hillary, 2017). Do vậy, tài liệu này còn có thể hỗ trợ DNVN phương thức xây dựng các mục tiêu PTBV phù hợp với điều kiện của mình. Nhận định về khả năng cạnh tranh trong xu thế phát triển bền vững, Karvonen (2000) có đề cập: hoạt động quản trị môi trường có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh và phát triển của một DN. Do vậy, mặc dù hiện đang còn kém về năng lực cạnh tranh, các DNVN có thể tận dụng lợi thế của hệ thống quản trị môi trường để phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Công khai và minh bạch thông tin mà một trong những cách mà các DN có thể thu hút các đối tác, đặc biệt đối với sự công khai về các giải pháp hay chiến lược và thành tựu của DN đối với môi trường và sự PTBV thì có thể giúp các DN tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra những thông 1403 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 tin trên báo cáo PTBV sẽ là kim chỉ nam để DN thực hiện quản trị theo mục tiêu và tạo ra sự cộng tác rộng rãi giữa các bộ phận trong DN trong công cuộc quản trị bền vững một cách dễ dàng và thuận tiện hơn bởi các thông tin đã được truyền đạt một cách rõ ràng và chính thống (Schaltegger và cộng sự, 2014). Vì DNVN còn hạn chế về mức độ công khai thông tin nên tính minh bạch còn thấp và độ tin cậy đối với các bên có liên quan. Hệ thống quản trị môi trường có thể giúp cho DNVN khắc phục được hạn chế này bởi bên cạnh việc cung cấp những thông tin về sự tiến bộ trong quản trị môi trường trong báo cáo môi trường thì nó cũng giúp DN có định hướng trong chiến lược quản trị PTBV của mình. Sự công khai thông tin trong báo cáo trách nhiệm xã hội hay báo cáo PTBV còn thể hiện sự cam kết của DN đối với việc bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Xây dựng phương thức quản lý theo các tiêu chuẩn của ISO 14001 còn thể hiện sự cam kết lâu dài về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (Comoglio và Botta, 2012). Những lợi ích của ISO 14001 đã được thực tế chứng minh bao gồm: ngăn ngừa ô nhiễm, tiết kiệm chi phí đầu vào, giúp DN chủ động tích cực trong việc tuân thủ các quy định về quản lý môi trường, thỏa mãn các yêu cầu của các đối tác trong chuỗi cung ứng bền vững, giảm thiểu chất thải và khí thải, tăng sự tín nhiệm của các bên có liên quan trong hợp tác quốc tế. Ngoài ra lợi thế này cũng giúp khắc phục điểm yếu về hệ thống xử lý chất thải và nước thải còn lạc hậu trong nhiều DNVN, bởi ứng dụng hệ thống quản trị môi trường là việc quản trị và hạn chế chất thải, khí thải và nước thải ngay từ trong giai đoạn sản xuất chứ không phải là cuối quá trình. Do vậy, hệ thống quản trị môi trường không đòi hỏi các DN vận dụng phải đầu tư mới hệ thống xử lý môi trường hay hệ thống dây chuyền sản xuất, mà có thể vận dụng trong hoạt động quản trị và xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản trị. Một ưu điểm khác của hệ thống ISO 14001 là sự thích hợp của nó đối với tất cả các loại hình DN hay tổ chức mà không bị tác động bởi quy mô, lĩnh vực kinh doanh hay mô hình hoạt động. Bên cạnh đó, việc DN có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần cá Tiêu chuẩn là tùy thuộc vào mong muốn, yêu cầu quản lý và nguồn lực của DN. Điều này chứng tỏ rằng ứng dụng hệ thống ISO 14001 có thể phát huy được tác dụng hiệu quả đối với các DNVN. Hệ thống quản trị môi trường hỗ trợ DN nhận biết, quản trị, vận hành và kiểm soát các vấn đề môi trường một cách toàn diện (ISO 14001:2015). Do vậy, hệ thống quản trị môi trường giải quyết vấn đề tác động môi trường bởi hoạt động kinh doanh của DN từ đầu quá trình sản xuất bằng cách quản trị nguồn nguyên liệu đầu vào và kiểm soát tiêu hao nguyên liệu trong từng giai đoạn. Chính vì thế, hệ thống quản trị môi trường có thể làm giảm bớt những thách thức về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thách thức từ việc phát triển chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng bền vững trên toàn cầu. với nỗ lực gia tăng sản lượng xuất khẩu, các DNVN cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản trị môi trường và xây dựng hình ảnh sản phẩm môi trường hay nhãn hiệu xanh cho những sản phẩm của mình để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như giữ vững thị trường đối tác lâu dài đặc biệt với các doanh nghiệp đến từ các quốc gia phát triển. Sử dụng đa dạng các công cụ trong hệ thống quản trị môi trường để DN có thể lựa chọn 1404 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 ứng dụng. Những công cụ này không nhất thiết phải tổ chức thêm bộ phận hay đầu tư thêm hệ thống máy móc thiết bị mà có thể chỉ đơn thuần là thu thập thêm thông tin phù hợp cho việc ra quyết định từ góc nhìn có sự quan tâm đến môi trường và xã hội. Do vậy, trường hợp là những DN quy mô nhỏ có khả năng tài chính thấp vẫn có thể ứng dụng hệ thống quản trị môi trường và đạt được lợi ích kinh tế và môi trường, xã hội thông qua công cụ này. Xét về lợi thế đội ngũ lao động của các DNVN thì việc thích nghi và ứng dụng với một hệ thống quản trị mới có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, vận dụng hệ thống quản trị môi trường là việc ứng dụng phương pháp cung cấp thông tin và quản trị có xem xét đến yếu tố môi trường và xã hội mà không cần sự thay đổi lớn về dây chuyền sản xuất, hay hệ thống xử lý môi trường. Do vậy, không yêu cầu đầu tư tài chính cho sự vận dụng này. Những lợi thế này của hệ thống quản trị môi trường rất phù hợp với điều kiện của DNVN. 4. Kết luận Quản trị môi trường đã chứng minh được lợi ích của nó đối với nhiều DN trên nhiều quốc gia khác nhau và DNVN cũng có thể đạt được những lợi ích tương tự từ hệ thống quản trị môi trường nếu đi đúng hướng và đúng cách. Dẫn lời của Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách Thương mại đa biên Ngô Chung Khanh đã nhấn mạnh, DNVN cần phải tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu để phát triển mạnh mẽ. Cạnh tranh tạo ra sức ép phải đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh cho nên rất cần thiết phải thay đổi tư duy quản lý và kinh doanh, không chỉ chăm chăm đi xuất khẩu mà còn phải chú trọng tới cả đáp ứng nhu cầu trong nước và cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại, giành lại thị trường trong nước. Trên cơ sở phân tích SWOT và thực tế ứng dụng ở nhiều quốc gia khác nhau, có thể nhận thấy được hệ thống quản trị môi trường là một công cụ phù hợp để hỗ trợ DNVN khắc phục những khó khăn, điểm yếu; đồng thời phát huy được thế mạnh và cơ hội để thực hiện PTBV trong điều kiện hội nhập toàn cầu ngày nay. Thực tế thì vấn đề về phát triển bền vững đã không còn mới lạ nữa đối với tất cả các quốc gia và các DN. Ý tưởng đó xuất phát từ việc quan tâm đến hiệu quả kinh tế môi trường (Burritt và cộng sự, 2003). Do vậy, để đảm bảo cho mình con đường phát triển kinh doanh lâu dài và mở rộng trên toàn cầu, các DNVN không thể đi ngược với xu hướng chung của thế giới. Hệ quả tất yếu rằng, xây dựng hệ thống quản trị môi trường sẽ giúp các DN quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình với góc nhìn có quan tâm đến việc bảo vệ môi trường và vì lợi ích chung lâu dài của toàn xã hội. Điều này sẽ giúp DNVN có vị thế tốt hơn đối với người tiêu dùng bên cạnh việc tăng lợi ích kinh tế trực tiếp từ hiệu quả quản lý. Tuy rằng việc áp dụng hệ thống quản trị môi trường đối với các DNVN sẽ còn nhiều khó khăn nhưng nếu không phát triển theo xu thế này có thể dẫn đến nguy cơ cạnh tranh kém và giảm khả năng gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Do vậy, không chỉ là ứng dụng hệ thống quản trị môi trường mà các DNVN cần có những chiến lược để phát triển thành những DN bền vững – là những DN mà đóng góp cho sự phát triển xã hội và môi trường trong chính hoạt động kinh doanh của mình (Schaltegger và Wagner, 2011). Bên cạnh đó, hiện nay trên thế giới đã có những bước phát triển xa hơn trong hoạt động bảo vệ môi trường và PTBV. Do vậy, là người đi sau, các DNVN rất cần sự định hướng và hướng 1405 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 dẫn từ phía quản lý Nhà nước. Thực sự vậy, trường hợp phát triển quản trị bền vững phát triển mạnh mẽ trong các DN Nhật Bản xuất phát từ sự ủng hộ và thúc đẩy của Chính Phủ (Ito 2006). Bên cạnh sự nỗ lực phát triển và vận dụng hệ thống quản trị môi trường từ phía DN thì sự ủng hộ và các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ là rất quan trọng; thậm chí, tác động từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước có thể trở thành động lực cho các DNVN áp dụng hệ thống ISO 14001. TÀI LIỆU THAM KHẢO Arimura, T. H., Hibiki, A., & Katayama, H. (2008), Is a voluntary approach an effective environmental policy instrument? A case for environmental management systems. Journal of En- vironmental Economics and Management, 55(3), 281-295. Bộ Công Thương (2015), Hiện trạng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Việt Nam, nam/ Chang, H. H. và Huang, W. C. (2006), Application of a quantification SWOT analytical method. Mathematical and computer modelling, 43(1-2), 158-169. Ito, M. (2006), Environmental consciousness increases in Japanese business. JETRO Japan Economic Report. Karvonen, M. M. (2000), Environmental accounting as a tool for SMEs in environmentally induced economic risk analysis. EcoManagement and Auditing: The Journal of Corporate En- vironmental Management, 7(1), 21-28. Hillary, R. (2017), Sustainable development and small to medium-sized enterprises: a long way to go Paul Gerrans, School of Finance and Business Economics, Edith Cowan University, Perth, Western Australia, and Bill Hutchinson, School of Management Information Systems, Edith Cowan University, Perth, Western Australia. In Small and Medium-Sized Enterprises and the Environment (pp. 75-81). Routledge. Hassini và cộng sự (2012), A literature review and a case study of sustainable supply chains with a focus on metrics, Production Economics 140 (2012) 69–82. Perez Sanchez, D., Barton, J. R. và Bower, D. (2003), Implementing environmental man- agement in SMEs. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 10(2), 67-77. Seiffert, M. E. B. (2008), Environmental impact evaluation using a cooperative model for implementing EMS (ISO 14001) in small and medium-sized enterprises. Journal of Cleaner Pro- duction, 16(14), 1447-1461. Lê Văn Khoa và cộng sự (2009), Phát triển bền vững ở Việt Nam – Hiện trạng, thách thức và giải pháp, va-giai-phap/2149.html Schaltegger, S và Centre for Sustainability Management (CSM) (2002), Sustainability man- agement in business enterprises: concepts and instruments for sustainable organisation devel- 1406 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 opment. Federal Ministry for the Environment, Nature conservation and Nuclear Safety-Division for Environment and Economy Eco-Aud. Nguyễn Thế Chinh (2020), Cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, phat-trien-kinh-te-tuan-hoan-o-viet-nam.aspx ISO14001: 2015, Chìa khóa cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, qua-trinh-hoi-nhap-kinh-te-voi-khu-vuc-va-the-gioi.html 1407 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020
File đính kèm:
- vai_tro_cua_he_thong_quan_tri_moi_truong_doi_voi_doanh_nghie.pdf