Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Những năm gần đây được đánh giá là giai đoạn nhiều khó khăn đối với

cộng đồng doanh nghiệp trong nước do sự thay đổi từ Hiệp định Đối tác

xuyên Thái Bình dương, xu hướng chống toàn cầu hóa bùng phát, Mỹ

tăng lãi suất và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tới

Những nhân tố đó có thể dẫn tới sự đảo chiều của thương mại, đầu tư

quốc tế, ảnh hưởng lớn đến các nền kinh tế mới nổi, có độ mở cao, coi

xuất khẩu và đầu tư nước ngoài là những động lực tăng trưởng chính

như Việt Nam. Thực tế cho thấy đã và đang có không ít doanh nghiệp

(DN) Việt Nam luôn bị lép vế và thua thiệt trong các vụ tranh chấp

thương mại và kiện chống bán phá giá khi tham gia hội nhập. Nguyên

nhân căn bản của sự thua thiệt này là do các DN còn rất mơ hồ về pháp

lý thương mại và tinh thần đoàn kết để ứng phó với các rào cản thương

mại còn yếu. Do đó qua bài viết này tác giả phân tích tình hình ứng phó

với các rào cản thương mại quốc tế ở Việt Nam, qua đó đưa ra những

khuyến nghị nhằm giúp Việt Nam ứng phó tốt với các rào cản thương

mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng.

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 1

Trang 1

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 2

Trang 2

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 3

Trang 3

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 4

Trang 4

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 5

Trang 5

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 6

Trang 6

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 7

Trang 7

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 8

Trang 8

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 9

Trang 9

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang baonam 8900
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
417 
ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG RÀO CẢN TRONG 
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
Response to barriers in international 
trade in Vietnam today 
ThS. Lƣơng Xuân Minh 
Khoa kế toán- kiểm toán Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM 
Email: minhkb.buh@gmail.com 
TÓM TẮT 
Những năm gần đây đƣợc đánh giá là giai đoạn nhiều khó khăn đối với 
cộng đồng doanh nghiệp trong nƣớc do sự thay đổi từ Hiệp định Đối tác 
xuyên Thái Bình dƣơng, xu hƣớng chống toàn cầu hóa bùng phát, Mỹ 
tăng lãi suất và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đang tới 
Những nhân tố đó có thể dẫn tới sự đảo chiều của thƣơng mại, đầu tƣ 
quốc tế, ảnh hƣởng lớn đến các nền kinh tế mới nổi, có độ mở cao, coi 
xuất khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài là những động lực tăng trƣởng chính 
nhƣ Việt Nam. Thực tế cho thấy đã và đang có không ít doanh nghiệp 
(DN) Việt Nam luôn bị lép vế và thua thiệt trong các vụ tranh chấp 
thƣơng mại và kiện chống bán phá giá khi tham gia hội nhập. Nguyên 
nhân căn bản của sự thua thiệt này là do các DN còn rất mơ hồ về pháp 
lý thƣơng mại và tinh thần đoàn kết để ứng phó với các rào cản thƣơng 
mại còn yếu. Do đó qua bài viết này tác giả phân tích tình hình ứng phó 
với các rào cản thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, qua đó đƣa ra những 
International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
418 
khuyến nghị nhằm giúp Việt Nam ứng phó tốt với các rào cản thƣơng 
mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng. 
Từ khóa: chính sách thƣơng mại,chính sách thƣơng mại quốc tế, rào 
cản thƣơng mại quốc tế, ứng phó rào cản thƣơng mại quốc tế 
SUMMARY 
In recent years, it has been considered a difficult period for the domes-
tic business community due to changes from the Trans-Pacific Partner-
ship Agreement, the trend of anti-globalization boom, the US raising 
interest rates and the the fourth industrial revolution is coming ... These 
factors can lead to the reversal of trade, international investment, great-
ly affecting emerging economies, high openness, export considerations 
and Foreign investment is the main growth engine like Vietnam. In fact, 
there have been many Vietnamese enterprises that have always been 
inferior and lost in trade disputes and anti-dumping lawsuits when join-
ing the integration. The fundamental reason for this loss is that busi-
nesses are still very vague about trade legal and solidarity to deal with 
weak trade barriers. Therefore, in this article, the author analyzes the 
situation of dealing with international trade barriers in Vietnam, thereby 
making recommendations to help Vietnam respond well to international 
trade barriers in the context of deep and broad international economic 
integration scene. 
Keywords: trade policy, international trade policy, international trade 
barriers, response to international trade barriers 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Những thay đổi trong chính sách thƣơng mại của Việt Nam kể từ 
năm 1986 đã cho phép các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
419 
trƣờng thế giới, đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp nƣớc ngoài tham 
gia vào thị trƣờng của Việt Nam. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, 
đánh dấu việc hoàn thành cơ bản lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tới 
nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thƣơng mại với gần 200 quốc gia và 
vùng lãnh thổ, đƣợc xem là nƣớc có nền kinh tế hƣớng ra xuất khẩu 
mạnh mẽ nhất ASEAN, là quốc gia có nền kinh tế với ―độ mở‖ khá 
cao.WTO là tổ chức thƣơng mại lớn nhất toàn cầu. Trở thành thành 
viên của tổ chức này là chúng ta đã đƣợc ―chơi‖ trong ―sân chơi chung‖ 
với một ―luật chơi chung‖ bình đẳng và công bằng với các nƣớc phát 
triển - những khách hàng lớn và khó tính. Trung bình mỗi năm Việt 
Nam xảy ra gần 100 vụ kiện chống bán phá giá và tranh chấp thƣơng 
mại, đa số các vụ kiện này phần thiệt thòi luôn thuộc về DN nƣớc ta. Từ 
năm 1995 đến năm 2015, đã có tổng cộng 73 vụ kiện phòng vệ thƣơng 
mại của nƣớc ngoài điều tra với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, 
trong đó, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã chịu 43 vụ kiện chống bán 
phá giá, 15 vụ kiện tự vệ, 5 vụ chống trợ cấp và 10 vụ chống lẩn tránh 
thuế. Mƣời hai ngành hàng gồm: thủy sản, chất dẻo, cao-su, giấy, dệt 
may, da giày, thiết bị điện, máy móc phụ tùng, linh kiện điện tử, đồ nội 
thất, đo lƣờng, các sản phẩm thép và kim loại, là những mặt hàng xuất 
khẩu chủ lực của Việt Nam có tần suất vƣớng các vụ kiện chống bán 
phá giá ngày càng lớn. Các DN Việt Nam đang phải đối mặt với không 
ít thách thức từ rào cản thƣơng mại, trong khi đó, các DN hiện rất ―lơ 
mơ‖ về vấn đề này. Rất nhiều DN bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thông tin 
pháp luật thƣơng mại của các nƣớc mà Việt Nam tham gia ký kết. Việc 
làm rõ kh ... phí 
thuế quan. 
Trong những năm gần đây, có thể thấy rằng các nhà chức trách ở 
châu Á ngày càng hƣớng đến siết chặt các quy định về thuế quan và các 
thủ tục kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Sự gia tăng 
tần suất kiểm tra và sự quyết liệt của các cơ quan chức năng đang tạo ra 
những thách thức cho doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà chức trách 
cũng tăng cƣờng sử dụng công nghệ và dữ liệu kỹ thuật số để xác định 
những công ty thuộc diện phải bị thanh tra. 
Ở chiều ngƣợc lại, chúng ta cũng có các biện pháp thúc đẩy tự do 
thƣơng mại nhƣ ký kết các FTA tạo cơ hội cho các doanh nghiệp. Ví 
dụ, Indonesia và Australia đã ký một FTA song phƣơng vào tháng 
3/2019. FTA này cho phép loại bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu đối 
với 99% hàng xuất khẩu của Öc vào Indonesia, và loại bỏ thuế nhập 
khẩu đối với 100% hàng xuất khẩu từ Indonesia vào thị trƣờng Öc. Tuy 
nhiên, FTA này cũng đòi hỏi một sự quản lý chặt chẽ hơn. 
Với việc Hiệp định Thuận lợi hóa Thƣơng mại (TFA) của Tổ chức 
Thƣơng mại Thế giới (WTO) đã đƣợc thực thi ở nhiều quốc gia, các 
doanh nghiệp cũng có thể hi vọng các thủ tục xuất nhập khẩu sẽ ngày 
càng đơn giản và hài hòa giữa các nƣớc. Tất cả các nƣớc thành viên 
thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều đã phê chuẩn 
TFA. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các cam kết của mỗi nƣớc là khác 
nhau. Ví dụ, tỷ lệ thực hiện hiện tại của Malaysia là khoảng 94%, trong 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
425 
khi tỷ lệ hiện tại của Việt Nam là khoảng 26%. Trong số các điều khoản 
trong TFA, có những điều khoản về xúc tiến thông quan và những quy 
định tiến bộ mà doanh nghiệp có thể tận dụng để đảm bảo hoạt động 
kinh doanh thƣơng mại của mình diễn ra ổn định. 
Các doanh nghiệp cũng có thể tận dụng những công nghệ kỹ thuật số 
đang phát triển nhanh chóng, chẳng hạn nhƣ phân tích dữ liệu thƣơng 
mại và công nghệ tự động hóa sản xuất bằng robot, để tìm ra các cơ hội 
thƣơng mại mới, cũng nhƣ để nâng cao hiệu quả sản xuất. 
Việt Nam đã và đang thực hiện một cách tích cực những cam kết về 
tự do hoá thƣơng mại theo ba hƣớng chính: (i) mở rộng quyền tham gia 
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh 
tế; (ii) tự do hoá thuế quan và phi thuế quan; (iii) mở rộng hội nhập 
kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế. 
Các biện pháp thuế quan đƣợc điều chỉnh từng bƣớc theo hƣớng phù 
hợp hơn với thông lệ quốc tế và chế độ thuế quan. Trƣớc kia, hàng hoá 
nhập khẩu vào Việt Nam thƣờng phải chịu thuế suất cao và có sự phân 
biệt giữa doanh nghiệp trong nƣớc với doanh nghiệp nƣớc ngoài. Hiện 
nay, Việt Nam đã dần dần cắt giảm các các loại thuế quan theo các thoả 
thuận thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng mà Việt Nam ký kết hoặc 
tham gia. 
Việt Nam đã cam kết bãi bỏ dần các hàng rào phi thuế quan trong 
nhiều thoả thuận quốc tế. Quan trọng nhất là bãi bỏ các hạn chế định 
lƣợng, số lƣợng và mở rộng quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập 
khẩu. Bên cạnh đó là việc thuế hoá các biện pháp phi thuế quan và giảm 
dần các mặt hàng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu. 
Việt Nam đã bƣớc đầu xây dựng một số quy định về quản lý nhập 
khẩu và đƣợc chấp nhận theo thông lệ quốc tế nhƣ hạn ngạch thuế 
quan, luật chống bán phá giá, các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật... 
Tuy vậy, hàng rào thuế quan áp dụng còn đơn giản, chƣa đầy đủ. 
Luật thuế xuất nhập khẩu và các văn bản thuế đã xây dựng theo danh 
International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
426 
mục phân loại hàng hoá hài hoà của Tổ chức Hải quan quốc tế, nhƣng 
mới chỉ có thuế phần trăm đơn giản, chƣa có thuế tuyệt đối, thuế theo 
mùa vụ và các loại thuế quan đặc thù khác mà hiện các nƣớc phát triển 
đang sử dụng. Bên cạnh đó, hệ thống thuế quan của Việt Nam vẫn còn 
thiếu tính ổn định, thuế suất thƣờng xuyên thay đổi, chƣa tạo đƣợc sự 
đồng bộ và hệ thống quản lý thuế còn kém hiệu quả. Mức thuế còn cao 
và các hàng rào phi thuế quan của Việt Nam còn nhiều. Mức thuế trung 
bình của Việt Nam (15.2%) cao hơn so với nhiều nƣớc đang phát triển 
là thành viên của WTO, thƣờng có mức thuế trung bình là 10-12%. Hệ 
thống thuế quan vẫn xây dựng trên nguyên tắc bảo hộ, tình trạng trợ 
giá, phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài 
vẫn còn tồn tại, đặc biệt là trong các ngành nông nghiệp, nuôi trồng 
thuỷ hải sản và một số ngành sản xuất công nghiệp nhƣ sản xuất, lắp 
ráp ô tô xe máy với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều bất 
cập trong việc xem xét, chọn lựa những ngành cần bảo hộ, tiêu thức xác 
định đối tƣợng bảo hộ thiếu nhất quán, vẫn chƣa đƣợc khắc phục. 
Việt Nam bị đánh giá là nƣớc có năng lực cạnh tranh thấp, trình độ 
khoa học - công nghệ và trình độ phát triển doanh nghiệp tụt hậu xa so 
với các đối tác. Ngoài ra, với trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn 
chế, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động tay nghề thấp, quy mô nhỏ... 
dẫn đến khả năng tham gia vào chuỗi toàn cầu rất yếu. Hiện tại, 96% 
doanh nghiệp là vừa và nhỏ, trong đó, số doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 
đến 70%. 
Trong các FTA thế hệ mới, những quy định về phát triển bền vững 
cũng nhƣ các quy định về hàng rào kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ 
ngày càng chặt chẽ hơn, việc thực thi trong ngắn hạn chắc chắn sẽ ảnh 
hƣởng nhất định đến chi phí của doanh nghiệp. Điều đáng quan ngại là 
việc các nƣớc có xu hƣớng tìm cách tận dụng triệt để các vấn đề này 
nhƣ là những biện pháp bảo hộ cuối cùng sau khi hàng rào thuế quan 
gần nhƣ đƣợc hoàn toàn xóa bỏ. Khi dƣ địa (cắt giảm thuế) không còn 
nhiều, mà chỉ còn ở các nhóm hàng nhạy cảm, trong đó có hàng nông, 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
427 
thủy sản, rào cản về mặt kỹ thuật mới là vấn đề Việt Nam đang gặp khó 
khăn để vƣợt qua. Thay vì cố gắng tham gia các FTA, giảm hàng rào 
thuế quan, thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng để 
vƣợt qua các rào cản về mặt kỹ thuật quan trọng không kém, bởi chi phí 
cho việc này đôi khi lớn hơn cả chênh lệch về thuế quan đƣợc hƣởng. 
Thực tế là hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam chƣa đáp ứng 
đƣợc các yêu cầu về quản lý xuất nhập khẩu và lƣu thông hàng hoá. 
Hiện tại, Việt Nam chỉ có khoảng 1200 trong tổng số 5600 tiêu chuẩn 
quốc gia hiện hành là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế tƣơng ứng. Riêng 
trong khu vực, Việt Nam cũng mới chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu 
chuẩn của chƣơng trình hài hoà tiêu chuẩn ASEAN. Hệ thống quản lý 
chuyên ngành còn thiếu. Rất nhiều mặt hàng thuộc diện quản lý 
chuyên ngành nhƣ hoá chất độc hại, phân bón, thuốc trừ sâu... chƣa có 
quy định cụ thể và phù hợp. Việc quản lý các hàng hoá nhập khẩu theo 
giấy phép khảo nghiệm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có biện 
pháp xử lý kịp thời đối với những loại hàng hoá nhập khẩu không phù 
hợp. 
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (World Bank), có chín loại 
biện pháp phi thuế quan chủ yếu đƣợc sử dụng. Trong đó biện pháp 
kiểm dịch động thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất với 37,5%; tiếp đó là 
rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại 37,5%; kiểm tra hàng hóa trƣớc 
vận chuyển và các thủ tục khác 1,3%... 
Trong khi các rào cản phi thuế quan trong giao thƣơng quốc tế có xu 
hƣớng tăng thì năng lực đáp ứng của DN trong nƣớc lại rất hạn chế. 
Hơn nữa, DN trong nƣớc chủ yếu XK gián tiếp và sản xuất gia công, do 
đó tuy kim ngạch XK của Việt Nam lớn nhƣng giá trị thu về lại thấp. 
Điều này cũng có nghĩa, khả năng nhận diện và đáp ứng các rào cản phi 
thuế quan của DN Việt Nam không cao. Các DN Việt Nam khi thực 
hiện xuất khẩu sang các thị trƣờng lớn nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Hàn 
Quốc luôn phải đối mặt với các loại rào cản phi thuế quan, làm ảnh 
hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của DN. Hiện nay, các DN 
International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
428 
Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc đối phó với rào 
cản phi thuế quan đối với ba nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dệt 
may sang Hoa Kỳ, da giày sang EU, thủy sản sang Nhật Bản. Trƣớc 
thực tế này các DN Việt cần phải nắm bắt, hiểu rõ và có biện pháp để 
vƣợt qua các hàng rào phi thuế quan mà mỗi Chính phủ, ngành, DN 
nƣớc ngoài đặt ra. Tuy nhiên, một tồn tại là quy mô của nhiều DN Việt 
Nam còn nhỏ, chƣa đủ năng lực để hiểu rõ về các rào cản phi thuế quan 
trong giao dịch thƣơng mại. Việc hạn chế về nhận thức sẽ dẫn đến 
những thiệt hại trong kinh doanh và xuất khẩu. 
4. MỘT VÀI KHUYẾN NGHỊ 
Một là, Việt Nam cần phải có chính sách thƣơng mại đúng đắn, phù 
hợp nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh thông qua quan hệ buôn bán 
quốc tế để chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế 
giới cho mình. 
Khi tham gia trao đổi mua bán thƣơng mại quốc tế, các quốc gia phải 
biết lựa chọn sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh 
tốt nhất và nhập khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất bất lợi nhất. 
Đây cũng là một bài học mà chúng ta đã rút ra qua hơn 30 năm đổi mới 
nền kinh tế. Một số sản phẩm của nƣớc ta đang có lợi thế tuyệt đối trên 
thị trƣờng quốc tế cần phải đẩy mạnh xuất khẩu. 
Hai là, hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động thƣơng mại cả ở 
thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng ngoài nƣớc. Đây là vấn đề hết sức 
cần thiết để phát triển lành mạnh thị trƣờng trong nƣớc làm cơ sở hậu 
phƣơng cho phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc. Thị trƣờng trong nƣớc 
phát triển vững chắc là điều kiện quan trọng để mở rộng thị trƣờng ra 
ngoài nƣớc, đẩy mạnh xuất khẩu và chủ động nhập khẩu của nƣớc ta, 
ngƣợc lại thị trƣờng ngoài nƣớc đƣợc phát triển sẽ tạo điều kiện thúc 
đẩy thị trƣờng trong nƣớc phát triển mạnh hơn, phục vụ tốt hơn cho sản 
xuất và đời sống. 
Ba là, trong bối cảnh đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp và 
cả chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cũng cần phải rất khôn khéo và phải 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
429 
đặt vấn đề nhìn nhận rủi ro và đánh giá quản trị rủi ro cả ở mức hoạch 
định chính sách. Bên cạnh đó, trong cùng đánh giá nhìn nhận lại từ việc 
chuyển đổi sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác thị trƣờng cũng có tác 
động tích cực ở chỗ sẽ thúc đẩy buộc doanh nghiệp phải chuyển dịch để 
hạn chế rủi ro nhất là ở mức trung hạn. Việt Nam phải làm quen với 
trạng thái bình thƣờng mới, đó là các yếu tố bất định trong thƣơng mại 
toàn cầu gia tăng. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta vừa phải có 
nỗ lực ngắn hạn là hồi phục kinh tế, song cũng phải cải cách cơ cấu để 
đón xu hƣớng mới. Tức là vừa quản trị rủi ro, hạn chế bất định cùng 
biện pháp hồi phục kinh tế, có tăng trƣởng nhƣng lại phải đẩy mạnh tái 
cấu trúc, cải cách thể chế để thích ứng, đáp ứng xu thế mới. 
Bốn là, Các cơ quan chức năng cần phải liệt kê đầy đủ và phân tích 
các rào cản một cách rõ ràng để DN nắm rõ và thực thi hiệu quả. Chính 
phủ cũng tập trung hỗ trợ DN thực hiện tốt tiêu chí truy xuất nguồn gốc 
cho sản phẩm XK, nhất là nông sản; cung cấp thông tin cụ thể về thị 
trƣờng nƣớc ngoài; hỗ trợ tiếp cận các nguồn tài trợ; xây dựng thƣơng 
hiệu Thông tin về hàng hóa của Việt Nam đến thị trƣờng nƣớc ngoài 
hạn chế; năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong nƣớc yếu; công tác 
cập nhật, đánh giá, phân tích thị trƣờng chƣa đáp ứng yêu cầu; hiện 
tƣợng hàng hóa của nƣớc khác di chuyển sang Việt Nam để gian lận 
xuất xứ, tận dụng ƣu đãi thuế... khó kiểm soát. Vì lẽ đó, cùng với sự nỗ 
lực của cơ quan quản lý, doanh nghiệp Việt cần chủ động hợp tác với 
cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin liên quan đến công tác 
kháng kiện và khởi kiện. Đồng thời, chủ động cập nhật thông tin, đa 
dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu; tiếp cận với Tham tán thƣơng mại nhằm 
tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một hoặc 
một số thị trƣờng nhất định. 
5. KẾT LUẬN 
Thông qua thƣơng mại quốc tế, các quốc gia tiến hành trao đổi để 
phát huy hết các lợi thế và khắc phục các hạn chế của nền kinh tế nƣớc 
mình. Tuy nhiên, tham gia vào thƣơng mại quốc tế không có nghĩa là 
International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
430 
tham gia vào một cuộc chơi hoàn toàn bình đẳng, bởi vì, các quốc gia 
khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế đều cố gắng phát huy hết khả năng 
để thu đƣợc lợi ích tối đa nhất nhƣng đồng thời cũng luôn bảo hộ thị 
trƣờng cho các doanh nghiệp nội địa. Để làm đƣợc điều này Chính phủ 
các quốc gia đã lập nên các hàng rào, cả hữu hình lẫn vô hình để ngăn 
cản hàng hoá, dịch vụ từ nƣớc ngoài thâm nhập và cạnh tranh với các 
doanh nghiệp trong nƣớc. Trong đó, các nƣớc giàu, các nƣớc có nền 
kinh tế phát triển, với các ƣu thế của mình lại là những nƣớc áp dụng 
mạnh mẽ nhất các biện pháp này đối với hàng hoá từ các quốc gia đang 
và chậm phát triển. Ngay cả trong bối cảnh tự do hoá thƣơng mại và 
quốc tế hoá đời sống kinh tế nhƣ hiện nay thì các rào cản thƣơng mại 
này chẳng những không giảm đi mà nó ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. 
Nếu nhƣ trƣớc kia chúng chỉ tồn tại dƣới hình thức là các biện pháp bảo 
hộ thuế quan hay các lệnh cấm, các hạn chế nhập khẩu thì nay chúng 
tồn tại dƣới nhiều hình thức, nhiều biện pháp khác nhau. Trong hơn một 
thập kỷ qua Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế. 
Hiện chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 
(ASEAN) với Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp 
tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) ,WTO,. Theo đó 
chúng ta sẽ phải thực hiện các cam kết về mở cửa thị trƣờng cho phù 
hợp với qui định chung của tổ chức này. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải 
hiểu và nắm rõ đƣợc các rào cản trong thƣơng mại quốc tế để một mặt 
vƣợt qua chúng, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Asian Development Bank (2014), Asia Indicators for Asia and the 
Pacific, Manila, Philippines; 
2. Bernard Hoekman (2001): The World Trade Organization; 
3. Cletus Couphlin, Geoffrey E. Wood: An Introduction to Non – 
Tariff Barriers to Trade; 
4. European Commission: Technical barriers to Trade; 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3 
431 
5. Mitsuo Matsushita (2004): Basic princilples of the WTO and the 
role of competition policy. 
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tƣ 
trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam, Hà Nội. 
7. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí giai đoạn quý I/2004 đến 
quý IV/2014, Hà Nội. 
8. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê năm 2006 và Niên giám 
năm 2013, Hà Nội. 
9. Trung tâm WTO-VCCI (2014), Bản tin doanh nghiệp và chính 
sách thƣơng mại quốc tế, Hà Nội. 
10. Và một số website. 

File đính kèm:

  • pdfung_pho_voi_nhung_rao_can_trong_thuong_mai_quoc_te_o_viet_na.pdf