Từ trở từ trường thấp và hiệu ứng xuyên ngầm lượng tử phụ thuộc spin trong Từ trở từ trường thấp và hiệu ứng xuyên ngầm lượng tử phụ thuộc spin trong La₀,₇Ca₀,₃MnO₃
Nhiều trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm trên thế giới gần đây đã và đang
rất quan tâm trở lại về hiệu ứng từ trở khổng lồ (CMR) trên các đối tượng vật liệu khác
nhau, tuy nhiên vấn đề được đề cập đến đã thoát khỏi những khuôn khổ hạn hẹp của các
mô hình lý thuyết được đề cập đến cũng như những vấn đề về thực nghiệm mà đặc biệt là
công nghệ chế tạo mẫu. Những nghiên cứu này đã làm sống dậy mối quan tâm của những
người nghiên cứu vật liệu và vật lý, và đáng chú ý hơn cả là những nghiên cứu và các
manganite và manganite tổ hợp. Nhiều vật liệu đa tinh thể đã được biết đến như
La0,7Sr0,3MnO3, CrO2, Fe3O4 chứng tỏ giá trị từ trở lớn dưới tác dụng của từ trường bé
(dưới 1T) trong dải nhiệt độ thấp dưới xa nhiệt độ chuyển pha sắt từ - thuận từ (TC) [1,2,3]
thường được gọi là LFMR (Low Field Magentoresistance), trong khi đó giá trị từ trở trong
vật liệu đơn tinh thể là rất bé hoặc không có [1]. Nếu như hiệu ứng CMR xảy ra ở gần TC
là hiệu ứng nội do tương tác trao đổi kép (DE- Double Exchange ) gây ra thì LFMR là hiệu
ứng CMR ngoại mà nguyên nhân gây ra lại do sự xuyên ngầm phân cực spin giữa các hạt
dẫn điện [1,4], song cho đến nay những hiểu biết sâu sắc về hiệu ứng này vẫn còn chưa
được đầy đủ. Khi so sánh giá trị từ trở của vật liệu La0,7Sr0,3MnO3 đơn tinh thể và đa tinh
thể, Hwang và cộng sự [1] lần đầu tiên giả định rằng chính sự xuyên ngầm của điện tử có
phân cực spin tại biên các hạt đa tinh thể có thể đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình
thành hiệu ứng LFMR. Các tác giả này cho rằng từ trở của La0,7Sr0,3MnO3 đa tinh thể gồm
hai thành phần và được tạo thành từ hai cơ chế khác nhau: (i) do tương tác trao đổi kép
(DE) giữa các ion Mn lân cận nhau [5] và tương tác này chỉ chi phối ở nhiệt độ gần TC và
được xem như là từ trở nội, (ii) do hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin tạo nên thành phần
từ trở ngoại. Chính hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin đã gây ra sự giảm đột ngột điện
trở dưới tác dụng của từ trường thấp trong vùng nhiệt độ dưới xa TC, Raychaudhuri và
cộng sự [6] đã chỉ ra thành phần từ trở ngoại có thể được tách ra từ đường cong từ trở theo
từ trường (RH) bằng cách ngoại suy trong vùng từ trường cao (>1T).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Từ trở từ trường thấp và hiệu ứng xuyên ngầm lượng tử phụ thuộc spin trong Từ trở từ trường thấp và hiệu ứng xuyên ngầm lượng tử phụ thuộc spin trong La₀,₇Ca₀,₃MnO₃
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 putational process is stable. TỪ TRỞ TỪ TRƯỜNG THẤP VÀ HIỆU ỨNG XUYÊN NGẦM LƯỢNG TỬ PHỤ THUỘC SPIN TRONG La0,7Ca0,3MnO3 Nguyễn Văn Khiêm1, Phạm Thanh Phong2, Lê Viết Báu1 1 Khoa Kỹ thuật- Công nghệ, trường Đại học Hồng Đức 2 Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang TÓM TẮT La0.7Ca0.3MnO3 đa tinh thể được chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Chúng tôi đã chứng minh được rằng, từ trở trong mẫu đa tinh thể tồn tại tại hai vùng phân biệt, vùng từ trở lớn ở từ trường thấp được điều khiển bằng sự xuyên ngầm của sự phân cực giữa các hạt và vùng từ trở từ trường cao (CMR) tại lân cận TC. Kết quả lý thuyết là phù hợp với các số liệu thực nghiệm. 1. MỞ ĐẦU Nhiều trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm trên thế giới gần đây đã và đang rất quan tâm trở lại về hiệu ứng từ trở khổng lồ (CMR) trên các đối tượng vật liệu khác nhau, tuy nhiên vấn đề được đề cập đến đã thoát khỏi những khuôn khổ hạn hẹp của các mô hình lý thuyết được đề cập đến cũng như những vấn đề về thực nghiệm mà đặc biệt là công nghệ chế tạo mẫu. Những nghiên cứu này đã làm sống dậy mối quan tâm của những người nghiên cứu vật liệu và vật lý, và đáng chú ý hơn cả là những nghiên cứu và các manganite và manganite tổ hợp. Nhiều vật liệu đa tinh thể đã được biết đến như La0,7Sr0,3MnO3, CrO2, Fe3O4 chứng tỏ giá trị từ trở lớn dưới tác dụng của từ trường bé (dưới 1T) trong dải nhiệt độ thấp dưới xa nhiệt độ chuyển pha sắt từ - thuận từ (TC) [1,2,3] thường được gọi là LFMR (Low Field Magentoresistance), trong khi đó giá trị từ trở trong vật liệu đơn tinh thể là rất bé hoặc không có [1]. Nếu như hiệu ứng CMR xảy ra ở gần TC là hiệu ứng nội do tương tác trao đổi kép (DE- Double Exchange ) gây ra thì LFMR là hiệu ứng CMR ngoại mà nguyên nhân gây ra lại do sự xuyên ngầm phân cực spin giữa các hạt dẫn điện [1,4], song cho đến nay những hiểu biết sâu sắc về hiệu ứng này vẫn còn chưa được đầy đủ. Khi so sánh giá trị từ trở của vật liệu La0,7Sr0,3MnO3 đơn tinh thể và đa tinh thể, Hwang và cộng sự [1] lần đầu tiên giả định rằng chính sự xuyên ngầm của điện tử có phân cực spin tại biên các hạt đa tinh thể có thể đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành hiệu ứng LFMR. Các tác giả này cho rằng từ trở của La0,7Sr0,3MnO3 đa tinh thể gồm hai thành phần và được tạo thành từ hai cơ chế khác nhau: (i) do tương tác trao đổi kép (DE) giữa các ion Mn lân cận nhau [5] và tương tác này chỉ chi phối ở nhiệt độ gần TC và được xem như là từ trở nội, (ii) do hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin tạo nên thành phần từ trở ngoại. Chính hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin đã gây ra sự giảm đột ngột điện trở dưới tác dụng của từ trường thấp trong vùng nhiệt độ dưới xa TC, Raychaudhuri và 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 cộng sự [6] đã chỉ ra thành phần từ trở ngoại có thể được tách ra từ đường cong từ trở theo từ trường (RH) bằng cách ngoại suy trong vùng từ trường cao (>1T). Để giải thích cơ chế của từ trở trong các hạt sắt từ, Hellman và Abeles [7] đã nghiên cứu từ trở của màng Co-Al-O và đề xuất mô hình dựa trên hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin qua biên các hạt. Mô hình lý thuyết của Hellman và Abeles giả thiết rằng, khi điện tử xuyên ngầm qua biên của hai hạt có mômen từ đối song thì chúng phải xuyên qua một rào thế có năng lượng cỡ bằng năng lượng trao đổi Em. Vì thế xác suất xuyên ngầm giữa hai hạt trong trường hợp này giảm đi một lượng cỡ e −Em / kT so với trường hợp hai hạt có spin song song. Inoue et al [8] đã chỉ ra hàm mũ xuất hiện trong xác suất xuyên ngầm có liên quan đến trật tự năng lượng trao đổi của hai hạt và vì thế cần phải có những nghiên cứu chi tiết hơn để giải thích một cách tường minh hiệu ứng xuyên ngầm của điện tử có spin phân cực. Trong bài báo này, chúng tôi đề cập đến mô hình lý thuyết nhằm giải thích rõ ràng hơn cơ chế xuyên ngầm phân cực spin trong hệ hạt sắt từ và so sánh với các số liệu thực nghiệm của đối tượng vật liệu manganite đa tinh thể La0.7Ca0.3MnO3, được chế tạo bằng phương pháp sol-gel với các dự đoán từ lý thuyết đã nêu ra. 2. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT Giả thiết ta có một hệ hạt sắt từ, khi chưa có tác dụng của từ trường, các mô men từ định hướng một cách ngẫu nhiên. Gọi θ là góc hợp bởi mô men từ của hai hạt gần nhau và trục Oz là trục song song với mô men từ của hạt 1 như đã thấy trên hình 1. z ⎛1 ⎞ ⎛0⎞ Gọi Sz ;↑ =⎜ ⎟ , Sz ;↓ =⎜ ⎟ tương ứng là ⎝0⎠ ⎝1 ⎠ véc tơ trạng thái của spin-up và spin-down của hạt 1, khi đó véc tơ trạng thái của hạt 2 tương ứng là Sθ ;↑ và Sθ ;↓ và n ↑ , n ↓ tương ứng là mật độ trạng thái của spin up và spin down tại mức Fecmi. Sử dụng ma trận quay H×nh 1 Pauli R(θ) suy ra được mối quan hệ giữa H×nh 2 Sθ ;↑↓ và Sz ;↑↓ như sau: θ Sθ ;↑↓ =R(θ) Sz ;↑↓ , ⎛cos()θ / 2 , − sin(θ / 2)⎞ O với R(θ)= ⎜ ⎟ ⎜ sin()θ / 2 , cos()θ / 2 ⎟ ⎝ ⎠ Hình 1a: Mo men từ của hai hạt hợp (1) nhau một góc là θ. Với từ trường tác Kết quả thu được: dụng đủ lớn thì θ = 0, xác suất xuyên ngầm có giá trị lớn nhất. Mô hình mật Sθ ;↑ = cos(θ/2) Sz ;↑ + sin(θ/2) Sz ;↓ độ trạng thái spin up và spin down tại các nhiệt độ khác nhau. 15 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 Sθ ;↓ =-sin(θ/2) Sz ;↑ +cos(θ/2) Sz ;↓ (2) Điện tử có thể xuyên ngầm từ hạt 1 sang hạt 2 theo một trong các kênh sau: (a) S ;↑ S ;↑ (b) S ;↑ S ;↓ z θ z θ (c) S ;↓ S ;↑ (d) S ;↓ S ;↓ z θ z θ Thành phần ma trận tương ứng với (a) và (d) tỷ lệ với cos2(θ/2) và hai thành phần còn lại tỷ lệ với sin2(θ/2). Như vậy tổng xác suất chuyển dời của spin - up (hoặc down) từ hạt 1 sang hạt 2 sẽ phụ thuộc vào mật độ trạng thái ban đầu và cuối cùng của hai hạt. Nói cách khác tổng xác suất chuyển dời của bốn quá trình trên sẽ là: 2 2 2 Ta ∼ n ↑ cos (θ/2) , Tb∼ n ↑ n ↓ sin (θ/2) 2 2 2 Tc ∼ n ↑ n ↓ sin (θ/2) , Td ∼ n ↓ cos (θ/2) Do đó ta thu được biểu thức độ dẫn xuyên ngầm σ(θ) giữa hai hạt có mômen từ hợp nhau một góc θ: σ(θ)∼ (n ↑2 + n ↓2 )cos2(θ/2) + (1/2)J σ 2 n ↑ n ↓ sin2(θ/2) H hay: T = 0 0<T<T C T≥TC σ(θ) ∼ (1/2)( n ↑ + n ↓ )2[1 - P2 cosθ] (3) EF EF EF với P = ( n ↑ - n ↓ )/( n ↑ + n ↓ ) -(1/2)JHσ Dưới tác dụng của từ trường các mo-men từ của hai hạt định hướng song (a) (b) (c) song do đó hệ số dẫn trở thành: σ(θ=0) ∼ ( n ↑ + n ↓ )2 (4) Hình 1b: Mô hình mật độ trạng thái spin up và spin down tại các nhiệt độ khác nhau: (a) Như vậy thành phần từ trở do hiệu T = 0, (b) 0 < T < TC và (c) T ≥ TC. EF là ứng xuyên ngầm spin phân cực (∆Rspt) tỷ mức Fermi của hợp chất dopping lỗ trống. Tại nhiệt độ tới hạn, trạng thái của spin là lệ với [1/σ(θ) – 1/σ(θ=0)]. Phương trình trạng thái hỗn hợp (3) cho thấy ∆Rspt tỷ lệ nghịch với bình phương của tổng mật độ trạng thái của spin-up và spin-down tại mức Fermi (EF). Do đó nếu tổng này thay đổi theo nhiệt độ thì ∆Rspt cũng sẽ thay đổi theo nhiệt độ. Furukawa [9] đã mô tả một cách giản lược cơ chế trao đổi kép cho hệ hạt sắt từ nhằm tìm mối quan hệ của mật độ trạng thái n ↑ và n ↓ với nhiệt độ bằng cách dùng Hamiltonian Kondo như sau: + H = −t∑ciσ c jσ − J H ∑σ i ⋅ s1 (5) ij i 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 với t là năng lượng nhảy lân cận gần nhất (nearest neighbor hopping) của điện tử ở mức eg và JH là cường độ tương tác Hund giữa điện tử ở mức eg có spin là si và điện tử ở mức t2g có + spin là σi, ciσ và ciσ là các toán tử sinh hủy electron chuyển động với spin σ tại nút i. Biết σ ± = σ x ± iσ y ,σ z ,s± = sx ± is y , ta có: + J H + − − + z z H = −t∑ciσ c jσ − ∑(σ i si + σ i si + 2σ i si ) ij 2 i Sử dụng lý thuyết gần đúng trường trung bình ta có thể coi spin σi của điện tử ở ± z − + * mức t2g là vec tơ cổ điển, khi đó các toán tử σ và σ được viết thànhσ i ≡ A, σ i ≡ A z * và σ i ≡ B , trong đó A, B là các số phức tương ứng của điện tử có spin σ (A là số phức liên hợp của A). Toán tử spin của điện tử ở mức eg viết theo các toán tử sinh và hủy là: − + 1 s+ = c+ c , s = c c , s z = (c+ c − c+ c ) i i↑ i↓ i i↓ i↑ i 2 i↑ i↑ i↓ i↓ Do đó biểu thức của Hamiltonian của trường trung bình là: MF + J H + * + + + H = −t∑ciσ c jσ − ∑[Aci↑ci↓ + A ci↓ci↑ + B(ci↑ci↑ − ci↓ci↓ )] i, j 2 i Sử dụng phép biến đổi Fourier trong không gian k cho toán tử: + + ik.r ciσ = ∑ckσ e , ta viết được: k ⎡⎛ 1 ⎞ ⎛ 1 ⎞ J ⎤ HMF BJ c+ c BJ c+ c H Ac+ c A*c+ c =∑⎢⎜−γk − H ⎟ k↑ k↑ +⎜−γk + H ⎟ k↓ k↓ − ()k↑ k↓ + k↓ k↑ ⎥ k ⎣⎝ 2 ⎠ ⎝ 2 ⎠ 2 ⎦ ik.∆ Ở đây γ k = t∑e , với ∆ là véc tơ độ dài giữa hai hạt. Đặt ∆ ⎛ 1 1 ⎞ ⎜− γ − BJ − AJ ⎟ k 2 H 2 H h = ⎜ ⎟ k ⎜ 1 1 ⎟ ⎜− A*J − γ + BJ ⎟ ⎝ 2 H k 2 H ⎠ ⎛c ⎞ H MF = c + c + h ⎜ k↑ ⎟ ta có thể viết: ∑ ()k↑ k↓ k ⎜ ⎟ k ⎝ck↓ ⎠ ± ± 1 Chéo hóa ma trận vuông ta có giá trị riêng của λk là: λ = ()− 2γ ± J σ k 2 k H 2 2 2 2 2 2 với σ = σ x + σ y + σ z = A + B trong không gian có các vec tơ cơ sở là: − + uk = xk ↑ + yk ↓ và uk = yk ↑ − xk ↓ 1 ⎛ B ⎞ 2 1 ⎛ B ⎞ ⎛1 ⎞ ⎛0⎞ trong đó 2 , y = 1− và ↑ = ⎜ ⎟ , . xk = ⎜1+ ⎟ k ⎜ ⎟ ⎜ ⎟ ↓ = ⎜ ⎟ 2 ⎝ σ ⎠ 2 ⎝ σ ⎠ ⎝0⎠ ⎝1 ⎠ 17 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 Tại nhiệt độ không tuyệt đối, tổng các spin ở mức t2g đạt giá trị bão hòa do đó B/σ =1 và kết quả là ở trạng thái cơ bản đều là spin up. Mật độ trạng thái tương ứng với T = 0 được chỉ trong hình 1b. Khi 0<T <TC thì B/σ <1. Kết quả là trạng thái cơ bản cũng như kích thích đều là trạng thái hỗn hợp và có giá trị: 2 2 N↑ ()E = xk N(E) và N↓ (E) = yk N(E) Trạng thái này được minh họa trong hình 1b (a). Cuối cùng như đã chỉ ra trong hình 2 2 1b (c), khi T ≥ TC thì B=0, do đó xk = yk . Điều này dẫn đến trạng thái của spin up và spin 2 2 down là bằng nhau [11]. Các giá trị xk và yk được viết theo m = M(T)/M(T 0) là: 2 2 xk =(1 + m)/2 và yk =(1 – m)/2 Mật độ trạng thái spin up và spin down n ↑ , n ↓ xuất hiện trong phương trình (3) 2 2 và (4) là tỷ lệ với xk và yk một cách tương ứng. Thay phương trình (5) vào biểu thức của phương trình (3) và (4), ta thu được mối liên quan giữa ∆Rspt với từ độ m: ∆Rspt ∼ [ – 1/σ(θ=0)] (6) Ở đây độ dẫn σ(θ) là giá trị trung bình của các giá trị khác nhau của cosθ cho các hạt khác nhau. Làm khớp số liệu thực nghiệm ∆Rspt theo m, chúng tôi đã thu được từ các thông số làm khớp. 3. THỰC NGHIỆM Manganite đa tinh thể La0,7Ca0,3MnO3 (LCMO) được chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Các hợp chất ban đầu được sử dụng là muối nitrat của La, Ca, Mn. Gel thu được 0 nung trong 6 giờ ở nhiệt độ 900 C và được bột La0,7Ca0,3MnO3 đơn pha có cấu trúc perovskites. Giản đồ nhiễu xạ cho mẫu bột được đo trên nhiễu xạ kế D5000 của hãng SIEMENS. Hình thái bề mặt của mẫu còn được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) để nghiên cứu kích thước hạt và cấu trúc của biên hạt. Các phép đo từ trở, từ độ theo từ trường đều được thực hiện trên hệ PPMS (Physcical Property Measurement Systems) trong dải nhiệt độ từ 5K đến 250K. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Quan sát giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 2a) có thể nhận thấy La0,7Ca0,3MnO3 là đơn pha tinh thể, kết tinh tốt, không còn pha của hóa chất ban đầu. Từ ảnh SEM (hình 2b) có thể thấy các hạt có kích thước khá đồng đều vào khoảng 150nm và được ngăn cách bởi các biên hạt. (a) (b) 18 Hình 2. (a) Giản đồ nhiễu xạ tia X và (b) ảnh SEM của mẫu của La0,7Ca0,3MnO3. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 Hình 3 trình bày sự phụ thuộc của từ độ một chiều theo cả chế độ làm lạnh không từ trường, MZFC(T), và làm lạnh có từ trường, MFC(T). Nhiệt độ chuyển pha sắt từ - thuận từ của mẫu được tính bằng cách lấy đạo hàm của từ độ của mẫu đo ở chế độ ZFC theo nhiệt độ có giá trị khoảng 260K, phù hợp với một số công bố của các tác giả khác [10]. Trong pha sắt từ, có sự khác biệt nhiều giữa giá trị từ độ trong các phép đo ZFC và FC. Điều này cho thấy trường dị hướng địa phương là đáng kể và hầu như biến đổi chậm ở vùng nhiệt độ trước TC. Cũng trên hình 3, sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở của La0,7Ca0,3MnO3 đo ở chế độ không có từ trường và trong từ trường H=0.3T trong dải nhiệt độ T=30÷260K được chỉ ra. Ta thấy ở vùng nhiệt độ thấp có sự khác biệt lớn về giá trị của điện trở ở hai chế độ đo. 12 0.3 H=0 Điều này có thể có nguyên nhân từ 10 H=3 kOe 0.25 biên hạt. Giá trị của MR được định M 8 ZFC 0.2 M nghĩa bằng biểu thức MR=[(R(H)– FC R( 6 R(0))/R(0)] đo theo từ trường H từ 0.15 Ω) 4 0÷3T trong dải nhiệt độ 5÷250K như M(emu/g) 0.1 2 trình bày trong hình 4(b). Trên 0.05 đường MR có thể quan sát thấy có sự 0 0 khác nhau rõ rệt ở hai vùng: vùng từ 0 50 100 150 200 250 300 trường thấp (cỡ dưới 1T) MR giảm T(K) đột ngột, vùng từ trường cao độ Hình 3. MFC(T), MZFC(T) và R(T) của LCMO () 80 0 5K 30K 66.67 50K 70K 100K 53.33 150K -0.16 170K 200K 250K 40 200K 250K 150K MR(%) 120K 100K M(emu/g) -0.33 26.67 70K 50K 13.33 30K (a) (b) 5K 0 -0.5 0 102030405060 0 5.833 11.67 17.5 23.33 29.17 35 H(kOe) H(kOe) Hình 4. (a) M(H) và (b)MR(H) của LCMO. giảm của MR khác với vùng từ trường thấp và độ dốc của MR tại vùng này hầu như không đổi. Những kết quả này hoàn toàn không thấy xuất hiện trong mẫu đơn tinh thể và màng epitaxi [1,3], nguyên nhân có thể là do hiệu ứng biên hạt. Độ dốc của MR tăng khi nhiệt độ tăng tương tự như đường MR theo từ trường của mẫu đơn tinh thể. Thành phần này của MR có thể do tương tác trao đổi kép gây ra và sinh ra từ trở bên trong của các hạt [6] dưới tác dụng của từ trường. Để tìm tổng độ giảm điện trở ∆Rspt (phần điện trở có liên quan đến hiệu ứng xuyên hầm có spin phân cực), chúng tôi đã ngoại suy 19 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 vùng từ trở ở từ trường cao của R(H) ở các nhiệt độ khác nhau. Hình 4a mô tả đường từ hóa ban đầu của mẫu đo ở các nhiệt độ từ 5K đến 250K trong từ trường từ 0 đến 5T. Giá trị của từ độ bão hòa ở trạng thái cơ bản khoảng 72 emu/g nhỏ hơn nhiều so với giá trị lý thuyết (cỡ 98 emu/g). Điều này là do sự chiếm giữ của biên (không phải sắt từ) và sự tách pha của nội hạt khiến cho một phần nội hạt trở thành pha phi sắt từ. Hình 5b chỉ sự phụ thuộc của ∆Rspt theo m (=MS(T)/MS(5K)) và đường làm khớp theo phương trình (6) với giả thiết tổng mật độ trạng thái tại mức Fermi n(EF) = ( n ↑ + n ↓ ) là hằng số theo nhiệt độ. Giá trị = -0,77541, tương ứng với θ = 140,80. Giả thiết n(EF) là hằng số đã được Biswas và cộng sự [11] xác nhận khi nghiên cứu các vật liệu có nhiệt độ chuyển pha kim loại - điện môi (Tp) gần nhiệt độ chuyển pha sắt từ - thuận từ (TC). Mật độ trạng thái tại mức Fermi hầu như không đổi cho đến nhiệt độ T=0,8TC sau đó giảm nhanh và bằng 0 khi T>TC. Trong trường hợp của La0,7Ca0,3MnO3, TC có giá trị khoảng 260K lớn hơn dải nhiệt độ làm khớp (đến 250K) nên giả thiết về mật độ trạng thái không thay đổi theo nhiệt độ là có thể chấp nhận được. Kết quả làm khớp cho phép rút ra hai kết luận quan trọng về tương tác chủ đạo chi phối sự định () 0.05 0.015 (a) (b) fit =-0,77541 0.04 0.01 ∆R E Ω) spt ( Ω) 5K spt R R( ∆ 0.03 0.005 0.02 0 0 5 10 15 20 25 30 0.55 0.7333 0.9167 H(kOe) m=MS(T)/MS(5K) Hình 5. (a) Độ giảm điện trở do hiệu ứng xuyên ngầm có phân cực spin (∆Rspt) tại 5K. (b) Từ trở xuyên hầm ∆Rspt theo m. Đường liền nét là đường làm khớp theo phương trình (6) hướng của mô men từ của hai hạt lân cận nhau: (i) phương từ hóa dễ định hướng ngẫu nhiên và có xu hướng quay theo từ trường ngoài và (ii) tương tác lưỡng cực tĩnh từ giữa các hạt có xu hướng sắp xếp các mô men giữa các hạt không song song [6]. Mô hình xuyên ngầm của điện tử có phân cực spin sử dụng để làm khớp các số liệu thực nghiệm của La0,7Ca0,3MnO3 (với 3 điện tử ở mức t2g có mô men từ định xứ và điện tử của mức eg có spin phân cực và là kênh dẫn chính trong vật liệu) khá phù hợp. Tuy nhiên phương trình (3) và (4) chỉ áp dụng tốt cho các hệ hạt từ khác nhau có mật độ trạng thái của spin-up và spin-down theo nhiệt độ có giá trị xác định. 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009 5. KẾT LUẬN Sử dụng các kết quả của phương pháp gần đúng trường trung bình cho hiệu ứng xuyên ngầm phân cực spin của hệ hạt sắt từ chúng tôi đã làm khớp tốt các số liệu thực nghiệm của từ trở của La0,7Ca0,3MnO3 trong dải nhiệt độ 5K÷250K. Kết quả cho thấy sự phụ thuộc nhiệt độ của từ trở trong vùng từ trường thấp (<1T) và nhiệt độ thấp là do hiệu ứng xuyên hầm phân cực spin của điện tử dẫn. Lời cảm ơn Công trình được hoàn thành trong khuôn khổ triển khai đề tài nghiên cứu cơ bản cấp nhà nước năm 2006-2008 (mã số 409306). Các tác giả cũng xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp tại phòng thí nghiệm Từ và Siêu dẫn, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và trường Đại học Hồng Đức đã phối hợp đo đạc các phép đo điện từ và SEM cũng như những thảo luận khoa học quý báu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] H.Y.Hwang et al., Phys. Rev. Lett. 77, 2041 (1996) [2] X..W.Li et al., Appl. Phys. Lett. 71, 1124 (1997) [3] J.M.D. Coey et al., Appl. Phys. Lett. 72, 734 (1998) [4] Pin Lyu et al., Journal of Magnetism and Magnetic Materials 202 (1999) 405 [5] C.Zener, Phys. Rev. 82, 403 (1951) [6] P.Raychaudhuri et al., Phys. Rev. B59, R13919 (1999) [7] J.S.Helman and B.Abeles, Phys. Rev. Lett. 37, 1429 (1976) [8] J. Ionue and S.Maekawa, Phys. Rev. B53, R11927 (1996) [9] N. Furukawa, J. Phys. Soc. Jpn. 64, 3164 (1995) [10] N.Gayathri et al.,Phys. Rev. B56, R1345 (1997) [11] Amlan Biswas et al., Phys. Rev. B59, R5368 (1999) LOW-FIELD MAGNET OF RESISTANCE AND SPIN-POLARIZED QUANTUM TUNNELING EFFECT IN La0,7Ca0,3MnO3 Nguyen Van Khiem 1 Pham Thanh Phong2 Le Viet Bau1 1 Faculty of Engineering and Technology, Hong Duc University 2 Nha Trang Training College ABTRACT Polycrystalline La0.7Ca0.3MnO3 is prepared by the sol-gel method. We demonstrate that the MR in the polycrystalline samples exhibits two distinct regions: large MR at low fields dominated by spin-polarized tunneling between grains and high field MR at near TC. The theoretical results are in agreement with the experimental data. 21
File đính kèm:
- tu_tro_tu_truong_thap_va_hieu_ung_xuyen_ngam_luong_tu_phu_th.pdf