Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập

Tư duy học chuyên biệt đi sâu vào

các chủ đề/vấn đề chuyên biệt về Tư duy

như: Tư duy khoa học, Tư duy kỹ thuật,

Tư duy hệ thống, Tư duy sáng tạo, Tư

duy kinh tế, Tư duy chính trị,v.v. Cho

đến nay, đã có nhiều công trình nghiên

cứu về Tư duy học chuyên biệt, tiêu biểu

là những công trình sau đây:

- Helga Nowotny, Peter Scott,

Michael Gibbons (2009), Tư duy lại

Khoa học. Tri thức và Công chúng trong

Kỷ nguyên bất định (Re-Thinking

Science. Knowledge and the Public in an

Age of Uncertainty, Polity Press Ltd.

Cambridge. UK. 2002), Người dịch:

Đặng Xuân Lạng & Lê Quốc Quýnh,

Nxb. Tri Thức, Hà Nội.

- Jamshid Gharajdaghi (2005), Tư

duy hệ thống. Quản lý hỗn độn và phức

hợp. Một cơ sở cho thiết kế kiến trúc

kinh doanh (Systems Thinking.

Managing Chaos and Complexity. A

Platform for Designing Business

Architecture, Butterworth - Heinemann.

Boston - Oxford – Auckland,

Johannesburg - Melbourne - New Delhi,

1999), Người dịch: Chu Tiến ánh, Nxb.

Khoa học xã hội, Hà Nội.

- Nhiều tác giả, Rowan Gibson (biên

tập) (2006), Tư duy lại tương lai

(Rethinking the Future, Nicholas

Brealcy Publishing. London & Boston.

1998), Người dịch: Vũ Tiến Phúc, Dương

Thủy, Phi Hoành, Nxb. Trẻ & Thời báo

kinh tế Sài gòn.

 

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 1

Trang 1

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 2

Trang 2

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 3

Trang 3

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 4

Trang 4

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 5

Trang 5

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 6

Trang 6

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 7

Trang 7

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 6640
Bạn đang xem tài liệu "Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập

Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập
 Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập 
Tô Duy Hợp(*) 
Tóm tắt: T− duy học (Thinking Studies) là một bộ môn học thuật (lý luận và khoa 
học) rất mới mẻ ở tầm quốc gia và cả quốc tế, dựa trên 2 nền tảng là Triết học T− 
duy (Thinking Philosophy) và Khoa học T− duy (Thinking Science), thực hiện cả 3 
chức năng: nghiên cứu, đào tạo, và ứng dụng. T− duy học có thể đ−ợc quan niệm 
bao gồm 3 bộ phận hợp thành sau: 1/ T− duy học chuyên biệt (Specialized Thinking 
Studies); 2/ T− duy học đại c−ơng (General Thinking Studies); và 3/ Cơ sở T− duy 
học đ−ơng đại (Foundation of Contemporary Thinking Studies). 
Từ khóa: T− duy học, T− duy học chuyên biệt, T− duy học đại c−ơng, T− duy học 
đ−ơng đại 
I. T− duy học chuyên biệt(*) 
T− duy học chuyên biệt đi sâu vào 
các chủ đề/vấn đề chuyên biệt về T− duy 
nh−: T− duy khoa học, T− duy kỹ thuật, 
T− duy hệ thống, T− duy sáng tạo, T− 
duy kinh tế, T− duy chính trị,v.v... Cho 
đến nay, đã có nhiều công trình nghiên 
cứu về T− duy học chuyên biệt, tiêu biểu 
là những công trình sau đây: 
- Helga Nowotny, Peter Scott, 
Michael Gibbons (2009), T− duy lại 
Khoa học. Tri thức và Công chúng trong 
Kỷ nguyên bất định (Re-Thinking 
Science. Knowledge and the Public in an 
Age of Uncertainty, Polity Press Ltd. 
Cambridge. UK. 2002), Ng−ời dịch: 
Đặng Xuân Lạng & Lê Quốc Quýnh, 
Nxb. Tri Thức, Hà Nội. 
(*) GS.TS, Giám đốc Trung tâm Khoa học T− duy 
(CTS), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật 
Việt Nam (VUSTA). 
- Jamshid Gharajdaghi (2005), T− 
duy hệ thống. Quản lý hỗn độn và phức 
hợp. Một cơ sở cho thiết kế kiến trúc 
kinh doanh (Systems Thinking. 
Managing Chaos and Complexity. A 
Platform for Designing Business 
Architecture, Butterworth - Heinemann. 
Boston - Oxford – Auckland, 
Johannesburg - Melbourne - New Delhi, 
1999), Ng−ời dịch: Chu Tiến ánh, Nxb. 
Khoa học xã hội, Hà Nội. 
- Nhiều tác giả, Rowan Gibson (biên 
tập) (2006), T− duy lại t−ơng lai 
(Rethinking the Future, Nicholas 
Brealcy Publishing. London & Boston. 
1998), Ng−ời dịch: Vũ Tiến Phúc, D−ơng 
Thủy, Phi Hoành, Nxb. Trẻ & Thời báo 
kinh tế Sài gòn. 
- Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát 
triển năng lực và T− duy kỹ thuật, Nxb. 
Đại học s− phạm, Hà Nội. 
T− duy học... 11 
- Nhiều tác giả (2012), T− duy sáng 
tạo và Ph−ơng pháp nghiên cứu khoa 
học, Nxb. Tri Thức, Hà Nội. 
- The 5 Elements of Effective 
Thinking, Copyright 2012 by B. Burger 
and Michael Starbird, Bản dịch sang 
tiếng Việt: 5 nhân tố phát triển T− duy 
hiệu quả(*), 2014, Ng−ời dịch: Minh 
Hiền, Nxb. Lao động, Hà Nội. 
II. T− duy học đại c−ơng 
T− duy học đại c−ơng tập trung vào 
những chủ đề/vấn đề tổng quát về T− 
duy nh−: các đặc điểm chung của T− 
duy, bản chất và những tính quy luật 
chung của T− duy, dự báo xu h−ớng tất 
yếu của T− duy trong t−ơng lai,v.v 
Trong triết học và khoa học hiện đại đã 
có một số công trình nghiên cứu T− duy 
học đại c−ơng, với các chủ đề sau: 
1. Luận bàn về Ph−ơng pháp t− 
duy 
Tiêu biểu trong số này là: John 
Dewey (2013), Cách ta nghĩ (How We 
Think, 1909), Vũ Đức Anh dịch, Nxb. 
Tri Thức, Hà Nội. Khi T− duy đối diện 
với các nan đề (đ−ợc thể hiện d−ới dạng 
đối/hợp khái niệm hay song đề lý 
thuyết, nh− Tâm lý hoặc/và Luận lý, 
Quy nạp hoặc/và Diễn dịch, Phân tích 
hoặc/và Tổng hợp, Suy nghĩ cụ thể 
hoặc/và Suy nghĩ trừu t−ợng, Suy luận 
kinh nghiệm hoặc/và Suy luận khoa 
học, Cái vô thức hoặc/và Cái hữu thức, 
Quá trình hoặc/và Sản phẩm, Cái ở xa 
hoặc/và Cái gần kề, thì sẽ có nhiều 
ph−ơng thức t−ơng đối hợp lý để tìm 
(*) “Element” nên dịch là “Yếu tố” thì chính xác và 
chặt chẽ hơn. Ng−ời dịch đã thêm cụm từ “Phát 
triển” không có trong nguyên bản tiếng Anh; nh− 
thế đã thu hẹp phạm vi vấn đề của cuốn sách, 
bao gồm đa chiều cạnh và đa cấp độ của T− duy 
hiệu quả. 
hiểu và hóa giải tình trạng nan đề đó. 
Tuy nhiên theo quan điểm của John 
Dewey thì lý t−ởng của sự lựa chọn hợp 
lý không phải là thái độ cực đoan, thái 
quá mà là sự cân bằng hay hài hòa giữa 
các vế đối lập làm nên mối quan hệ mâu 
thuẫn, thống nhất biện chứng. Thực ra, 
lý t−ởng không phải là sự lựa chọn thực 
tế và cũng không phải là sự lựa chọn 
duy nhất! Vì vậy, Quan điểm của J. 
Dewey chỉ là một trong những cách lựa 
chọn hợp lý mà thôi! 
2. Dự báo về những đặc điểm 
mới của T− duy trong t−ơng lai 
Trong các nghiên cứu về chủ đề này, 
tiêu biểu là: 
- Naisbitt (2009), Lối T− duy của 
t−ơng lai (Mind Sets! Reset your 
Thinking and see the future, Published 
by arrangement between John Naisbitt 
c/o Levin Greenberg Literary Agency, 
Inc, and Alphabooks, All Rights 
Reserved, 2006), Hồng Lê dịch, Nxb. 
Lao động - Xã hội, Hà Nội. Theo tác giả, 
có 11 lối t− duy mới: 1/ Nhiều điều thay 
đổi nh−ng đa phần mọi thứ vẫn giữ 
nguyên; 2/ T−ơng lai đ−ợc gói trong hiện 
tại; 3/ Tập trung vào kết quả; 4/ Hiểu 
đ−ợc sức mạnh của việc tạo ra lối đi 
riêng; 5/ Nhìn t−ơng lai nh− một bức 
tranh xếp hình; 6/ Đừng đi tr−ớc đám 
đông quá xa ... iệc với họ một cách có 
hiệu quả... Tiến tới một mức độ trừu 
t−ợng hơn T− duy tôn trọng, T− duy đạo 
đức (The ethical mind) tìm hiểu bản 
chất công việc của một ng−ời, các nhu 
cầu và khát vọng của xã hội mà ng−ời 
đó đang sống. T− duy này giải thích 
ng−ời lao động có thể phục vụ cho 
những mục đích ngoài lợi ích cá nhân 
nh− thế nào... (H. Gardner, 2014, tr.17-
19). Năm loại t− duy có thể và sẽ đồng 
vận với nhau. 
- Daniel H. Pink (2008), Một T− duy 
hoàn toàn mới (A Whole new Mind. All 
rights reserved including the right of 
reproduction in whole or in part in any 
form, This edition published by 
arrangement with Reverhead Books, a 
member of Penguin (USA), Inc. 2005, 
2006), Lotus dịch, Nxb. Lao động - Xã 
hội, Hà Nội. Daniel H. Pink quan niệm, 
“Chúng ta đang chuyển từ một nền kinh 
tế - xã hội đ−ợc xây dựng dựa trên khả 
năng t− duy logic, tuyến tính, máy móc 
của thời đại thông tin sang một nền 
kinh tế - xã hội đ−ợc xây dựng dựa trên 
khả năng sáng tạo, đồng cảm và những 
khả năng lớn lao về sự phát triển nội 
tại, chính là thời đại Nhận thức... đó là 
Thời đại trỗi dậy của một lối t− duy và 
cách tiếp cận cuộc sống khác - lối t− duy 
coi trọng khả năng “nhận thức tốt” và 
“cảm thụ cao”” (Daniel H. Pink, 2008, 
tr.11-13). 
“Não bộ của chúng ta đ−ợc chia 
thành 2 bán cầu. Bán cầu não trái hoạt 
động nghiêng về suy luận tuyến tính, 
phân tích và logic. Trong khi đó, tính 
chất của bán cầu não phải là phi tuyến, 
tổng quan và cảm tính. Những sự khác 
biệt này th−ờng khiến chúng ta ngạc 
nhiên. Và tất nhiên, chúng ta phải tận 
dụng khả năng của cả 2 bán cầu để giải 
quyết từ những việc đơn giản nhất. 
Nh−ng chính cấu tạo khác biệt của 2 
bán cầu não đã gợi lên một phép ẩn dụ 
tuyệt vời, giúp chúng ta thấu hiểu hiện 
tại và định h−ớng t−ơng lai của chính 
mình. Ngày nay, những kỹ năng quan 
trọng của Thời đại tr−ớc - các khả năng 
của bán cầu não trái mang lại sức mạnh 
cho Thời đại Thông tin - vẫn cần thiết 
nh−ng không đủ. Và các khả năng của 
một thời chúng ta không chú ý đến hay 
coi là phù phiếm - khả năng phát minh, 
đồng cảm, tạo niềm vui và ý nghĩa cuộc 
sống của bán cầu phải - sẽ ngày càng 
đóng vai trò quyết định tới thành công. 
Ngày nay, với mỗi cá nhân, gia đình và 
tổ chức, thành công trong nghề nghiệp 
và việc đáp ứng nhu cầu cá nhân cần 
một t− duy hoàn toàn mới” (Daniel H. 
Pink, 2008, tr.13-14). Theo Daniel H. 
Pink, “Nh− vậy, mọi thứ có vẻ đã rõ 
14 Thông tin Khoa học xã hội, số 9.2015 
ràng. Thời đại Nhận thức đang hé rạng 
và những ng−ời mong muốn tồn tại 
trong thời kỳ đó phải làm chủ đ−ợc 
những khả năng nhận thức tốt, cảm thụ 
cao mà tôi đã đề cập. Tình huống đó 
mang đến cả triển vọng và nguy cơ. 
Triển vọng là những công việc trong 
thời đại nhận thức sẽ cực kỳ dân chủ, 
công bằng. Bạn không cần phải thiết kế 
chiếc điện thoại di động đời tiếp theo 
hay khám phá ra nguồn năng l−ợng 
thay thế mới. Sẽ có vô số công việc 
không chỉ dành cho những nhà phát 
minh, nghệ sĩ và chủ doanh nghiệp mà 
còn dành cho những nghề nghiệp cần trí 
t−ởng t−ợng phong phú, trí tuệ xúc cảm 
và khả năng t− duy bằng não phải, từ 
luật s−, bác sĩ trị liệu massage, giáo 
viên, nhà tạo mẫu tới ng−ời bán hàng 
tài năng. Hơn nữa, nh− tôi đã cố gắng 
trình bày rõ ràng, những khả năng mà 
bạn sẽ cần nh−: Thiết kế - Kể chuyện - 
Hòa hợp - Đồng cảm - Giải trí - Tìm 
kiếm ý nghĩa, đều là những thuộc tính 
cơ bản của con ng−ời. Đó là những điều 
chúng ta làm mà không hề ý thức về 
động cơ bên trong của nó. Nó tồn tại 
trong tất cả chúng ta và cần đ−ợc nuôi 
d−ỡng để phát triển” (Daniel H. Pink, 
2008, tr.319). 
III. Cơ sở t− duy học đ−ơng đại 
Cơ sở t− duy học đ−ơng đại bao 
gồm 2 khung lý thuyết: 1) Hệ quan 
điểm T− duy phức hợp; và 2) Lý thuyết 
khinh - trọng. 
1. Hệ quan điểm T− duy phức hợp 
Quan điểm này do Edgar Morin 
thiết kế và thi công, trình bày trong: 
Edgar Morin (2009), Nhập môn t− duy 
phức hợp (Introduction à la pensée 
complexe), Nxb. Tri thức, Hà Nội. 
Quan điểm của Edgar Morin xuất 
phát từ các khái niệm cơ bản nh− “Tính 
phức hợp” (Complexité) và “T− duy 
phức hợp” (Pensée Complexe), dựa 
trên 3 nguyên lý (hay 3 nguyên tắc) 
nền tảng sau: 
- Nguyên tắc đối/hợp logic (Principe 
dialogique): Mọi đối t−ợng trong tự 
nhiên, xã hội và t− duy đều có l−ỡng 
tính đối/hợp logic (dialogic), vừa mâu 
thuẫn vừa thống nhất. “Nguyên tắc đối 
hợp logic cho phép ta duy trì tính l−ỡng 
nguyên ở giữa lòng khối thống nhất. Nó 
kết hợp hai vế vừa bổ sung vừa đối kháng 
nhau” (Edgar Morin, 2009, tr.113). 
- Nguyên tắc đệ quy (Principe 
récursif) hay Nguyên tắc đệ quy tổ chức 
(Principe de récursion organisation): 
“Quá trình đệ quy là quá trình mà các 
sản phẩm và hiệu ứng đều đồng thời là 
nguyên nhân và nhân tố sản sinh 
những cái đã tạo nên chúng... ý t−ởng 
đệ quy là ý t−ởng đoạn tuyệt với ý t−ởng 
tuyến tính một chiều theo kiểu 
nhân/quả, sản phẩm/nhân tố sản sinh, 
kết cấu th−ợng tầng, bởi lẽ mọi cái đ−ợc 
sinh ra đều quay trở lại cái đã sinh ra 
nó trong một chu trình đích thân là tự 
cấu thành, tự tổ chức và tự sản sinh” 
(Edgar Morin, 2009, tr.113-114). 
- Nguyên tắc toàn hình hay toàn đồ 
(Principe hologrammatique): “Không chỉ 
bộ phận ở trong toàn thể, mà toàn thể 
cũng ở trong bộ phận... ý t−ởng toàn 
hình v−ợt lên hẳn cả quy giản luận vốn 
chỉ nhìn nhận các bộ phận, cũng nh− 
chủ toàn luận (holisme) chỉ nhìn nhận 
cái toàn thể” (Edgar Morin, 2009, 
tr.114-115). 
Đối với Edgar Morin, 3 nguyên lý 
này tạo thành một cấu trúc “Tam vị nhất 
T− duy học... 15 
thể”(*). Ông khẳng định: “Vậy ý t−ởng 
toàn hình tự bản thân nó là mật thiết với 
ý t−ởng đệ quy, mà bản thân đệ quy 
cũng một phần gắn với ý t−ởng đối/hợp 
logic” (Edgar Morin, 2009, tr.115). 
T− duy học phức hợp của Edgar 
Morin bao gồm 2 thành phần cơ bản sau: 
1/ Tri thức học phức hợp 
(Epistemologie Complexe), hoàn thiện 
Tri thức học cổ điển (Classic 
Epistemology) bằng cách liên kết các bộ 
phận quan trọng nh−: Vật lý học về Tri 
thức; Sinh học về Tri thức; Nhân học về 
Tri thức; Xã hội học về Tri thức; Sinh 
thái học về Tri thức. 
2/ Trí học (Noologie – Noology)(**) 
với t− cách là Khoa học về t− t−ởng (La 
Science des Idées) đã đ−ợc Edgar Morin 
xây dựng trên cơ sở hệ quan điểm T− 
duy phức hợp (Pensée Complexe) do ông 
đề x−ớng(***). Đó là môn học mới về tổ 
chức của t− t−ởng trong Trí quyển 
(Noosphère)(****) với t− cách là một 
quyển trồi lên trên nền của Tâm lý 
quyển (Psychosphère) và Xã hội quyển 
(Sociosphère), mà 2 quyển này (tức là 
Tâm quyển và Xã quyển) thì trồi lên từ 
Nhân quyển (Anthroposphère), còn 
Nhân quyển thì trồi lên từ Sinh quyển 
(Biosphère). 
(*) Xem, chẳng hạn: Edgar Morin (2006), Ph−ơng 
pháp 3. Tri thức về Tri thức. Nhân học về Tri 
thức (La Mesthode 3. La Connaissance de la 
Connaissance. Anthropologie de la 
connaissance), Lê Diên dịch, Nxb. Đại học Quốc 
gia Hà Nội, Hà Nội, tr.196-210. 
(**) Noology có thể dịch sang tiếng Việt là Trí học, 
hay Tuệ học hay là Trí Tuệ học. 
(***) Xem: Edgar Morin (2008), Ph−ơng pháp 4. T− 
t−ởng, Chu Tiến ánh dịch, Nxb. Đại học Quốc gia 
Hà Nội, Hà Nội. 
(****) Noosphere có thể dịch sang tiếng Việt là Trí 
quyển, hay Tuệ quyển, hay là Trí Tuệ quyển. 
Trí học theo Edgar Morin, tập trung 
vào 3 Chủ đề cơ bản sau: Ngôn ngữ; Lý 
tính với logic học; T− duy hậu kỳ 
(Chuẩn thức học). 
- Ngôn ngữ: “... ngôn ngữ là “tấm 
bàn quay” sinh học - nhân học và “tấm 
bàn quay” nhân học - xã hội - trí học... 
Khoa học về ngôn ngữ sẽ trở thành phát 
sáng trong mối quan hệ mạch vòng 
nhân học - văn hóa - trí học, bản thân 
nó cài vào mạch vòng sinh học, song với 
điều kiện nó đ−ợc soi sáng trở lại từ 
những môn mà nó đã phát sáng tới... 
Nh− thế, toàn thể đều chứa đựng trong 
ngôn ngữ, nh−ng bản thân ngôn ngữ lại 
là một bộ phận của khối toàn thể mà nó 
chứa đựng. Ngôn ngữ tạo nên chúng ta 
và chúng ta ở trong ngôn ngữ” (Edgar 
Morin, 2008, tr.349-350). 
- Lý tính với logic học: “... Logic 
học mang thực chất trí học lâu bền 
trong những nguyên tắc và quy tắc của 
nó về tính toán... Logic học kiến lập 
trật tự và quy tắc tính toán cho mọi t− 
duy và mọi hệ thống t− t−ởng...” 
(Edgar Morin, 2008, tr.352-353). “Theo 
quan điểm trí học, giữa logic cổ điển 
với khoa học cổ điển có sự t−ơng ứng 
rất hoàn hảo... Rất hiển nhiên là chủ 
tr−ơng tuyệt đối hoá logic học - bản 
thể, nh− vậy không thể quan niệm 
đ−ợc rằng cái logic học của nó chỉ phản 
ánh mệnh lệnh của một chuẩn thức, 
chứ quyết không phản ánh đ−ợc trật 
tự của thế giới...” (Edgar Morin, 2008, 
tr.359-362). 
- T− duy hậu kỳ (Chuẩn thức học -
Paradigmatologie) trong quan niệm 
của Edgar Morin bao gồm 2 nội dung cơ 
bản sau đây (Edgar Morin, 2008, 
tr.436-499): 
16 Thông tin Khoa học xã hội, số 9.2015 
+ Chuẩn thức là vị chúa tể ở nền 
tảng ngầm, vì chuẩn thức nằm trong 
hạt nhân và đóng vai trò nền tảng của 
mọi lý thuyết, học thuyết, ý thức hệ; 
ngay cả logic học cũng phải chịu sự 
kiểm soát của chuẩn thức...; 
+ Cái nút Gorden (tức là Mớ bòng 
bong), bao gồm các nội dung cụ thể nh−: 
Những chuẩn thức “chủ”; Chuẩn thức 
lớn của ph−ơng Tây; Nút Gorden; 
Chuẩn thức của khoa học cổ điển; Khoa 
học - Kỹ thuật - Xã hội; Tấm bàn quay; 
Về cuộc cách mạng chuẩn thức; Khủng 
hoảng,... 
Edgar Morin đã đ−a ra nhận định 
quan trọng sau: “Chúng ta đang phát 
biểu “bập bẹ” về một Chuẩn thức học và 
cái Chuẩn thức học này thì chỉ soi sáng 
đ−ợc cho trí học, logic học, ngôn ngữ học 
cũng nh− những khoa học xã hội - nhân 
văn nếu các môn đó có thể soi sáng trở 
lại cho nó. Nh− vậy tức là nói rằng 
chúng ta cần thành lập môn trí học và 
phức hợp hóa các khoa học khác sao cho 
chúng có thể tiến b−ớc bằng cách kết 
hợp chặt chẽ lẫn nhau và cho phép hình 
dung rõ cái mớ bòng bong kiểu “nút 
Gorden” là Chuẩn thức” (Edgar Morin, 
2008, tr.498). 
Đóng góp của các công trình chuyên 
khảo về T− duy, đặc biệt là của Edgar 
Morin về T− duy phức hợp, có ý nghĩa 
rất quan trọng, đó là sự khởi đầu của 
tiến trình hợp nhất các khoa học về T− 
duy để xây dựng một khoa học thống 
nhất về T− duy. Tuy nhiên, khoa học T− 
duy phức hợp hay T− duy học phức hợp 
do Edgar Morin đề xuất không phải là 
chuẩn thức (khung mẫu) duy nhất, cũng 
không phải là chuẩn thức ở đẳng cấp 
cao nhất. Một chuẩn thức khác, có thể ở 
đẳng cấp cao hơn đã đ−ợc đề xuất, sẽ 
đ−ợc trình bày vắn tắt d−ới đây. 
2. Lý thuyết khinh - trọng 
Lý thuyết này đ−ợc Tô Duy Hợp và 
cộng sự xây dựng bao gồm 3 thành phần 
chính: 1/ Lập Thuyết khinh - trọng (tức 
là Cơ sở lý thuyết khinh - trọng), 2/ 
Luận Thuyết khinh - trọng (tức là Triển 
khai lý thuyết khinh - trọng), và 3/ 
Dụng Thuyết khinh - trọng (tức là Vận 
dụng lý thuyết khinh - trọng trong T− 
duy, Nhận thức và Hoạt động thực tiễn). 
Cơ sở lý thuyết khinh - trọng(*) 
bao gồm các khái niệm và định đề cơ 
bản, cơ sở logic khinh - trọng (các 
nguyên tắc và l−ợc đồ thao tác logic 
khinh – trọng) sau đây: 
(1) Các khái niệm cơ bản, gồm: Các 
khái niệm đơn (Trọng, Khinh); Các khái 
niệm kép (Khinh - Trọng, Trọng - 
Khinh); và Các khái niệm đối/hợp 
(Khinh hoặc/và Trọng, hoặc Trọng 
hoặc/và Khinh). 
(2) Các định đề cơ bản, gồm 4 định 
đề cơ bản sau: 1/ Mọi đối t−ợng đều có 
bản tính khinh - trọng; 2/ Quan hệ 
khinh - trọng là quan hệ cơ bản của các 
đối t−ợng và giữa các đối t−ợng; 3/ Mọi 
đối t−ợng đều có thể biến đổi hoặc/và 
không biến đổi khinh - trọng; 4/ Khách 
thể tự nó, Chủ thể tự chủ lựa chọn 
khinh - trọng. 
(3) Cơ sở logic khinh - trọng, bao 
gồm: Nguyên tắc logic khinh - trọng và 
L−ợc đồ thao tác logic khinh - trọng. 
* Nguyên tắc logic khinh - trọng, 
bao gồm: 
(*) Xem chẳng hạn: Tô Duy Hợp (2012), Khinh - 
Trọng: Cơ sở lý thuyết, Nxb. Thế giới, Hà Nội. 
T− duy học... 17 
- Nguyên tắc toàn đồ khinh - trọng: 
Phân biệt hoặc/và Không Phân biệt, 
Điều chỉnh hoặc/và Không Điều chỉnh, 
Thay đổi hoặc/và Không Thay đổi khinh 
- trọng đối với đối t−ợng “x” bất kỳ. 
- Nguyên tắc trọng - khinh giá trị 
chân lý: Tính chân lý của T− duy là đa 
trị và không nhất thành bất biến do 
ng−ời ta có thể tự do hoặc/và bị bắt buộc 
phải lựa chọn khinh - trọng giữa các giá 
trị đó. 
* L−ợc đồ thao tác logic khinh - 
trọng, bao gồm: 
- Khung mẫu (KM) phân biệt khinh 
- trọng: (i) Khung mẫu phân biệt khinh - 
trọng thái quá (KM1: Trọng x thái quá; 
KM2: Trọng ךx
(*) thái quá). (ii) Khung 
mẫu phân biệt khinh - trọng có mức độ 
vừa phải (KM3: Hỗn hợp x và ךx, coi 
trọng x hơn ךx; KM4: Hỗn hợp ךx và x, 
coi trọng ךx hơn x). 
- Khung mẫu không phân biệt K - T: 
(i) KM5: Hỗn hợp, cân bằng bất phân 
khinh - trọng giữa x và ךx. (ii) KM6: Nhị 
nguyên, bình đẳng bất phân khinh - 
trọng giữa x và ךx. (iii) KM7: Dung hòa, 
bất phân khinh - trọng giữa x và ךx. (iv) 
KM8: Dung hợp, bất phân khinh - trọng 
giữa x và ךx. 
- Ph−ơng thức (PT) điều chỉnh hoặc 
thay đổi khinh - trọng: (i) Ph−ơng thức 
điều chỉnh khinh - trọng của một khung 
mẫu (KMi → KMi’) (PT1 = Tăng hoặc 
Giảm mức độ khinh - trọng; PT2 = Mở 
rộng hoặc Thu hẹp phạm vi khinh - 
(*) “ךx” là ký hiệu t−ợng tr−ng phép phủ định x, 
đọc là Phủ định x (có thể có nhiều loại hình và 
mức độ phủ định khác nhau, nh− Phi x, Bất x, 
Phản x, Vô x; trong tiếng Việt tất cả những dạng 
phủ định nêu trên đều đ−ợc gọi chung là “Không 
là x” hay “Không phải là x”. Thí dụ: Nếu “x” là 
“T− duy” thì “ךx” là “Phi T− duy”, “Phản T− duy”, 
“Không là T− duy”, “Không phải là T− duy”. 
trọng; PT3 = Tái cấu trúc khung mẫu 
khinh - trọng). (ii) Ph−ơng thức thay đổi 
khinh - trọng giữa các khung mẫu (KMi 
→ KMj) (PT4 = Thay đổi khung mẫu 
khinh - trọng một cách liên tục hoặc 
gián đoạn; PT5 = Thay đổi khung mẫu 
khinh - trọng một cách tuyến tính hoặc 
phi tuyến tính; PT6 = Thay đổi khung 
mẫu khinh - trọng một cách bất thuận 
nghịch hoặc thuận nghịch). 
Vận dụng hệ quan điểm lý thuyết 
khinh - trọng nêu trên vào tr−ờng hợp 
T− duy học, ta có thể xây dựng Sơ đồ 
khung thao tác T− duy học. Đối 
t−ợng nghiên cứu của T− duy học là T− 
duy (T− duy học là Học T− duy nói 
chung, Khoa học T− duy nói riêng), khi 
đó kết cấu của T− duy học theo h−ớng 
tiếp cận lý thuyết khinh - trọng sẽ bao 
gồm 3 bộ phận chính là: 
(1) Khái luận về T− duy: Định nghĩa 
khái niệm “T− duy”; Tình trạng nan đề 
T− duy hoặc/và Phi T− duy. 
(2) T− duy khinh - trọng: đối/hợp 
cấu trúc của T− duy (đối/hợp thành tố 
của T− duy; đối/hợp loại hình của T− 
duy); đối/hợp chức năng của T− duy; 
đối/hợp quá trình của T− duy; đối/hợp 
bản chất của T− duy; đối/hợp ph−ơng 
pháp T− duy. 
(3) Lựa chọn trọng - khinh T− duy: 
đối/Hợp đánh giá T− duy; đối/hợp sử 
dụng T− duy; đối/hợp dự báo T− duy; 
đối/hợp kiến tạo T− duy; đối/hợp thay 
đổi T− duy. 
Hy vọng rằng Chủ thuyết khinh - 
trọng sẽ là nền tảng T− duy mới và là 
kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới T− 
duy h−ớng tới các giá trị toàn nhân loại: 
Chân - Thiện - Mỹ  

File đính kèm:

  • pdftu_duy_hoc_mot_gioi_thieu_dan_nhap.pdf