Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập
Tư duy học chuyên biệt đi sâu vào
các chủ đề/vấn đề chuyên biệt về Tư duy
như: Tư duy khoa học, Tư duy kỹ thuật,
Tư duy hệ thống, Tư duy sáng tạo, Tư
duy kinh tế, Tư duy chính trị,v.v. Cho
đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về Tư duy học chuyên biệt, tiêu biểu
là những công trình sau đây:
- Helga Nowotny, Peter Scott,
Michael Gibbons (2009), Tư duy lại
Khoa học. Tri thức và Công chúng trong
Kỷ nguyên bất định (Re-Thinking
Science. Knowledge and the Public in an
Age of Uncertainty, Polity Press Ltd.
Cambridge. UK. 2002), Người dịch:
Đặng Xuân Lạng & Lê Quốc Quýnh,
Nxb. Tri Thức, Hà Nội.
- Jamshid Gharajdaghi (2005), Tư
duy hệ thống. Quản lý hỗn độn và phức
hợp. Một cơ sở cho thiết kế kiến trúc
kinh doanh (Systems Thinking.
Managing Chaos and Complexity. A
Platform for Designing Business
Architecture, Butterworth - Heinemann.
Boston - Oxford – Auckland,
Johannesburg - Melbourne - New Delhi,
1999), Người dịch: Chu Tiến ánh, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Nhiều tác giả, Rowan Gibson (biên
tập) (2006), Tư duy lại tương lai
(Rethinking the Future, Nicholas
Brealcy Publishing. London & Boston.
1998), Người dịch: Vũ Tiến Phúc, Dương
Thủy, Phi Hoành, Nxb. Trẻ & Thời báo
kinh tế Sài gòn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập
Tư duy học - Một giới thiệu dẫn nhập Tô Duy Hợp(*) Tóm tắt: T− duy học (Thinking Studies) là một bộ môn học thuật (lý luận và khoa học) rất mới mẻ ở tầm quốc gia và cả quốc tế, dựa trên 2 nền tảng là Triết học T− duy (Thinking Philosophy) và Khoa học T− duy (Thinking Science), thực hiện cả 3 chức năng: nghiên cứu, đào tạo, và ứng dụng. T− duy học có thể đ−ợc quan niệm bao gồm 3 bộ phận hợp thành sau: 1/ T− duy học chuyên biệt (Specialized Thinking Studies); 2/ T− duy học đại c−ơng (General Thinking Studies); và 3/ Cơ sở T− duy học đ−ơng đại (Foundation of Contemporary Thinking Studies). Từ khóa: T− duy học, T− duy học chuyên biệt, T− duy học đại c−ơng, T− duy học đ−ơng đại I. T− duy học chuyên biệt(*) T− duy học chuyên biệt đi sâu vào các chủ đề/vấn đề chuyên biệt về T− duy nh−: T− duy khoa học, T− duy kỹ thuật, T− duy hệ thống, T− duy sáng tạo, T− duy kinh tế, T− duy chính trị,v.v... Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về T− duy học chuyên biệt, tiêu biểu là những công trình sau đây: - Helga Nowotny, Peter Scott, Michael Gibbons (2009), T− duy lại Khoa học. Tri thức và Công chúng trong Kỷ nguyên bất định (Re-Thinking Science. Knowledge and the Public in an Age of Uncertainty, Polity Press Ltd. Cambridge. UK. 2002), Ng−ời dịch: Đặng Xuân Lạng & Lê Quốc Quýnh, Nxb. Tri Thức, Hà Nội. (*) GS.TS, Giám đốc Trung tâm Khoa học T− duy (CTS), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA). - Jamshid Gharajdaghi (2005), T− duy hệ thống. Quản lý hỗn độn và phức hợp. Một cơ sở cho thiết kế kiến trúc kinh doanh (Systems Thinking. Managing Chaos and Complexity. A Platform for Designing Business Architecture, Butterworth - Heinemann. Boston - Oxford – Auckland, Johannesburg - Melbourne - New Delhi, 1999), Ng−ời dịch: Chu Tiến ánh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. - Nhiều tác giả, Rowan Gibson (biên tập) (2006), T− duy lại t−ơng lai (Rethinking the Future, Nicholas Brealcy Publishing. London & Boston. 1998), Ng−ời dịch: Vũ Tiến Phúc, D−ơng Thủy, Phi Hoành, Nxb. Trẻ & Thời báo kinh tế Sài gòn. - Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển năng lực và T− duy kỹ thuật, Nxb. Đại học s− phạm, Hà Nội. T− duy học... 11 - Nhiều tác giả (2012), T− duy sáng tạo và Ph−ơng pháp nghiên cứu khoa học, Nxb. Tri Thức, Hà Nội. - The 5 Elements of Effective Thinking, Copyright 2012 by B. Burger and Michael Starbird, Bản dịch sang tiếng Việt: 5 nhân tố phát triển T− duy hiệu quả(*), 2014, Ng−ời dịch: Minh Hiền, Nxb. Lao động, Hà Nội. II. T− duy học đại c−ơng T− duy học đại c−ơng tập trung vào những chủ đề/vấn đề tổng quát về T− duy nh−: các đặc điểm chung của T− duy, bản chất và những tính quy luật chung của T− duy, dự báo xu h−ớng tất yếu của T− duy trong t−ơng lai,v.v Trong triết học và khoa học hiện đại đã có một số công trình nghiên cứu T− duy học đại c−ơng, với các chủ đề sau: 1. Luận bàn về Ph−ơng pháp t− duy Tiêu biểu trong số này là: John Dewey (2013), Cách ta nghĩ (How We Think, 1909), Vũ Đức Anh dịch, Nxb. Tri Thức, Hà Nội. Khi T− duy đối diện với các nan đề (đ−ợc thể hiện d−ới dạng đối/hợp khái niệm hay song đề lý thuyết, nh− Tâm lý hoặc/và Luận lý, Quy nạp hoặc/và Diễn dịch, Phân tích hoặc/và Tổng hợp, Suy nghĩ cụ thể hoặc/và Suy nghĩ trừu t−ợng, Suy luận kinh nghiệm hoặc/và Suy luận khoa học, Cái vô thức hoặc/và Cái hữu thức, Quá trình hoặc/và Sản phẩm, Cái ở xa hoặc/và Cái gần kề, thì sẽ có nhiều ph−ơng thức t−ơng đối hợp lý để tìm (*) “Element” nên dịch là “Yếu tố” thì chính xác và chặt chẽ hơn. Ng−ời dịch đã thêm cụm từ “Phát triển” không có trong nguyên bản tiếng Anh; nh− thế đã thu hẹp phạm vi vấn đề của cuốn sách, bao gồm đa chiều cạnh và đa cấp độ của T− duy hiệu quả. hiểu và hóa giải tình trạng nan đề đó. Tuy nhiên theo quan điểm của John Dewey thì lý t−ởng của sự lựa chọn hợp lý không phải là thái độ cực đoan, thái quá mà là sự cân bằng hay hài hòa giữa các vế đối lập làm nên mối quan hệ mâu thuẫn, thống nhất biện chứng. Thực ra, lý t−ởng không phải là sự lựa chọn thực tế và cũng không phải là sự lựa chọn duy nhất! Vì vậy, Quan điểm của J. Dewey chỉ là một trong những cách lựa chọn hợp lý mà thôi! 2. Dự báo về những đặc điểm mới của T− duy trong t−ơng lai Trong các nghiên cứu về chủ đề này, tiêu biểu là: - Naisbitt (2009), Lối T− duy của t−ơng lai (Mind Sets! Reset your Thinking and see the future, Published by arrangement between John Naisbitt c/o Levin Greenberg Literary Agency, Inc, and Alphabooks, All Rights Reserved, 2006), Hồng Lê dịch, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Theo tác giả, có 11 lối t− duy mới: 1/ Nhiều điều thay đổi nh−ng đa phần mọi thứ vẫn giữ nguyên; 2/ T−ơng lai đ−ợc gói trong hiện tại; 3/ Tập trung vào kết quả; 4/ Hiểu đ−ợc sức mạnh của việc tạo ra lối đi riêng; 5/ Nhìn t−ơng lai nh− một bức tranh xếp hình; 6/ Đừng đi tr−ớc đám đông quá xa ... iệc với họ một cách có hiệu quả... Tiến tới một mức độ trừu t−ợng hơn T− duy tôn trọng, T− duy đạo đức (The ethical mind) tìm hiểu bản chất công việc của một ng−ời, các nhu cầu và khát vọng của xã hội mà ng−ời đó đang sống. T− duy này giải thích ng−ời lao động có thể phục vụ cho những mục đích ngoài lợi ích cá nhân nh− thế nào... (H. Gardner, 2014, tr.17- 19). Năm loại t− duy có thể và sẽ đồng vận với nhau. - Daniel H. Pink (2008), Một T− duy hoàn toàn mới (A Whole new Mind. All rights reserved including the right of reproduction in whole or in part in any form, This edition published by arrangement with Reverhead Books, a member of Penguin (USA), Inc. 2005, 2006), Lotus dịch, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Daniel H. Pink quan niệm, “Chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế - xã hội đ−ợc xây dựng dựa trên khả năng t− duy logic, tuyến tính, máy móc của thời đại thông tin sang một nền kinh tế - xã hội đ−ợc xây dựng dựa trên khả năng sáng tạo, đồng cảm và những khả năng lớn lao về sự phát triển nội tại, chính là thời đại Nhận thức... đó là Thời đại trỗi dậy của một lối t− duy và cách tiếp cận cuộc sống khác - lối t− duy coi trọng khả năng “nhận thức tốt” và “cảm thụ cao”” (Daniel H. Pink, 2008, tr.11-13). “Não bộ của chúng ta đ−ợc chia thành 2 bán cầu. Bán cầu não trái hoạt động nghiêng về suy luận tuyến tính, phân tích và logic. Trong khi đó, tính chất của bán cầu não phải là phi tuyến, tổng quan và cảm tính. Những sự khác biệt này th−ờng khiến chúng ta ngạc nhiên. Và tất nhiên, chúng ta phải tận dụng khả năng của cả 2 bán cầu để giải quyết từ những việc đơn giản nhất. Nh−ng chính cấu tạo khác biệt của 2 bán cầu não đã gợi lên một phép ẩn dụ tuyệt vời, giúp chúng ta thấu hiểu hiện tại và định h−ớng t−ơng lai của chính mình. Ngày nay, những kỹ năng quan trọng của Thời đại tr−ớc - các khả năng của bán cầu não trái mang lại sức mạnh cho Thời đại Thông tin - vẫn cần thiết nh−ng không đủ. Và các khả năng của một thời chúng ta không chú ý đến hay coi là phù phiếm - khả năng phát minh, đồng cảm, tạo niềm vui và ý nghĩa cuộc sống của bán cầu phải - sẽ ngày càng đóng vai trò quyết định tới thành công. Ngày nay, với mỗi cá nhân, gia đình và tổ chức, thành công trong nghề nghiệp và việc đáp ứng nhu cầu cá nhân cần một t− duy hoàn toàn mới” (Daniel H. Pink, 2008, tr.13-14). Theo Daniel H. Pink, “Nh− vậy, mọi thứ có vẻ đã rõ 14 Thông tin Khoa học xã hội, số 9.2015 ràng. Thời đại Nhận thức đang hé rạng và những ng−ời mong muốn tồn tại trong thời kỳ đó phải làm chủ đ−ợc những khả năng nhận thức tốt, cảm thụ cao mà tôi đã đề cập. Tình huống đó mang đến cả triển vọng và nguy cơ. Triển vọng là những công việc trong thời đại nhận thức sẽ cực kỳ dân chủ, công bằng. Bạn không cần phải thiết kế chiếc điện thoại di động đời tiếp theo hay khám phá ra nguồn năng l−ợng thay thế mới. Sẽ có vô số công việc không chỉ dành cho những nhà phát minh, nghệ sĩ và chủ doanh nghiệp mà còn dành cho những nghề nghiệp cần trí t−ởng t−ợng phong phú, trí tuệ xúc cảm và khả năng t− duy bằng não phải, từ luật s−, bác sĩ trị liệu massage, giáo viên, nhà tạo mẫu tới ng−ời bán hàng tài năng. Hơn nữa, nh− tôi đã cố gắng trình bày rõ ràng, những khả năng mà bạn sẽ cần nh−: Thiết kế - Kể chuyện - Hòa hợp - Đồng cảm - Giải trí - Tìm kiếm ý nghĩa, đều là những thuộc tính cơ bản của con ng−ời. Đó là những điều chúng ta làm mà không hề ý thức về động cơ bên trong của nó. Nó tồn tại trong tất cả chúng ta và cần đ−ợc nuôi d−ỡng để phát triển” (Daniel H. Pink, 2008, tr.319). III. Cơ sở t− duy học đ−ơng đại Cơ sở t− duy học đ−ơng đại bao gồm 2 khung lý thuyết: 1) Hệ quan điểm T− duy phức hợp; và 2) Lý thuyết khinh - trọng. 1. Hệ quan điểm T− duy phức hợp Quan điểm này do Edgar Morin thiết kế và thi công, trình bày trong: Edgar Morin (2009), Nhập môn t− duy phức hợp (Introduction à la pensée complexe), Nxb. Tri thức, Hà Nội. Quan điểm của Edgar Morin xuất phát từ các khái niệm cơ bản nh− “Tính phức hợp” (Complexité) và “T− duy phức hợp” (Pensée Complexe), dựa trên 3 nguyên lý (hay 3 nguyên tắc) nền tảng sau: - Nguyên tắc đối/hợp logic (Principe dialogique): Mọi đối t−ợng trong tự nhiên, xã hội và t− duy đều có l−ỡng tính đối/hợp logic (dialogic), vừa mâu thuẫn vừa thống nhất. “Nguyên tắc đối hợp logic cho phép ta duy trì tính l−ỡng nguyên ở giữa lòng khối thống nhất. Nó kết hợp hai vế vừa bổ sung vừa đối kháng nhau” (Edgar Morin, 2009, tr.113). - Nguyên tắc đệ quy (Principe récursif) hay Nguyên tắc đệ quy tổ chức (Principe de récursion organisation): “Quá trình đệ quy là quá trình mà các sản phẩm và hiệu ứng đều đồng thời là nguyên nhân và nhân tố sản sinh những cái đã tạo nên chúng... ý t−ởng đệ quy là ý t−ởng đoạn tuyệt với ý t−ởng tuyến tính một chiều theo kiểu nhân/quả, sản phẩm/nhân tố sản sinh, kết cấu th−ợng tầng, bởi lẽ mọi cái đ−ợc sinh ra đều quay trở lại cái đã sinh ra nó trong một chu trình đích thân là tự cấu thành, tự tổ chức và tự sản sinh” (Edgar Morin, 2009, tr.113-114). - Nguyên tắc toàn hình hay toàn đồ (Principe hologrammatique): “Không chỉ bộ phận ở trong toàn thể, mà toàn thể cũng ở trong bộ phận... ý t−ởng toàn hình v−ợt lên hẳn cả quy giản luận vốn chỉ nhìn nhận các bộ phận, cũng nh− chủ toàn luận (holisme) chỉ nhìn nhận cái toàn thể” (Edgar Morin, 2009, tr.114-115). Đối với Edgar Morin, 3 nguyên lý này tạo thành một cấu trúc “Tam vị nhất T− duy học... 15 thể”(*). Ông khẳng định: “Vậy ý t−ởng toàn hình tự bản thân nó là mật thiết với ý t−ởng đệ quy, mà bản thân đệ quy cũng một phần gắn với ý t−ởng đối/hợp logic” (Edgar Morin, 2009, tr.115). T− duy học phức hợp của Edgar Morin bao gồm 2 thành phần cơ bản sau: 1/ Tri thức học phức hợp (Epistemologie Complexe), hoàn thiện Tri thức học cổ điển (Classic Epistemology) bằng cách liên kết các bộ phận quan trọng nh−: Vật lý học về Tri thức; Sinh học về Tri thức; Nhân học về Tri thức; Xã hội học về Tri thức; Sinh thái học về Tri thức. 2/ Trí học (Noologie – Noology)(**) với t− cách là Khoa học về t− t−ởng (La Science des Idées) đã đ−ợc Edgar Morin xây dựng trên cơ sở hệ quan điểm T− duy phức hợp (Pensée Complexe) do ông đề x−ớng(***). Đó là môn học mới về tổ chức của t− t−ởng trong Trí quyển (Noosphère)(****) với t− cách là một quyển trồi lên trên nền của Tâm lý quyển (Psychosphère) và Xã hội quyển (Sociosphère), mà 2 quyển này (tức là Tâm quyển và Xã quyển) thì trồi lên từ Nhân quyển (Anthroposphère), còn Nhân quyển thì trồi lên từ Sinh quyển (Biosphère). (*) Xem, chẳng hạn: Edgar Morin (2006), Ph−ơng pháp 3. Tri thức về Tri thức. Nhân học về Tri thức (La Mesthode 3. La Connaissance de la Connaissance. Anthropologie de la connaissance), Lê Diên dịch, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.196-210. (**) Noology có thể dịch sang tiếng Việt là Trí học, hay Tuệ học hay là Trí Tuệ học. (***) Xem: Edgar Morin (2008), Ph−ơng pháp 4. T− t−ởng, Chu Tiến ánh dịch, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. (****) Noosphere có thể dịch sang tiếng Việt là Trí quyển, hay Tuệ quyển, hay là Trí Tuệ quyển. Trí học theo Edgar Morin, tập trung vào 3 Chủ đề cơ bản sau: Ngôn ngữ; Lý tính với logic học; T− duy hậu kỳ (Chuẩn thức học). - Ngôn ngữ: “... ngôn ngữ là “tấm bàn quay” sinh học - nhân học và “tấm bàn quay” nhân học - xã hội - trí học... Khoa học về ngôn ngữ sẽ trở thành phát sáng trong mối quan hệ mạch vòng nhân học - văn hóa - trí học, bản thân nó cài vào mạch vòng sinh học, song với điều kiện nó đ−ợc soi sáng trở lại từ những môn mà nó đã phát sáng tới... Nh− thế, toàn thể đều chứa đựng trong ngôn ngữ, nh−ng bản thân ngôn ngữ lại là một bộ phận của khối toàn thể mà nó chứa đựng. Ngôn ngữ tạo nên chúng ta và chúng ta ở trong ngôn ngữ” (Edgar Morin, 2008, tr.349-350). - Lý tính với logic học: “... Logic học mang thực chất trí học lâu bền trong những nguyên tắc và quy tắc của nó về tính toán... Logic học kiến lập trật tự và quy tắc tính toán cho mọi t− duy và mọi hệ thống t− t−ởng...” (Edgar Morin, 2008, tr.352-353). “Theo quan điểm trí học, giữa logic cổ điển với khoa học cổ điển có sự t−ơng ứng rất hoàn hảo... Rất hiển nhiên là chủ tr−ơng tuyệt đối hoá logic học - bản thể, nh− vậy không thể quan niệm đ−ợc rằng cái logic học của nó chỉ phản ánh mệnh lệnh của một chuẩn thức, chứ quyết không phản ánh đ−ợc trật tự của thế giới...” (Edgar Morin, 2008, tr.359-362). - T− duy hậu kỳ (Chuẩn thức học - Paradigmatologie) trong quan niệm của Edgar Morin bao gồm 2 nội dung cơ bản sau đây (Edgar Morin, 2008, tr.436-499): 16 Thông tin Khoa học xã hội, số 9.2015 + Chuẩn thức là vị chúa tể ở nền tảng ngầm, vì chuẩn thức nằm trong hạt nhân và đóng vai trò nền tảng của mọi lý thuyết, học thuyết, ý thức hệ; ngay cả logic học cũng phải chịu sự kiểm soát của chuẩn thức...; + Cái nút Gorden (tức là Mớ bòng bong), bao gồm các nội dung cụ thể nh−: Những chuẩn thức “chủ”; Chuẩn thức lớn của ph−ơng Tây; Nút Gorden; Chuẩn thức của khoa học cổ điển; Khoa học - Kỹ thuật - Xã hội; Tấm bàn quay; Về cuộc cách mạng chuẩn thức; Khủng hoảng,... Edgar Morin đã đ−a ra nhận định quan trọng sau: “Chúng ta đang phát biểu “bập bẹ” về một Chuẩn thức học và cái Chuẩn thức học này thì chỉ soi sáng đ−ợc cho trí học, logic học, ngôn ngữ học cũng nh− những khoa học xã hội - nhân văn nếu các môn đó có thể soi sáng trở lại cho nó. Nh− vậy tức là nói rằng chúng ta cần thành lập môn trí học và phức hợp hóa các khoa học khác sao cho chúng có thể tiến b−ớc bằng cách kết hợp chặt chẽ lẫn nhau và cho phép hình dung rõ cái mớ bòng bong kiểu “nút Gorden” là Chuẩn thức” (Edgar Morin, 2008, tr.498). Đóng góp của các công trình chuyên khảo về T− duy, đặc biệt là của Edgar Morin về T− duy phức hợp, có ý nghĩa rất quan trọng, đó là sự khởi đầu của tiến trình hợp nhất các khoa học về T− duy để xây dựng một khoa học thống nhất về T− duy. Tuy nhiên, khoa học T− duy phức hợp hay T− duy học phức hợp do Edgar Morin đề xuất không phải là chuẩn thức (khung mẫu) duy nhất, cũng không phải là chuẩn thức ở đẳng cấp cao nhất. Một chuẩn thức khác, có thể ở đẳng cấp cao hơn đã đ−ợc đề xuất, sẽ đ−ợc trình bày vắn tắt d−ới đây. 2. Lý thuyết khinh - trọng Lý thuyết này đ−ợc Tô Duy Hợp và cộng sự xây dựng bao gồm 3 thành phần chính: 1/ Lập Thuyết khinh - trọng (tức là Cơ sở lý thuyết khinh - trọng), 2/ Luận Thuyết khinh - trọng (tức là Triển khai lý thuyết khinh - trọng), và 3/ Dụng Thuyết khinh - trọng (tức là Vận dụng lý thuyết khinh - trọng trong T− duy, Nhận thức và Hoạt động thực tiễn). Cơ sở lý thuyết khinh - trọng(*) bao gồm các khái niệm và định đề cơ bản, cơ sở logic khinh - trọng (các nguyên tắc và l−ợc đồ thao tác logic khinh – trọng) sau đây: (1) Các khái niệm cơ bản, gồm: Các khái niệm đơn (Trọng, Khinh); Các khái niệm kép (Khinh - Trọng, Trọng - Khinh); và Các khái niệm đối/hợp (Khinh hoặc/và Trọng, hoặc Trọng hoặc/và Khinh). (2) Các định đề cơ bản, gồm 4 định đề cơ bản sau: 1/ Mọi đối t−ợng đều có bản tính khinh - trọng; 2/ Quan hệ khinh - trọng là quan hệ cơ bản của các đối t−ợng và giữa các đối t−ợng; 3/ Mọi đối t−ợng đều có thể biến đổi hoặc/và không biến đổi khinh - trọng; 4/ Khách thể tự nó, Chủ thể tự chủ lựa chọn khinh - trọng. (3) Cơ sở logic khinh - trọng, bao gồm: Nguyên tắc logic khinh - trọng và L−ợc đồ thao tác logic khinh - trọng. * Nguyên tắc logic khinh - trọng, bao gồm: (*) Xem chẳng hạn: Tô Duy Hợp (2012), Khinh - Trọng: Cơ sở lý thuyết, Nxb. Thế giới, Hà Nội. T− duy học... 17 - Nguyên tắc toàn đồ khinh - trọng: Phân biệt hoặc/và Không Phân biệt, Điều chỉnh hoặc/và Không Điều chỉnh, Thay đổi hoặc/và Không Thay đổi khinh - trọng đối với đối t−ợng “x” bất kỳ. - Nguyên tắc trọng - khinh giá trị chân lý: Tính chân lý của T− duy là đa trị và không nhất thành bất biến do ng−ời ta có thể tự do hoặc/và bị bắt buộc phải lựa chọn khinh - trọng giữa các giá trị đó. * L−ợc đồ thao tác logic khinh - trọng, bao gồm: - Khung mẫu (KM) phân biệt khinh - trọng: (i) Khung mẫu phân biệt khinh - trọng thái quá (KM1: Trọng x thái quá; KM2: Trọng ךx (*) thái quá). (ii) Khung mẫu phân biệt khinh - trọng có mức độ vừa phải (KM3: Hỗn hợp x và ךx, coi trọng x hơn ךx; KM4: Hỗn hợp ךx và x, coi trọng ךx hơn x). - Khung mẫu không phân biệt K - T: (i) KM5: Hỗn hợp, cân bằng bất phân khinh - trọng giữa x và ךx. (ii) KM6: Nhị nguyên, bình đẳng bất phân khinh - trọng giữa x và ךx. (iii) KM7: Dung hòa, bất phân khinh - trọng giữa x và ךx. (iv) KM8: Dung hợp, bất phân khinh - trọng giữa x và ךx. - Ph−ơng thức (PT) điều chỉnh hoặc thay đổi khinh - trọng: (i) Ph−ơng thức điều chỉnh khinh - trọng của một khung mẫu (KMi → KMi’) (PT1 = Tăng hoặc Giảm mức độ khinh - trọng; PT2 = Mở rộng hoặc Thu hẹp phạm vi khinh - (*) “ךx” là ký hiệu t−ợng tr−ng phép phủ định x, đọc là Phủ định x (có thể có nhiều loại hình và mức độ phủ định khác nhau, nh− Phi x, Bất x, Phản x, Vô x; trong tiếng Việt tất cả những dạng phủ định nêu trên đều đ−ợc gọi chung là “Không là x” hay “Không phải là x”. Thí dụ: Nếu “x” là “T− duy” thì “ךx” là “Phi T− duy”, “Phản T− duy”, “Không là T− duy”, “Không phải là T− duy”. trọng; PT3 = Tái cấu trúc khung mẫu khinh - trọng). (ii) Ph−ơng thức thay đổi khinh - trọng giữa các khung mẫu (KMi → KMj) (PT4 = Thay đổi khung mẫu khinh - trọng một cách liên tục hoặc gián đoạn; PT5 = Thay đổi khung mẫu khinh - trọng một cách tuyến tính hoặc phi tuyến tính; PT6 = Thay đổi khung mẫu khinh - trọng một cách bất thuận nghịch hoặc thuận nghịch). Vận dụng hệ quan điểm lý thuyết khinh - trọng nêu trên vào tr−ờng hợp T− duy học, ta có thể xây dựng Sơ đồ khung thao tác T− duy học. Đối t−ợng nghiên cứu của T− duy học là T− duy (T− duy học là Học T− duy nói chung, Khoa học T− duy nói riêng), khi đó kết cấu của T− duy học theo h−ớng tiếp cận lý thuyết khinh - trọng sẽ bao gồm 3 bộ phận chính là: (1) Khái luận về T− duy: Định nghĩa khái niệm “T− duy”; Tình trạng nan đề T− duy hoặc/và Phi T− duy. (2) T− duy khinh - trọng: đối/hợp cấu trúc của T− duy (đối/hợp thành tố của T− duy; đối/hợp loại hình của T− duy); đối/hợp chức năng của T− duy; đối/hợp quá trình của T− duy; đối/hợp bản chất của T− duy; đối/hợp ph−ơng pháp T− duy. (3) Lựa chọn trọng - khinh T− duy: đối/Hợp đánh giá T− duy; đối/hợp sử dụng T− duy; đối/hợp dự báo T− duy; đối/hợp kiến tạo T− duy; đối/hợp thay đổi T− duy. Hy vọng rằng Chủ thuyết khinh - trọng sẽ là nền tảng T− duy mới và là kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới T− duy h−ớng tới các giá trị toàn nhân loại: Chân - Thiện - Mỹ
File đính kèm:
- tu_duy_hoc_mot_gioi_thieu_dan_nhap.pdf