Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến

Nhiều chất xúc tác bán dẫn có khả năng hoạt

động trong vùng ánh sáng khả kiến như

Ag3VO4, AgI, g-C3N4, BiVO4, MoS2, [1-5]

đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều

nhà khoa học trong và ngoài nước. Trong số

đó, Ag3VO4 và BiVO4 được biết đến như là

những chất bán dẫn quan trọng, đã thu hút

nhiều sự chú ý trong việc ứng dụng làm chất

xúc tác quang phân hủy chất hữu cơ gây ô

nhiễm và phân tách nước trong vùng ánh sáng

khả kiến [6-7]. Ag3VO4 có nhiều lợi thế như có

năng lượng vùng cấm hẹp (khoảng 2,0 eV) khả

năng hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng khả

kiến và đặc biệt có thế khử ở vùng dẫn phù hợp

để khử O2 thành gốc O2•- [1]. Bên cạnh đó,

BiVO4 với năng lượng vùng cấm khoảng 2,4

eV cũng đã thu hút được sự chú ý lớn và được

kỳ vọng sẽ là một trong những chất có thể thay

thế TiO2 do hoạt tính quang xúc tác của nó cao

dưới ánh sáng nhìn thấy, quy trình điều chế

đơn giản, thân thiện với môi trường. Tuy

nhiên, điểm đáng lưu ý là BiVO4 chỉ có thế oxi

hóa ở vùng hóa trị phù hợp để oxi hóa nước

thành gốc HO• – là một tác nhân oxi hóa mạnh

các chất hữu cơ khó phân hủy [8-10]. Tuy

nhiên, Ag3VO4 và BiVO4 đều có nhược điểm

cố hữu là tốc độ tái tổ hợp nhanh các cặp điện

tử và lỗ trống quang sinh, dẫn đến hiệu suất

quang xúc tác không cao.

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 1

Trang 1

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 2

Trang 2

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 3

Trang 3

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 4

Trang 4

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 5

Trang 5

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 10500
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến

Tổng hợp vật liệu composite Ag₃VO₄/BiVO₄ có hoạt tính quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến
 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 
 TỔNG HỢP VẬT LIỆU COMPOSITE Ag3VO4/BiVO4 CÓ HOẠT TÍNH 
 QUANG XÚC TÁC CAO TRONG VÙNG ÁNH SÁNG KHẢ KIẾN 
 Đến tòa soạn 9-10-2019 
 Mai Hùng Thanh Tùng 
 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM, Việt Nam 
 Đinh Thị Hồng Vân, Nguyễn Tấn Lâm, Trương Thanh Tâm, Nguyễn Thị Thu Phương, 
 Cao Văn Hoàng, Nguyễn Văn Lượng, Nguyễn Thị Diệu Cẩm 
 Trường Đại học Quy Nhơn 
 Nguyễn Thị Phương Lệ Chi, Phạm Thanh Đồng, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Văn Nội 
 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội 
 SUMMARY 
 SYNTHESIS OF Ag3VO4/BiVO4 COMPOSITE WITH HIGH VISIBLE LIGHT 
 PHOTOCATALYTIC ACTIVITY 
Ag3VO4/BiVO4 composites with different Ag3VO4/BiVO4 mass ratios were prepared. The crystal phase, 
optical properties, element composition and morphology,of the Ag3VO4/BiVO4 composites were 
characterized by X-ray diffraction (XRD), Ultraviolet–visible absorption spectroscopy (UV-vis), 
Energy-dispersive X-ray spectroscopy (EDX) and Scanning electron microscope (SEM). The result 
indicated that these obtained composites were more active than Ag3VO4 and BiVO4 in 
photodegradation of aqueous tetracycline hydrochloride (TC) under visible light irradiation. 
Ag3VO4/BiVO4 with an Ag3VO4/BiVO4 mass ratio of 20% showed the highest photocatalytic activity. 
The improved photocatalytic activity of Ag3VO4/BiVO4 can be attributed to the efficient separation of 
photogenerated electron-hole pairs. A possible photocatalytic mechanism is proposed. 
Keywords: Ag3VO4, BiVO4, visible light, photodegradation, tetracycline hydrochloride , separation. 
 •- 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ để khử O2 thành gốc O2 [1]. Bên cạnh đó, 
Nhiều chất xúc tác bán dẫn có khả năng hoạt BiVO4 với năng lượng vùng cấm khoảng 2,4 
động trong vùng ánh sáng khả kiến như eV cũng đã thu hút được sự chú ý lớn và được 
Ag3VO4, AgI, g-C3N4, BiVO4, MoS2, [1-5] kỳ vọng sẽ là một trong những chất có thể thay 
đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều thế TiO2 do hoạt tính quang xúc tác của nó cao 
nhà khoa học trong và ngoài nước. Trong số dưới ánh sáng nhìn thấy, quy trình điều chế 
đó, Ag3VO4 và BiVO4 được biết đến như là đơn giản, thân thiện với môi trường. Tuy 
những chất bán dẫn quan trọng, đã thu hút nhiên, điểm đáng lưu ý là BiVO4 chỉ có thế oxi 
nhiều sự chú ý trong việc ứng dụng làm chất hóa ở vùng hóa trị phù hợp để oxi hóa nước 
xúc tác quang phân hủy chất hữu cơ gây ô thành gốc HO• – là một tác nhân oxi hóa mạnh 
nhiễm và phân tách nước trong vùng ánh sáng các chất hữu cơ khó phân hủy [8-10]. Tuy 
khả kiến [6-7]. Ag3VO4 có nhiều lợi thế như có nhiên, Ag3VO4 và BiVO4 đều có nhược điểm 
năng lượng vùng cấm hẹp (khoảng 2,0 eV) khả cố hữu là tốc độ tái tổ hợp nhanh các cặp điện 
năng hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng khả tử và lỗ trống quang sinh, dẫn đến hiệu suất 
kiến và đặc biệt có thế khử ở vùng dẫn phù hợp quang xúc tác không cao. Để khắc phục nhược 
 100
 o
điểm này của vật liệu Ag3VO4 và BiVO4, nhiều nước cất. Sấy khô sản phẩm ở 60 C trong 24 
nghiên cứu hiện nay về vật liệu này là tập trung giờ, thu được vật liệu Ag3VO4. 
chủ yếu vào việc biến tính chúng nhằm tạo ra 2.1.3. Tổng hợp vật liệu composite 
các vật liệu composite như tổ hợp chúng với Ag3VO4/BiVO4 
các chất bán dẫn khác: Ag3VO4/AgI, Lấy một lượng BiVO4 cốc chứa 20 mL nước 
Ag3VO4/Bi2WO6 [2, 6], BiVO4/ -Fe2O3, cất, đem siêu âm trong 20 phút. Sau đó cho 
BiVO4/P25, BiVO4/V2O5, Ag/C3N4/BiVO4, một lượng Ag3VO4 vào hỗn hợp trên theo tỉ lệ 
[11-14]. Kết quả phân hủy các chất hữu cơ ô khối lượng Ag3VO4 : BiVO4 xác định. Hỗn hợp 
nhiễm trên các vật liệu composite trên cho thu được đem siêu âm trong 20 phút để có sự 
thấy, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu phân tán đồng nhất và khuấy dung dịch trên 
composite vượt trội hơn nhiều so với vật liệu trong 7 giờ ở điều kiện thiếu ánh sáng. Sản 
Ag3VO4 và BiVO4 riêng lẻ. phẩm sau khi khuấy đem li tâm, rửa sạch bằng 
Để khắc phục nhược điểm của từng vật liệu nước nhiều lần và sấy khô tại nhiệt độ 60 oC 
riêng lẻ, trong nghiên cứu này, vật liệu trong 12 giờ, thu được vật liệu composite 
Ag3VO4 được lai ghép với BiVO4 để tạo ra một Ag3VO4/BiVO4, mẫu vật liệu thu được ký hiệu 
hệ vật liệu composite thế hệ mới có hoạt tính AB-x, với x là tỉ lệ khối lượng Ag3VO4: BiVO4 
quang xúc tác cao trong vùng ánh sáng nhìn (x = 5; 10; 20; 30%). 
thấy. 2.2. Đặc trưng vật liệu 
2. THỰC NGHIỆM Khảo sát hình ảnh bề mặt bằng phương pháp 
2.1. Tổng hợp vật liệu hiển vi điện tử quét (JEOL JSM-6500F). Thành 
2.1.1. Tổng hợp vật liệu BiVO4 phần pha được xác định bằng phương pháp 
Cho 5 mmol Bi(NO3)3.5H2O tan hoàn toàn nhiễu xạ tia X (D8-Advance 5005). Khả năng 
trong 10 mL axit nitric. Đồng thời lấy 5 mmol hấp thụ ánh sáng của xúc tác được đặc trưng 
NH4VO3 hòa tan trong 60 mL nước nóng bằng phổ hấp thụ UV-Vis (3101PC Shimadzu). 
(khoảng 80 oC) và khuấy liên tục. Trộn hai 2.3. Thí nghiệm phân hủy TC 
dung dịch trên, siêu âm trong 20 phút, khuấy Cho 0,04 g xúc tác và 80 mL dung dịch TC 
liên tục trong 30 phút thu hỗn hợp nhão màu 10 mg/L vào cốc 250 mL, dùng giấy bạc bọc 
vàng, sau đó điều chỉnh đến pH 9 bằng dung kín cốc sau đó khuấy đều cốc trên máy khuấy 
dịch NH3. Hỗn hợp bột nhão tiếp tục được từ trong 90 phút để cho quá trình hấp phụ - giải 
khuấy liên tục trong 2 giờ ở điều kiện phòng, hấp phụ cân bằng. Gỡ giấy bạc và tiếp tục 
đem thủy nhiệt trong bình Teflon, quá trình khuấy đều cốc hở dưới điều kiện ánh sáng đèn 
thủy nhiệt được duy trì ở 140 oC trong 20 giờ. led (220V - 30W). Sau thời gian tương ứng 15; 
Mẫu thu được đem ly tâm, rửa bằng etanol và 30; 45; 60; 75; 90 và 105 phút, mẫu được đem 
nước khử ion, sấy khô trong không khí ở 60 oC ly tâm (tốc độ 6000 vòng/phút trong 15 
trong 12 giờ, nung ở nhiệt độ 600 oC trong 2 phút), nồng độ TC còn lại được xác định bằng 
giờ với tốc độ gia nhiệt 5 oC/phút thu được vật phương pháp trắc quang ở bước sóng 355 nm 
liệu BiVO4 [14]. trên máy UV – Vis (CE-2011). 
2.1.2. Tổng hợp vật liệu Ag3VO4 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Cho 0,174 gam AgNO3 tan hoàn toàn trong 3.1. Đặc trưng vật liệu 
150 mL nước cất có nhỏ 1 giọt axít HNO3 và Để xác định các hợp phần trong vật liệu tổng 
khuấy liên tục trong 60 phút ở nhiệt độ phòng. hợp, các vật liệu Ag3VO4, BiVO4 và các 
Sau đó, thêm từ từ dung dịch NaOH 5M vào composite AB-05, AB-1, AB-2, AB-3 được 
hỗn hợp trên để điều chỉnh độ pH của dung đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, 
dịch là 10. Sau đó, lấy 0,04 gam NH4VO3 hòa kết quả được trình bày ở Hình 1. 
tan trong 20 mL nước cất đưa vào hỗn hợp trên 
và tiếp tục khuấy trong 60 phút. Mẫu thu được 
đem sản phẩm đi ly tâm và rửa kết tủa bằng 
 101
 Hình 2. Phổ hấp thụ UV-Vis của các vật liệu 
 Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật Ag3VO4, BiVO4 và các vật liệu composite AB-
 liệu Ag3VO4, BiVO4 và các composite AB-05, 05, AB-1, AB-2, AB-3 
 AB-1, AB-2, AB-3 
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X ở Hình 1 của các vật 
liệu Ag3VO4, BiVO4 và các composite AB-05, 
AB-1, AB-2, AB-3 cho thấy, trên giản đồ 
nhiễu xạ tia X của vật liệu Ag3VO4, xuất hiện 
đỉnh có cường độ mạnh tại góc nhiễu xạ 31,0o; 
32,4o và các đỉnh có cường độ thấp hơn ứng 
với Ag3VO4 ở dạng cấu trúc pha tinh thể 
monoclinic (theo thẻ chuẩn JCPDS 45-0543) 
[15]. Đối với giản đồ nhiễu xạ tia X của vật 
liệu BiVO4 xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ ở 
khoảng 2θ bằng 28,82o và 30,6o lần lượt tương 
ứng với mặt tinh thể (112) và (004), một số 
đỉnh nhiễu xạ có cường độ thấp hơn ở vị trí 
 Hình 3. Sự phụ thuộc hàm Kubelka-Munk theo 
34,51o; 48,43o; 54,20o và 60,21o lần lượt tương 
 năng lượng ánh sáng bị hấp thụ của vật liệu 
ứng với mặt tinh thể (002), (024), (116), (026) 
 Ag3VO4, BiVO4 và các vật liệu composite AB-
đặc trưng cho sự tồn tại của BiVO4 (Theo 
 05, AB-1, AB-2, AB-3 
JCPDS: 019-1291) [10]. Trong khi đó, trên 
giản đồ XRD của các vật liệu composite AB- Kết quả phổ hấp thụ UV-Vis mẫu rắn cho thấy, 
05, AB-1, AB-2, AB-3 xuất hiện các đỉnh 
 vật liệu Ag3VO4 và BiVO4 đều có khả năng 
nhiễu xạ đặc trưng cho cả hai hợp phần vật liệu hấp thụ bức xạ ánh sáng vùng khả kiến với giá 
Ag3VO4 và BiVO4, điều này chứng tỏ vật liệu trị năng lượng vùng cấm theo phương pháp 
composite Ag3VO4/BiVO4 đã được điều chế Kubelka-Munk lần lượt là 2,12 và 2,37 eV 
thành công. (Hình 3 và Bảng 1). 
Để đánh giá khả năng hấp thụ bức xạ của các 
 So với vật liệu Ag3VO4 và BiVO4, các vật liệu 
hợp phần riêng lẻ Ag3VO4, BiVO4 và các 
 composite Ag3VO4/BiVO4 tổng hợp đều có bờ 
composite AB-05, AB-1, AB-2, AB-3, các vật hấp thụ ánh sáng khả kiến mạnh hơn các hợp 
liệu được đặc trưng bằng phương pháp UV-Vis 
 phần BiVO4 nhưng yếu hơn Ag3VO4, tuy nhiên 
mẫu rắn, kết quả được trình bày ở Hình 2. sự kết hợp hai vật liệu riêng lẻ hứa hẹn sẽ làm 
 giảm sự tái tổ hợp của cặp electron và lỗ trống 
 102
quang sinh. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, giá trị (c) 
năng lượng vùng cấm của vật liệu composite 
tổng hợp được hầu như giảm so với năng lượng 
vùng cấm của vật liệu BiVO4. Việc thay đổi 
giá trị năng lượng vùng cấm, cho phép dự đoán 
vật liệu composite tổng hợp được có hoạt tính 
quang xúc tác tốt trong vùng ánh sáng nhìn 
thấy nhờ sự xúc tác hiệp trợ của cả hai hợp 
phần Ag3VO4 và BiVO4. 
Bảng 1. Năng lượng vùng cấm của các vật liệu Hình 4. Ảnh SEM của vật liệu Ag3VO4 (a), 
 Ag3VO4, BiVO4 và các vật liệu composite AB- BiVO4 (b) và composite AB-2 (c) 
 05, AB-1, AB-2, AB-3 
 Từ ảnh SEM của mẫu vật liệu Ag3VO4, BiVO4 
 Vật liệu Năng lượng vùng cấm (eV) và composite AB-2 tổng hợp cho thấy, các hạt 
 Ag3VO4 có dạng hình cầu, không đều, co cụm 
Ag3VO4 2,12 
 lại với nhau. Vật liệu BiVO4 có hình trụ dài 
BiVO4 2,37 không đều, nằm rời rạc. Đối với vật liệu 
AB-05 2,27 composite Ag3VO4/BiVO4 tổng hợp gồm các 
 hạt Ag VO đã phủ lên các hạt BiVO thành 
AB-1 2,25 3 4 4 
 các tấm có dạng hình thoi. Điều này cho thấy, 
AB-2 2,20 cần có sự nghiên cứu về dung môi phân tán các 
AB-3 2,22 chất trong quá trình điều chế các hợp chất riêng 
 lẻ cũng như vật liệu composite. 
Ảnh vi cấu trúc của vật liệu Ag3VO4, BiVO4 và 3.2. Hoạt tính quang xúc tác 
composite AB-2 điều chế, được đặc trưng bằng Để đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật 
phương pháp hiển vi điện tử quét. Kết quả liệu Ag3VO4, BiVO4 và các composite 
được trình bày ở Hình 4. Ag3VO4/BiVO4 tổng hợp được, thí nghiệm 
 phân hủy TC được tiến hành. Kết quả độ 
 (a) 
 chuyển hóa TC được trình bày ở Hình 5. 
 (b) 
 Hình 5. Sự phụ thuộc C/Co của TC theo thời 
 gian chiếu sáng trên các vật liệu Ag3VO4, 
 BiVO4 và AB-05, AB-1, AB-2, AB-3 
 Kết quả ở Hình 5 chỉ ra rằng, khi so sánh hoạt 
 tính quang xúc tác của các vật liệu composite 
 103
 -
Ag3VO4/BiVO4 tổng hợp với vật liệu Ag3VO4, (Ag3VO4) + O2 → O2 
BiVO4 riêng lẻ thì vật liệu composite tổng hợp - + -
 O2 + 2 H + e → H2O2 
ở tỉ lệ khối lượng Ag3VO4/BiVO4 20% (AB-2) - - 
 H2O2+ e → OH + OH
có hoạt tính phân hủy TC cao hơn so với vật • +
 (BiVO4) + H2O HO + H 
liệu Ag3VO4 và BiVO4 riêng lẻ và cao nhất so 
với các vật liệu composite trong vùng khảo sát. TC + OH → CO2 + H2O 
Cụ thể, sau 105 phút xử lý thì hiệu quả phân 
hủy TC trên vật liệu vật liệu AB-2 đạt 67,87%, 
còn các vật liệu BiVO4, Ag3VO4, AB-05, AB-
1, AB-3 đạt hiệu suất lần lượt là 43,74%; 
47,94%; 56,25% và 50,64%. Điều này được 
giải thích là do tốc độ tái tổ hợp của cặp 
electron và lỗ trống quang sinh của vật liệu 
AB-2 thấp hơn so với các vật liệu composite ở 
các tỉ lệ Ag3VO4/BiVO4 khác dẫn đến tăng hoạt 
tính quang xúc tác. Kết quả thu được cũng chỉ 
ra rằng, tỉ lệ khối lượng Ag3VO4/BiVO4 trong Hình 6. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu 
vật liệu composite là một yếu tố quan trọng cần composite Ag3VO4/BiVO4 
phải khảo sát để tổng hợp được vật liệu xúc tác 4. KẾT LUẬN 
quang có hoạt tính cao trong vùng ánh sáng Đã tổng hợp thành công vật liệu composite 
nhìn thấy. Ag3VO4/BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt 
3.3. Cơ chế phân hủy chất hữu cơ trên vật kết hợp siêu âm. Vật liệu composite 
liệu composite Ag3VO4/BiVO4 Ag3VO4/BiVO4 tổng hợp có khả năng hấp thụ 
Do cả vật liệu Ag3VO4 và BiVO4 đều có năng mạnh ánh sáng khả kiến so với từng hợp phần 
lượng vùng cấm hẹp nên bị kích hoạt bởi ánh Ag3VO4 và BiVO4 riêng lẻ. Kết quả khảo sát sự 
sáng trong vùng nhìn thấy. Khi chiếu ánh sáng phân hủy TC trên xúc tác Ag3VO4, BiVO4 và 
trong vùng nhìn thấy thì có sự kích hoạt làm Ag3VO4/BiVO4 cho thấy, hiệu quả phân hủy 
phân tách cặp điện tử - lỗ trống trong vật liệu TC trên vật liệu composite Ag3VO4/BiVO4 đạt 
Ag3VO4 và BiVO4. Các điện tử từ vùng hóa trị 67,87% sau 105 phút xử lý, giá trị này cao hơn 
Ag3VO4 chuyển đến vùng dẫn và tham gia phản so với hiệu quả phân hủy TC trên vật liệu 
 -
ứng với O2 hòa tan trong nước sinh ra gốc O2 Ag3VO4 và BiVO4 trong vùng ánh sáng khả 
ngay tại vùng dẫn của Ag3VO4, một phần điện kiến do hạn chế sự tái tổ hợp của cặp điện tử và 
tử từ vùng dẫn của Ag3VO4 sẽ di chuyển đến lỗ trống quang sinh trong vật liệu composite. 
vùng dẫn của BiVO4. Trong khi đó, khi bị kích Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi 
hoạt bởi ánh sáng nhìn thấy, điện tử từ vùng Bộ Giáo dục & Đào tạo dưới đề tài cấp Bộ mã 
hóa trị của BiVO4 bị tách ra, di chuyển đến số B2019-DQN-562-04. 
vùng dẫn và sau đó chuyển xuống vùng hóa trị TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ag3VO4. Do đó, quá trình tái tổ hợp của 1. R. Konta, H. Kato, H. Kobayashi, and A. 
electron quang sinh và lỗ trống quang sinh Kudo, “Photophysical properties and 
được hạn chế tối đa do quá trình di chuyển của photocatalytic activities under visible light 
các electron quang sinh giữa hai vật liệu lai irradiation of silver vanadates”, Physical 
ghép Ag3VO4 và BiVO4. Lỗ trống ở vùng hóa Chemistry Chemical Physics, 14 -3061 (2003). 
trị của BiVO4 phản ứng với H2O tạo ra gốc 2. J. Zhang and Z. Ma, “Ag3VO4/AgI 
HO•. Cơ chế phản ứng có thể mô tả như sau: composites for photocatalytic degradation of 
 dyes and tetracycline hydrochloride under 
Ag3VO4+ hν→ (Ag3VO4) + (Ag3VO4) 
 visible light”, Mater. Lett, 216, 216 – 219 
BiVO4+ hν→ (BiVO4) + (BiVO4) 
 (2018). 
 104
3. J. M. Hu, W. D. Cheng, S. P. Huang, D. Wu, activity”, Applied Catalysis B: Environmental, 
Z. Xie, "First-principles modeling of nonlinear 95, 335 – 347 (2010). 
optical properties of C3N4 polymorphs", 10. S. Singha, R. Sharma , B. R. Mehta, 
Applied Physics Letters, 89, 261117 – 261119 “Enhanced surface area, high Zn interstitial 
(2006). defects and band gap reduction in N-doped 
4. M. Yan, Y. Wu, Y. Yan, X. Yan, F. Zhu, Y. ZnO nanosheets coupled with BiVO4 leads to 
Hua, and W. Shi, “Synthesis and improved photocatalytic performance”, 
Characterization of Novel BiVO4/Ag3VO4 Applied Surface Science, 411, 321 – 330 
Heterojunction with Enhanced Visible-Light- (2017). 
Driven Photocatalytic Degradation of Dyes”, 11. R. Chen , C. Zhu , J. Lu , J. Xiao , Y. Lei, 
ACS Sustain. Chem. Eng, 4, 757 – 766 (2016). Z. Yu, “BiVO4/α-Fe2O3 catalytic degradation 
5. A. S. Goloveshkin, I. S. Bushmarinov, N. of gaseous benzene: Preparation, 
D. Lenenko, M. I. Buzin, A. S. Golub and M. characterization and photocatalytic properties”, 
Y. Antipin, “Structural Properties and Phase Applied Surface Science, 427, 141 - 147 
Transition of Exfoliated-Restacked (2017). 
Molybdenum Disulfide”, J. Phys. Chem. C, 12. X. Song, Y. Li, Z. Wei, S. Ye, D. 
117, 8509 - 8515 (2013). Dionysiou, “Synthesis of BiVO4/P25 
6. J. Zhang and Z. Ma, “Enhanced visible-light composites for the photocatalytic degradation 
photocatalytic performance of of ethylene under visible light”, Chemical 
Ag3VO4/Bi2WO6 heterojunctions in removing Engineering Journal, 314, 443 – 452 (2017). 
aqueous dyes and tetracycline hydrochloride”, 13. J. Su, X. X. Zou, G. D. Li, X. Wei, C. Yan, 
J. Taiwan Inst. Chem. Eng, 78, 212 – 218 Y. N. Wang, J. Zhao, L. J. Zhou, and J. S. 
(2017). Chen, “Macroporous V2O5/BiVO4 Composites: 
7. R. Sharma, U. Ma, S. Singh, A. Verma, M. Effect of Heterojunction on the Behavior of 
Khanuja “Visible light induced bactericidal Photogenerated Charges”, Journal of Physical 
and photocatalytic activity of hydrothermally Chemistry, 115, 8064 – 8071 (2011). 
synthesized BiVO4 nano-octahedrals”, Journal 14. F. Chen, Q. Yang, Y. Wang, J. Zhao, D. 
of Photochemistry & Photobiology B: Biology, Wang, X. Li, Z. Guo, H. Wang, Y. Deng, C. 
162, 266 - 272 (2016). Niu, G. Zeng, “Novel ternary heterojunction 
8. H. M. Fan, D. J. Wang, L. L. Wang, H. Y. photcocatalyst of Ag nanoparticles and g-C3N4 
Li, P. Wang, T. F. Jiang, T. F. Xie, nanosheets co modified BiVO4 for wider 
“Hydrothermal synthesis and photoelectric spectrum visible-light photocatalytic 
properties of BiVO4 with different degradation of refractory pollutant”, Applied 
morphologies: an efficient visible-light Catalysis B: Environmental, 205, 133 - 147 
photocatalyst”, Applied Surface Science, 257, (2017). 
7758 – 7762 (2011). 15. L.V. Xiaomeng, J. Wang, Z. Yan, D. Jiang, 
9. N. C. Castillo, A. Heel, T. Graule, C. J. Liu, “Design of 3D h-BN architecture as 
Pulgarin “Flame-assisted synthesis of Ag3VO4 enhanced photocatalysis stabilizer and 
nanoscale amorphous and crystalline, spherical promoter”, Journal of Molecular Catalysis A: 
BiVO4 with visible-light photocatalytic Chemical, 146-153 (2016). 
 105

File đính kèm:

  • pdftong_hop_vat_lieu_composite_agvobivo_co_hoat_tinh_quang_xuc.pdf