Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc

Mở đầu

Các vật liệu nano oxít kim loại có độ xốp cao

đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực

xúc tác [1], cảm biến khí [2], cảm biến sinh học [3]

và vật liệu điện cực [4], v.v. do các tính chất hữu

dụng của chúng như dễ dàng cho các phân tử

khuếch tán hay có nhiều tâm hoạt tính. Có nhiều

phương pháp khác nhau để tổng hợp vật liệu cấu

trúc nano xốp, bao gồm tổng hợp không sử dụng

chất định hướng cấu trúc và tổng hợp có hỗ trợ

bằng chất định hướng cấu trúc [4, 5].

Việc sử dụng polymer tự nhiên làm chất định

hướng cấu trúc để tổng hợp các vật liệu nhẹ và có

độ xốp cao rất được quan tâm vì loại polymer này

thân thiện với môi trường, phong phú, có cấu trúc

độc đáo và chi phí điều chế thấp [6]. Các polymer

sinh học như peptide [7], dextran [8], xyloglucan

[6], cellulose [9], chitin [10] và chitosan [11] đã

được sử dụng để chế tạo nhiều vật liệu có độ xốp

cao như kim loại quý, oxít kim loại và vật liệu

composite.

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 1

Trang 1

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 2

Trang 2

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 3

Trang 3

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 4

Trang 4

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 5

Trang 5

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 6

Trang 6

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 7660
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc

Tổng hợp tấm nano Fe₂O₃ sử dụng Glucomannan làm chất định hướng cấu trúc
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 61–67, 2021 eISSN 2615-9678 
 TỔNG HỢP TẤM NANO Fe2O3 SỬ DỤNG GLUCOMANNAN LÀM 
 CHẤT ĐỊNH HƯỚNG CẤU TRÚC 
 Lê Lâm Sơn1, Lê Trung Hiếu1, Nguyễn Vĩnh Phú2, Trần Thanh Minh1, 
 Lê Thùy Trang1, Trần Thị Văn Thi1* 
 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 
 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, 6 Ngô Quyền, Huế, Việt Nam 
 * Tác giả liên hệ Trần Thị Văn Thi 
 (Ngày nhận bài: 15-07-2020; Ngày chấp nhận đăng: 03-09-2020) 
 Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, glucomannan – một popymer sinh học – được sử dụng làm chất định 
 hướng cấu trúc trong quá trình tổng hợp các tấm nano Fe2O3 với độ xốp cao. Ảnh hưởng của nồng độ 
 dung dịch Fe(NO3)3 đến hình thái và cấu trúc pha của Fe2O3 đã được nghiên cứu. Vật liệu được đặc trưng 
 bằng kỹ thuật hiển vi điện tử quét, hiển vi điện tử truyền qua, hiển vi điện tử truyền qua phân giải cao, 
 nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ năng lượng tia X, phổ hồng ngoại biến đổi Fourier và đẳng nhiệt hấp phụ/khử 
 hấp nitơ. Phương pháp này cho phép chế tạo các tấm nano oxit kim loại có độ xốp cao. 
 Từ khóa: glucomannan, tấm nano Fe2O3, polymer sinh học 
 Synthesis of Fe2O3 nanosheets with glucomannan as a template 
 Le Lam Son1, Le Trung Hieu1, Nguyen Vinh Phu2, Tran Thanh Minh1, 
 Lê Thuy Trang1, Tran Thi Van Thi1* 
 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam 
 2 University of Medicine and Pharmacy, Hue University, 6 Ngo Quyen St., Hue, Vietnam 
 * Correspondence to Tran Thi Van Thi 
 (Received: 15 July 2020; Accepted: 03 September 2020) 
 Abstract. In this research, glucomannan–a biopolymer–is utilized as a template in the synthesis of Fe2O3 
 nanosheets with high porosity. The influence of Fe(NO3)3 in the synthetic solution on the morphology 
 and structure of Fe2O3 phase is studied. The material is characterized with such techniques as scanning 
 electron microscopy, transmission electron microscopy, high-resolution transmission electron 
 microscopy, X-ray diffraction, energy-dispersive X-ray spectroscopy, Fourier transform infrared 
 spectroscopy, and nitrogen adsorption/desorption isotherms. This route would allow researchers to 
 fabricate metal-oxide nanosheets with high porosity. 
 Keywords: glucomannan, Fe2O3 nanosheets, biopolymer, template 
1 Mở đầu xúc tác [1], cảm biến khí [2], cảm biến sinh học [3] 
 và vật liệu điện cực [4], v.v. do các tính chất hữu 
 Các vật liệu nano oxít kim loại có độ xốp cao dụng của chúng như dễ dàng cho các phân tử 
đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực khuếch tán hay có nhiều tâm hoạt tính. Có nhiều 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5924 61 
 Lê Lâm Sơn và CS. 
phương pháp khác nhau để tổng hợp vật liệu cấu 2 Phương pháp 
trúc nano xốp, bao gồm tổng hợp không sử dụng 
chất định hướng cấu trúc và tổng hợp có hỗ trợ 2.1 Hóa chất 
bằng chất định hướng cấu trúc [4, 5]. Konjac glucomannan (GM, Shimizu 
 Việc sử dụng polymer tự nhiên làm chất định Chemical Co., Japan), iron (III) nitrate nonahydrate 
hướng cấu trúc để tổng hợp các vật liệu nhẹ và có (Fe(NO3)3·9H2O, Sigma-Aldrich) và ethanol 
độ xốp cao rất được quan tâm vì loại polymer này (C2H5OH 96%, Việt Nam) đã được sử dụng trong 
thân thiện với môi trường, phong phú, có cấu trúc nghiên cứu. 
độc đáo và chi phí điều chế thấp [6]. Các polymer 
sinh học như peptide [7], dextran [8], xyloglucan 2.2 Đặc trưng vật liệu 
[6], cellulose [9], chitin [10] và chitosan [11] đã 
 Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) được 
được sử dụng để chế tạo nhiều vật liệu có độ xốp 
 dùng để xác định các nhóm chức chính trong phân 
cao như kim loại quý, oxít kim loại và vật liệu 
 tử của chất nghiên cứu, dựa vào các tần số đặc 
composite. 
 trưng trên phổ đồ của các nhóm chức trong phân 
 Glucomannan (GM) là polysaccharide tự tử. Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) dùng để 
nhiên, phần lớn có cấu tạo mạch thẳng, hình thành phân tích nguyên tố trên bề mặt của vật liệu. Cấu 
từ các đơn vị cấu trúc là D-glucose và D-mannose, trúc tinh thể, hình thái, và kích thước của vật liệu 
liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycoside, và được đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X 
thường được chiết xuất từ củ Amorphophallus konjac (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển 
(củ nưa Nhật) [12]. Việc sử dụng GM làm chất định vi điện tử truyền qua (TEM) và kính hiển vi điện 
hướng cấu trúc để tổng hợp vật liệu nano oxit kim tử truyền qua phân giải cao (HRTEM). Cấu trúc 
loại với độ xốp cao ít được công bố trước đây. xốp của vật liệu được nghiên cứu bằng phương 
 pháp đẳng nhiệt hấp phụ – khử hấp phụ ni tơ; diện 
 Trong số các chất bán dẫn oxit kim loại, nano 
 tích bề mặt riêng và sự phân bố kích thước lỗ của 
oxit sắt rất được quan tâm do có nhiều ứng dụng 
 vật liệu lần lượt được tính theo mô hình Brunauer–
[13, 14]. Đã có nhiều phương pháp khác nhau được 
 Emmett–Teller (BET) và mô hình Barret–Yoyner–
nghiên cứu để tổng hợp thành công các cấu trúc 
 Halender (BJH). 
nano oxit sắt [15, 16], nhưng rất ít công bố sử dụng 
GM làm chất định hướng cấu trúc. Gần đây, chúng 
tôi đã tổng hợp thành công cấu trúc nano NiO xốp 2.3 Tổng hợp vật liệu 
với GM là chất định hướng cấu trúc và vật liệu này Cho từ từ 1,0 g GM vào cốc chứa 50 mL nước 
có khả năng phát hiện tốt đối với khí H2S ở nồng cất, khuấy trong 30 phút để tạo gel. Thêm vào dịch 
độ thấp [17]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng gel này 50 mL ethanol 96%, khuấy trong 10 phút 
sử dụng GM làm chất định hướng cấu trúc để điều đến khi tạo thành sợi GM trắng, mịn. Lọc lấy sợi 
chế các nano oxit kim loại khác như nano α-Fe2O3 GM, ngâm trong 30 mL dung dịch 
xốp dạng tấm (2D). Do có nhiều tâm hoạt động trên Fe(NO3)3/ethanol 70% với nồng độ xác định, có 
bề mặt nên các cấu trúc nano oxit kim loại với độ thêm 1 mL HCl đậm đặc, trong 24 giờ. Lọc và thu 
xốp cao thường tăng cường tính năng xúc tác và được Fe(NO3)3-GM và sấy mẫu ở 50 ℃ trong 15 giờ. 
hữu ích cho các ứng dụng quan trọng khác [1, 2, Sau đó nung mẫu trong không khí từ nhiệt độ 
13]. phòng đến 600 °C (tốc độ nâng nhiệt 2 °C/phút), 
 giữ trong 6 giờ và thu được tấm nano Fe2O3. Sơ đồ 
 tổng hợp vật liệu được trình bày ở Hình 1.
 62 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 61–67, 2021 eISSN 2615-9678 
 Hình 1. Sơ đồ quy trình tổng hợp tấm nano Fe2O3
 Hình 1 cho thấy GM phân tán trong nước tạo cao tạo ra cấu trúc tấm nano với độ xốp cao (Hình 
thành dịch keo đồng nhất, kết tủa và trương nở 2d, 2e, 2f). Kết quả này cho thấy rõ vai trò định 
trong ethanol. Sau khi ngâm trong dung dịch hỗn hướng cấu trúc của glucomannan. 
hợp Fe(NO3)3 và HCl, màu trắng sữa của sợi GM 
 Ở nồng độ dung dịch Fe(NO3)3 thấp (0,01 M), 
chuyển sang màu vàng. Điều đó cho thấy đã có sự 
 oxit sắt hình thành chủ yếu ở dạng hạt lập phương 
hấp phụ ion Fe3+ trên mẫu GM. Ký hiệu mẫu là 
 tương đối đồng đều với mỗi cạnh khoảng 50–80 
Fe(NO3)3-GM. 
 nm. Ở các nồng độ cao hơn (0,05 và 0,10 M), vật 
 liệu tồn tại ở dạng hạt xen lẫn các tấm, kích thước 
3 Kết quả và thảo luận các hạt không đồng đều và có sự kết tụ. Khi nồng 
 độ dung dịch là 0,50 và 1,00 M, vật liệu có dạng 
3.1 Ảnh hưởng của nồng độ Fe(NO3)3 lên hình 
 tấm. Đặc biệt, ở nồng độ 1,00 M, vật liệu thu được 
 thái và cấu trúc vật liệu 
 có dạng tấm với cấu trúc rõ rệt và đồng đều nhất; 
 Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ độ dày các tấm khoảng 100 nm. 
Fe(NO3)3 ban đầu lên hình thái và cấu trúc vật liệu 
 Đặc trưng SEM thu được cho thấy, ở nồng 
thu được, tiến hành tổng hợp Fe2O3 ở các nồng độ 
 độ Fe(NO3)3 thấp (0,01 M) thì vật liệu thu được có 
Fe(NO3)3 ban đầu lần lượt là 0,01, 0,05, 0,10, 0,50 và 
 xu hướng tạo dạng hạt kích thước nano. Khi tăng 
1,00 M. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đầu 
 nồng độ dung dịch Fe(NO3)3 thì vật liệu hình thành 
đến hình thái của sản phẩm thể hiện qua đặc trưng 
 nên dạng tấm rõ rệt và đồng đều hơn. 
SEM (Hình 2). 
 Tiến hành nghiên cứu cấu trúc pha của các 
 Glucomannan có cấu trúc mạng lưới, xốp từ 
 vật liệu nano oxit sắt tổng hợp từ dung dịch 
các sợi kết nối với nhau (Hình 2g). Các sợi GM đã 
 Fe(NO3)3 có nồng độ đầu lần lượt là 0,01, 0,10, 0,50 
hấp phụ Fe3+ kết nối đan xen nhau tạo thành dạng 
 và 1,00 M và so sánh với mẫu tiền chất Fe(NO3)3-
tấm đặc khít (Hình 2h). Mẫu tiền chất Fe(NO3)3-
 GM (nồng độ Fe(NO3)3 1,00 M) trước khi nung 
1,00M-GM được nung trong không khí ở nhiệt độ 
 bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5924 63 
 Lê Lâm Sơn và CS. 
 Hình 2. Ảnh SEM của các mẫu Fe2O3 tổng hợp từ dung dịch Fe(NO3)3 ở các nồng độ ban đầu: 0,01 M (a); 0,05 M (b); 
 0,10 M (c); 0,50 M (d); 1,00 M (e, f); GM (g); Fe(NO3)3 1,00 M-GM (h)
 Giản đồ nhiễu xạ tia X (Hình 3) cho thấy tiền Fe2O3 tổng hợp từ dung dịch Fe(NO3)3 0,01 và 0,10 
chất Fe(NO3)3-GM chủ yếu có dạng vô định hình, M, ngoài sự có mặt của α-Fe2O3, còn có sự xuất hiện 
trong khi các mẫu vật liệu tổng hợp được có dạng các peak nhiễu xạ của β-Fe2O3 tại góc 2θ bằng 38,3, 
tinh thể. Ở các mẫu vật liệu tổng hợp từ dung dịch 45,2, 55,5 và 65,9° (JCPDS, no. 39-0238). Vật liệu thu 
Fe(NO3)3 0,50 và 1,00 M, xuất hiện của các peak đặc được là hỗn hợp của hai pha tinh thể α-Fe2O3 và β-
trưng của α-Fe2O3 theo JCPDS no. 33-0664. Ở nồng Fe2O3. Ở nồng độ Fe(NO3)3 0,01 M, pha β-Fe2O3 có 
độ Fe(NO3)3 1,00 M, vật liệu có các peak nhiễu xạ phần chiếm ưu thế hơn. Điều này hoàn toàn phù 
với cường độ mạnh, nhọn, sắc nét, chứng tỏ α- hợp với hình thái tinh thể lập phương của β-Fe2O3 
Fe2O3 hình thành có độ kết tinh cao. Ở các mẫu (Hình 2a) [18].
 Hình 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu tiền chất Fe(NO3)3-GM (nồng độ Fe(NO3)3 1,00 M) và Fe2O3 tổng hợp 
 từ dung dịch Fe(NO3)3 nồng độ 0,01, 0,10, 0,50 và 1,00 M
 64 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 61–67, 2021 eISSN 2615-9678 
 Nồng độ ban đầu của Fe(NO3)3 cũng có ảnh Trên phổ EDX của tiền chất Fe(NO3)3-GM 
hưởng lên sự hình thành các pha cấu trúc của vật (1,00 M) (Hình 5a) xuất hiện peak của các nguyên 
liệu Fe2O3. Xu hướng hình thành đơn pha α-Fe2O3 tố C, Fe, O. Trên phổ EDX của Fe2O3 (Hình 5b) chỉ 
tăng lên khi tăng nồng độ Fe(NO3)3 từ 0,01 M lên có peak của nguyên tố Fe và O, chứng tỏ sau khi 
đến 1,00 M (Hình 3). Tại nồng độ 1,00 M, vật liệu nung ở nhiệt độ cao, carbon đã bị loại bỏ gần như 
nano α-Fe2O3 thu được là đơn pha, dạng tấm với hoàn toàn và sản phẩm thu được chủ yếu là Fe2O3. 
hình thái đồng đều và độ dày tấm nano khoảng 100 So sánh phổ hồng ngoại của mẫu tiền chất 
nm. Vì vậy, chúng tôi chọn mẫu vật liệu tổng hợp Fe(NO3)3-GM (1,00 M Fe(NO3)3) và Fe2O3 (1,00 M 
từ dung dịch Fe(NO3)3 1,00 M để tiếp tục nghiên Fe(NO3)3) cho thấy mẫu tiền chất có peak hấp thụ 
cứu một số đặc trưng khác. ở 1380 cm–1, đặc trưng cho dao động hóa trị của liên 
 kết C–H (Hình 6a) [12]. Peak hấp thụ ở 1640 cm–1 
3.2 Một số các đặc trưng của vật liệu nano đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết hydro 
 Fe2O3 dạng tấm tổng hợp ở điều kiện lựa [19, 20]. Peak hấp thụ ở 1060 cm–1 đặc trưng cho 
 chọn dao động hóa trị của liên kết C–O–C [12]. Các peak 
 Ảnh TEM (Hình 4b) và ảnh SEM cho thấy hấp thụ ở 870 và 800 cm–1 đặc trưng cho dao động 
vật liệu tổng hợp được có dạng tấm nano hình các liên kết β-glucoside và β-mannoside [12, 21, 
thành từ các hạt nano có kích thước khoảng 30–80 22]. Trên phổ hồng ngoại của mẫu Fe2O3 xuất hiện 
nm (Hình 2a và 2b). Quá trình phân hủy nhiệt GM các dao động mạnh ở 536 và 466 cm–1, đặc trưng 
đã tạo nên những mao quản có kích thước từ rất cho dao động hóa trị của liên kết Fe–O [23]; ngoài 
nhỏ (vài nm đến vài chục nm). Hình ảnh HRTEM ra, tất cả các peak đặc trưng của GM đã biến mất. 
cho thấy khoảng cách không gian d là 0,37 nm, Peak hấp thụ ở 1640 cm–1 đặc trưng cho dao động 
tương ứng với góc nhiễu xạ 24,1° (Hình 4a). Đây hóa trị của liên kết hydro của nước hấp phụ [17]. 
chính là khoảng cách d(012) của cấu trúc hexagonal 
hematite. 
 Hình 5. (a) Phổ EDX của Fe(NO3)3-GM (nồng độ 
 Fe(NO3)3 bằng 1,00 M); (b) Phổ EDX của Fe2O3 tổng hợp 
 Hình 4. Ảnh HRTEM (a) và ảnh TEM (b) của tấm nano được ứng với nồng độ Fe(NO3)3 bằng 1,00 M
 Fe2O3 tổng hợp từ dung dịch Fe(NO3)3 1,00 M 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5924 65 
 Lê Lâm Sơn và CS. 
 Hình 6. a) Phổ hồng ngoại của Fe(NO3)3-GM và Fe2O3 (Nồng độ Fe(NO3)3 ban đầu là 1,00 M); b) Đẳng nhiệt hấp phụ 
 – khử hấp phụ ni tơ
 Cấu trúc của Fe2O3 được nghiên cứu sâu hơn dạng hạt tùy vào nồng độ dung dịch Fe(NO3)3 ban 
bằng phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp đầu. 
phụ ni tơ. Hình 6b cho thấy đường đẳng nhiệt thu 
được thuộc loại IV theo phân loại của IUPAC với 4 Kết luận 
vòng trễ trong khoảng áp suất tương đối cao P/P0 
0,8–1, cho thấy sự có mặt của mao quản trung bình Trong nghiên cứu này, glucomannan đã 
trong vật liệu tấm nano α-Fe2O3. Khi áp suất tương định hướng cấu trúc cho quá trình tổng hợp nano 
đối gần bằng 1 thì lượng ni tơ hấp phụ tăng lên Fe2O3 từ dung dịch Fe(NO3)3 . Ở nồng độ Fe(NO3)3 
nhanh chóng, chứng tỏ trong tấm nano α-Fe2O3 nhỏ, sản phẩm hình thành có dạng hạt lập phương 
cũng tồn tại các đại mao quản. Đường cong phân pha trộn giữa α-Fe2O3 và β-Fe2O3. Ở nồng độ 
bố kích thước mao quản cho thấy tấm nano α-Fe2O3 Fe(NO3)3 lớn, sản phẩm hình thành có dạng tấm 
có cấu trúc vi mao quản (<2 nm), mao quản trung xốp rõ nét, với các hốc, vi mao quản, mao quản 
bình (2–50 nm) và đại mao quản (>50 nm) với giá trung bình và đại mao quản đan xen lẫn nhau. Diện 
trị trung bình là 58 nm. Kết quả này hoàn toàn tích bề mặt riêng tính theo phương trình BET là 
tương đồng với kết quả phân tích TEM (Hình 4c). 15,92 m2/g. 
Diện tích bề mặt riêng tính theo phương trình BET 
 Tài liệu tham khảo 
là 15,92 m2·g–1. 
 Đã có nhiều nhóm tác giả sử dụng các 
 1. Wang Q, Sun Y, Yang B, Wang Z, Liu Y, Cao Q, et al. 
phương pháp khác nhau để tổng hợp α-Fe2O3. Optimization of polysaccharides extraction from 
Cuong và cs. đã sử dụng phương pháp thủy nhiệt seeds of Pharbitis nil and its anti-oxidant activity. 
để tổng hợp α-Fe2O3 dạng hình cầu với kích thước Carbohydrate polymers. 2014;102:460-6. 
khoảng 50–100 nm [23]. Park và cs. đã sử dụng acid 2. Waitz T, Wagner T, Kohl C-D, Tiemann M. New 
Pluronic P123 làm chất định hướng cấu trúc tổng mesoporous metal oxides as gas sensors. Studies in 
 surface science and catalysis. 2008;174:401-4. 
hợp được α-Fe2O3 có hình thái như con sâu (worm-
like) [24]. Tuy nhiên, với đặc thù của phương pháp 3. Solanki PR, Kaushik A, Agrawal VV, Malhotra 
 BDJNAM. Nanostructured metal oxide-based 
sử dụng glucomannan làm chất định hướng cấu 
 biosensors. 2011;3(1):17-24. 
trúc, chúng tôi đã thu được vật liệu nano α-Fe2O3 
dạng tấm hoặc hỗn hợp nano α-Fe2O3 và β-Fe2O3 
 66 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 61–67, 2021 eISSN 2615-9678 
 4. Deng S, Kurttepeli M, Cott DJ, Bals S, Detavernier materials for sodium-ion batteries. Journal of 
 CJJoMCA. Porous nanostructured metal oxides Materials Science. 2015;50(11):4142-8. 
 synthesized through atomic layer deposition on a 
 15. Quang PL, Cuong ND, Hoa TT, Long HT, Hung CM, 
 carbonaceous template followed by calcination. 
 Le DTT, et al. Simple post-synthesis of mesoporous 
 2015;3(6):2642-9. 
 p-type Co3O4 nanochains for enhanced H2S gas 
 5. Cuong ND, Quang PL, Anh NTN, Quang DT, Nam sensing performance. Sensors Actuators B: 
 PC, Trung KQ, et al. Facile post-synthesis and gas Chemical. 2018;270:158-66. 
 sensing properties of highly porous NiO 
 16. Thu NTA, Cuong ND, Khieu DQ, Nam PC, Van 
 microspheres. Sensors Actuators A: Physical. 
 Toan N, Hung CM, et al. Fe2O3 nanoporous network 
 2019;296:110-20. 
 fabricated from Fe3O4/reduced graphene oxide for 
 6. Kim Y-Y, Neudeck C, Walsh D. Biopolymer high-performance ethanol gas sensor. Sensors 
 templating as synthetic route to functional metal Actuators B: Chemical. 2018;255:3275-83. 
 oxide nanoparticles and porous sponges. Polymer 
 17. Son LL, Cuong ND, Van Thi TT, Hieu LT, Trung DD, 
 Chemistry. 2010;1(3):272-5. 
 Van Hieu N. Konjac glucomannan-templated 
 7. Kim S-W, Han TH, Kim J, Gwon H, Moon H-S, Kang synthesis of three-dimensional NiO nanostructures 
 S-W, et al. Fabrication and electrochemical assembled from porous NiO nanoplates for gas 
 characterization of TiO2 three-dimensional sensors. RSC advances. 2019;9(17):9584-93. 
 nanonetwork based on peptide assembly. Acs Nano. 
 18. Zhang Y, Zhang N, Wang T, Huang H, Chen Y, Li Z, 
 2009;3(5):1085-90. 
 et al. Heterogeneous degradation of organic 
 8. Walsh D, Arcelli L, Ikoma T, Tanaka J, Mann S. contaminants in the photo-Fenton reaction 
 Dextran templating for the synthesis of metallic and employing pure cubic β-Fe2O3. Applied Catalysis B: 
 metal oxide sponges. Nature materials. Environmental. 2019;245:410-9. 
 2003;2(6):386-90. 
 19. Gan L, Shang S, Hu E, Yuen CWM, Jiang S-x. Konjac 
 9. Xue J, Song F, Yin X-W, Zhang Z-L, Liu Y, Wang X- glucomannan/graphene oxide hydrogel with 
 L, et al. Cellulose nanocrystal-templated synthesis of enhanced dyes adsorption capability for methyl 
 mesoporous TiO2 with dominantly exposed (001) blue and methyl orange. Applied Surface Science. 
 facets for efficient catalysis. ACS Sustainable 2015;357:866-72. 
 Chemistry Engineering. 2017;5(5):3721-5. 
 20. Chen Z-G, Zong M-H, Li G-J. Lipase-catalyzed 
10. Chau TTL, Le DQT, Le HT, Nguyen CD, Nguyen acylation of konjac glucomannan in organic media. 
 LV, Nguyen T-D. Chitin Liquid-Crystal-Templated Process Biochemistry. 2006;41(7):1514-20. 
 Oxide Semiconductor Aerogels. ACS applied 
 21. Lei J, Zhou L, Tang Y, Luo Y, Duan T, Zhu W. High-
 materials & interfaces. 2017;9(36):30812-20. 
 strength konjac glucomannan/silver nanowires 
11. Nguyen T-D, Tang D, D’Acierno F, Michal CA, composite films with antibacterial properties. 
 MacLachlan MJ. Biotemplated lightweight γ- Materials. 2017;10(5):524. 
 alumina aerogels. Chemistry of Materials. 
 22. Wei R, Zhou X, Zhou T, Hu J, Ho JC. Co3O4 
 2018;30(5):1602-9. 
 nanosheets with in-plane pores and highly active 
12. Chua M, Chan K, Hocking TJ, Williams PA, Perry {112} exposed facets for high performance lithium 
 CJ, Baldwin TC. Methodologies for the extraction storage. The Journal of Physical Chemistry C. 
 and analysis of konjac glucomannan from corms of 2017;121(35):19002-9. 
 Amorphophallus konjac K. Koch. Carbohydrate 
 23. Cuong ND, Hoa ND, Hoa TT, Khieu DQ, Quang DT, 
 Polymers. 2012;87(3):2202-10. 
 Van Quang V, et al. Nanoporous hematite 
13. El Sayed A, Morsi W. α-Fe2O3/(PVA+ PEG) nanoparticles: Synthesis and applications for 
 nanocomposite films; synthesis, optical, and benzylation of benzene and aromatic compounds. 
 dielectric characterizations. Journal of Materials Journal of alloys compounds. 2014;582:83-7. 
 Science. 2014;49(15):5378-87. 
 24. Park C, Jung J, Lee CW, Cho J. Synthesis of 
14. Deng Q, Wang L, Li J. Electrochemical mesoporous α-Fe2O3 nanoparticles by non-ionic soft 
 characterization of Co3O4/MCNTs composite anode template and their applications to heavy oil 
 upgrading. Scientific reports. 2016;6:39136. 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5924 67 

File đính kèm:

  • pdftong_hop_tam_nano_feo_su_dung_glucomannan_lam_chat_dinh_huon.pdf