Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xây dựng và phát

triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trên cơ sở đánh giá về quá trình

này tại công ty.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển

thương hiệu.

- Phân tích và đánh giá hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của

Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển

thương hiệu của Công ty trong thời gian tới.5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu

của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An.

- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2015 đến 2017.

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang baonam 7040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An

Tóm tắt Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN THỊ HẠNH 
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 
DỊCH VỤ BẢO VỆ THỊNH AN 
Ngành: Quản trị kinh doanh 
Mã số: 8.34.01.01 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC 
Hà Nội, 2018 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, 
đảm bảo tính khách quan, khoa học, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn 
rõ ràng. 
 TÁC GIẢ 
Nguyễn Thị Hạnh 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 
THƯƠNG HIỆU DỊCH VỤ BẢO VỆ ..................................................................... 8 
1.1 Thương hiệu và vai trò của thương hiệu đối sự phát triển dịch vụ bảo vệ ........... 8 
1.2 Nội dung công tác xây dựng và phát triển thương hiệu cho dịch vụ bảo vệ ....... 18 
1.3 Những yếu tố tác động đến xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ25 
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ THỊNH AN ............................. 30 
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................... 30 
Bảng 2.17: Đánh giá của nhân viên bảo vệ về chất lượng của chương trình đào tạo 
nghiệp vụ tại Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An.......................................... 57 
2.4 Đánh giá công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần dịch 
vụ bảo vệ Thịnh An ................................................................................................... 61 
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG 
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ 
BẢO VỆ THỊNH AN .............................................................................................. 66 
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An từ năm 
2018 đến năm 2022 ................................................................................................... 66 
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển thương hiệu 
tại Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An .......................................................... 66 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77 
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 2.1: Thống kê số lượng mục tiêu và nhân viên bảo vệ .................................... 31 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 31 
Bảng 2.2: Tình hình biến động mục tiêu năm 2016 .................................................. 32 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 32 
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh doanh năm 2016 ..................................... 33 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 33 
Bảng 2.4: Đánh giá chất lượng dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................... 34 
Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố nhận diện thương hiệu ............... 37 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 37 
Bảng 2.6: Các gói dịch vụ bảo vệ của Công ty Thịnh An......................................... 43 
Bảng 2.7: Thống kê số lượng nhân viên bảo vệ Thịnh An ....................................... 45 
đã có chứng chỉ bảo vệ .............................................................................................. 45 
Bảng 2.8: Đánh giá thái độ làm việc của nhân viên bảo vệ Thịnh An ...................... 46 
Bảng 2.9: Bảng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận ............................................. 48 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 48 
Bảng 2.10: Kinh phí dành cho các hoạt động Marketing.......................................... 49 
của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Thịnh An ......................................................... 49 
Bảng 2.11: Công cụ hỗ trợ công tác bảo vệ của Thịnh An ....................................... 51 
Bảng 2.12: Đánh giá của nhân viên bảo vệ Thịnh An về.......................................... 51 
các công cụ hỗ trợ công tác bảo vệ ........................................................................... 51 
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về các công cụ hỗ trợ .................................... 52 
công tác bảo vệ của Thịnh An ................................................................................... 52 
Bảng 2.14: Quy trình triển khai dịch ... h các hàng hóa và dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán và 
để phân biệt với những đối thủ cạnh tranh”[6]. Sergio Zyman cho rằng “Một 
thương hiệu thực chất là một tập hợp những kinh nghiệm của khách hàng với 
các sản phẩm hoặc công ty”[10]. David Ogilivy định nghĩa thương hiệu như 
sau “Thương hiệu là tổng tài sản phi vật thể của sản phẩm như: tên, bao bì, 
giá cả, lịch sử phát triển, danh tiếng của sản phẩm, và cách nó được quảng 
cáo”[8]. Trên cơ sở đó, David Ogilivy chú thích thêm “Thương hiệu là dư vị 
cảm xúc đến sau một kinh nghiệm (trải nghiệm sử dụng) với một sản phẩm, 
dịch vụ của một công ty”[8]. 
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một 
cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng thể 
các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (một 
nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh 
tranh”[11]. 
Các tác giả có thể đưa ra những định nghĩa khác nhau về thương hiệu, 
nhưng tất cả đều có chung một quan điểm khi cho rằng thương hiệu là một 
thuật ngữ với nội hàm rộng, bao gồm những nội dung sau: “Thứ nhất, thương 
hiệu là hình tượng về hàng hóa hoặc doanh nghiệp. Thứ hai, thương hiệu 
được xác lập và tồn tại rõ ràng trong tâm trí khách hàng thông qua những dấu 
9 
hiệu nhận biết. Thứ ba, nếu xét dưới góc độ giá trị mà thương hiệu cung cấp 
cho khách hàng, thì ngoài các thuộc tính chức năng hay công dụng của sản 
phẩm thông thường, thương hiệu còn mang lại những cảm xúc từ sản phẩm 
đó.Và hơn thế nữa, theo Philip Kotler “Một thương hiệu suất sắc mang lại 
màu sắc và âm hưởng cho sản phẩm của doanh nghiệp”[7]. 
Thương hiệu dịch vụ 
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là một hoạt động hay 
lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc 
chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn 
liền với sản phẩm vật chất”[7]. Theo Adam Smith, “Dịch vụ là những nghề 
hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ 
ôpêra, vũ công Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản 
xuất ra”[9]. Từ định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ 
muốn nhấn mạnh đến khía cạnh “không tồn trữ được” của sản phẩm dịch vụ, 
tức là “dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ đồng thời”. Mác đã từng định nghĩa: 
“Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng 
hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục 
để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng 
phát triển”[5]. Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ, tuy được phát biểu 
dưới những góc độ khác nhau nhưng tóm lại: “Dịch vụ là hoạt động có chủ 
đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là 
không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá, nhưng nó 
phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội”. 
Khác với thương hiệu của sản phẩm vật chất, khách hàng đánh giá 
thương hiệu dịch vụ thông qua sự trải nghiệm, tiếp xúc với những con người 
làm dịch vụ. Do đó, việc thu hút nhân tài có tầm nhìn và chuyên môn, việc 
đào tạo và huấn luyện cho nhân viên sẽ là nền tảng cho việc xây dựng một 
thương hiệu dịch vụ. 
10 
Thương hiệu dịch vụ được đánh giá bằng việc áp dụng công nghệ nhằm 
không ngừng mang lại những giá trị gia tăng và sự thuận tiện hơn cho khách 
hàng. Thương hiệu dịch vụ phải đảm bảo các yếu tố sau: 
- Thứ nhất là thương hiệu dịch vụ phải có sự tin cậy: Dịch vụ mà doanh 
nghiệp cung ứng phải thực hiện được các khả năng đã hứa hẹn với khách hàng. 
- Thứ hai là thương hiệu dịch vụ phải có tinh thần trách nhiệm: Doanh 
nghiệp luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ một cách hăng 
hái nhất. 
- Thứ ba là thương hiệu dịch vụ phải có tính văn hóa: Doanh nghiệp thực 
hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách hàng, giao tiếp có kết quả 
với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật cho khách hàng. 
- Thứ tư là thương hiệu dịch vụ phải có sự đồng cảm: Doanh nghiệp thể 
hiện viêc chăm sóc chu đáo, chú ý tới các cá nhân khách hàng thông qua việc 
cung cấp dịch vụ. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp phải nỗ lực hơn 
nữa để tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. 
- Thứ năm là thương hiệu dịch vụ không phải hoàn toàn vô hình, vẫn có 
một phần hữu hình đó là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, 
con người, giá cả và các phương tiện thông tin. Dịch vụ càng phức tạp và vô 
hình thì khách hàng càng tin vào yếu tố hữu hình. Tính hữu hình của thương 
hiệu dịch vụ chủ yếu tập trung ở môi trường vật chất xung quanh . 
Vận dụng được các tiêu chuẩn trên vào xây dựng và phát triển thương 
hiệu dịch vụ, giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, 
đảm bảo chất lượng dịch vụ và tăng vị thế của thương hiệu dịch vụ đó. 
Thương hiệu dịch vụ bảo vệ 
Dịch vụ bảo vệ là một ngành cung cấp bảo vệ, tại đó các tổ chức có thể 
thuê bảo vệ để bảo vệ tài sản, con người cho đơn vị, tổ chức của mình. 
Hoạt động bảo vệ chuyên nghiệp là hoạt động của một pháp nhân cụ thể sử 
dụng lực lượng và các phương tiện, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh trật 
11 
tự nội bộ, bảo vệ tính mạng, tài sản của một cá nhân hay một pháp nhân khác 
(pháp nhân sử dụng dịch vụ bảo vệ) góp giữ gìn an ninh trật tự cho toàn xã 
hội. Nhân viên bảo vệ là người làm nhiệm vụ bảo vệ, có đủ những điều kiện, 
tiêu chuẩn nhất định và có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật 
quy định trong lĩnh vực hoạt động bảo vệ. 
Mục đích của hoạt động bảo vệ chuyên nghiệp là giữ cho mục tiêu yên 
ổn, coi trọng mạng sống của con người; giữ gìn tài sản cho chủ quản; chống 
lại mọi điều ác, phản nhân tính; vun đắp cho sự sống, sự bằng an, ngăn cản sự 
tàn phá, rối loạn. Không chỉ bảo vệ tài sản, các tổ chức bảo vệ còn cung ứng 
các dịch vụ bảo vệ yếu nhân, sự kiện, hàng hóa nhiều chủng loại và phong 
phú, mở ra một hướng đi thế hệ cho ngành bảo vệ. 
Thương hiệu của dịch vụ bảo vệ là một tập hợp các tính năng của một tổ 
chức bảo vệ để phân biệt nó với những tổ chức bảo vệ khác, phản ánh được 
năng lực và tính chuyên nghiệp trong các hoạt động bảo vệ, tạo sự tin tưởng 
và khả năng cung cấp dịch vụ, đồng thời giúp khách hàng đưa ra quyết định 
sử dụng dịch vụ bảo vệ. 
1.1.2 Đặc điểm và các yếu tố tạo nên thương hiệu của dịch vụ bảo vệ 
1.1.2.1 Đặc điểm của thương hiệu dịch vụ bảo vệ 
Giá trị của thương hiệu dịch vụ bảo vệ được hình thành thông qua sự đầu 
tư vào chất lượng dịch vụ và các phương tiện quảng cáo. Chất lượng của dịch 
vụ bảo vệ được đánh giá thông qua nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như: 
Quá trình hình thành và đội ngũ lãnh đạo của công ty; Đa dạng hoá loại hình 
bảo vệ; Nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ; Cơ sở vật chất của công ty bảo 
vệ chuyên nghiệp; Trang thiết bị công cụ hỗ trợ; Quy trình khảo sát, triển 
khai, bàn giao mục tiêu; Khách hàng 
Một công ty cung cấp dịch vụ bảo vệ tốt phải có đội ngũ lãnh đạo cực kỳ 
xuất sắc. Khách hàng thường dựa vào những thông tin liên quan đến quá trình 
12 
hình thành, đánh giá khả năng cũng như tiềm năng của công ty, từ đó đưa ra 
quyết định có nên đặt niềm tin ở công ty bảo vệ hay không. 
Một công ty bảo vệ chuyên nghiệp phải có nhiều loại hình dịch vụ bảo 
vệ cung cấp cho những đối tượng khách hàng riêng biệt. Bên cạnh đó, công ty 
bảo vệ có chất lượng phải luôn tìm hiểu, nắm bắt các loại hình bảo vệ mới, 
không ngại khó khăn trong quá trình làm việc thực tế nhằm mục đích cuối 
cùng là thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng đưa ra. 
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ bảo vệ. Số 
lượng và chất lượng của nhân viên bảo vệ phản ánh nguồn nhân lực, kinh 
nghiệm quản lý từ công ty bảo vệ. Dịch vụ bảo vệ có chất lượng phải đảm bảo 
được nguồn nhân lực ổn định, có đạo đức nghề nghiệp và có kiến thức chuyên 
môn nghiệp vụ bảo vệ. 
Thương hiệu dịch vụ bảo vệ là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng 
lại nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng. 
Người sử dụng dịch vụ bảo vệ sẽ đưa ra đánh giá trực tiếp về chất lượng dịch vụ. 
Thương hiệu của dịch vụ bảo vệ được hình thành qua thời gian dựa vào sự nhận 
thức của người tiêu dùng khi họ sử dụng dịch vụ, tiếp xúc với hệ thống các nhà 
cung cấp, và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về dịch vụ. 
Đối với công ty bảo vệ thì cơ sở vật chất thể hiện khả năng tài chính và 
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, chất lượng đào tạo đội ngũ nhân viên. 
Chất lượng dịch vụ bảo vệ mà công ty đem lại cho khách hàng còn đến từ quy 
trình gặp gỡ, khảo sát, triển khai và bàn giao mục tiêu. Sự chuyên nghiệp của 
một dịch vụ bảo vệ thể hiện chủ yếu thông qua quy trình và cách thức làm 
việc. Công ty bảo vệ phải có hẳn một bảng mô tả chi tiết công việc cho cán bộ 
nghiệp vụ cũng như nhân viên bảo vệ khi làm việc với khách hàng. 
1.1.2.2 Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu của dịch vụ bảo vệ 
Có nhiều yếu tố cấu thành nên thương hiệu của dịch vụ bảo vệ, trong đó 
bao gồm những yếu tố cơ bản sau: 
13 
Quá trình hình thành và đội ngũ lãnh đạo của công ty 
Vai trò của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của 
mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Tư duy đúng về vai trò của mình sẽ giúp lãnh 
đạo chọn ra cách thức hiệu quả để dẫn dắt đội ngũ nhân viên. Người lãnh 
đạo đưa ra triết lý kinh doanh rõ ràng, qua đó gây ảnh hưởng tới các nhân 
viên trong công ty. Người lãnh đạo trước tiên cần giải thích về mặt nhận 
thức, các nhân viên phải thấm nhuần triết lý kinh doanh, lãnh đạo là bằng 
tầm ảnh hưởng chứ không phải bằng quyền hành hay chức vụ. Từ người 
lãnh đạo cao nhất phải thấm nhuần triết lý kinh doanh, sau đó truyền tải, 
quán triệt triết lý đó đến những lãnh đạo các cấp khác để mang lại những giá 
trị tốt nhất cho tổ chức. 
Lãnh đạo có tầm ảnh hưởng lớn sẽ giúp doanh nghiệp của họ phát triển 
vượt trội so với những doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Lãnh đạo bằng tầm ảnh 
hưởng giúp các nhân viên trong doanh nghiệp tính gắn kết, tính đồng đội, 
tình yêu thương cao hơn, tỷ lệ thôi việc sẽ ít hơn và doanh nghiệp cũng phát 
triển bền vững hơn, bởi khi đó, những người trong tổ chức đã cùng chung 
một lý tưởng, triết lý, giá trị sống. 
Trong một doanh nghiệp, đội ngũ lãnh đạo là người đại diện tiếp xúc với 
nhiều nhóm đối tượng công chúng như cổ đông, đối tác, nhân viên, khách 
hàng, bởi vậy, dù muốn hay không hình ảnh của họ sẽ tác động rất nhiều đến 
niềm tin và thiện cảm của công chúng dành cho doanh nghiệp. Mỗi cá nhân 
lãnh đạo cũng giống như một thương hiệu, nếu được định vị rõ ngay từ đầu về 
vai trò, mục đích cũng như những giá trị sống mình mong muốn hướng tới để 
xây dựng một cách nhất quán thì qua thời gian sẽ gây dựng được niềm tin và 
sự tin cậy giữa cá nhân đó với những người xung quanh. 
Đội ngũ lãnh đạo tốt cũng chính là một loại “kháng thể” giúp doanh 
nghiệp dễ dàng vượt qua sóng gió. Bởi lẽ, khi công chúng thấu hiểu và tin 
tưởng vào người đứng đầu của doanh nghiệp, khi có bất cứ sự cố gì với sản 
14 
phẩm đi ngược lại với những giá trị nhất quán mà chủ doanh nghiệp và 
thương hiệu đó đã gây dựng được thì thay vì ngay lập tức lan tỏa và bác bỏ 
thương hiệu, họ sẽ cố gắng tìm hiểu thực hư vấn đề và lắng nghe thông tin 
phản hồi từ phía lãnh đạo doanh nghiệp đó trước. 
Đa dạng hoá các dịch vụ bảo vệ 
Sự phát triển không ngừng của kinh tế thị trường tạo nhiều cơ hội cho 
các công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ, đồng thời kéo theo vô vàn những 
thách thức lớn. Đặc biệt, nhiều đối thủ lớn mạnh đang dùng nhiều chiến lược 
kinh doanh khác nhau để có thể cạnh tranh và giành giật thị phần về phía 
mình. Trước hoàn cảnh đó, nhiều công ty bảo vệ đã lựa chọn phương án đa 
dạng hóa các dịch vụ bảo vệ như một chiến thuật để tạo lợi thế cạnh tranh cho 
chính mình. Tuy nhiên, chiến lược đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch 
vụ bảo vệ không phải lúc nào cũng đem lại thành công. Việc tạo ra quá nhiều 
các hình thức dịch vụ khác nhau sẽ làm giảm hiệu quả cung cấp và tăng tính 
phức tạp của các hoạt động dịch vụ. Trong một số trường hợp, thay vì làm gia 
tăng doanh số và thị phần, việc đa dạng hóa dịch vụ quá vội vàng đã đẩy công 
ty đến những thiệt hại khôn lường về tài chính, thu hẹp thị phần. Vì vậy, các 
công ty nên đi theo chiến lược tập trung, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm 
nghiệp vụ hiện tại kết hợp với công nghệ, kĩ thuật cao để cung cấp cho khách 
hàng những dịch vụ bảo vệ hiện đại. 
Nguồn nhân lực 
Nguồn nhân lực (chủ yếu là đội ngũ nhân viên bảo vệ) là một trong 
những yếu tố quan trọng quyết định đến uy tín của thương hiệu dịch vụ bảo 
vệ. Đào tạo và phát triển đội ngũ bảo vệ là một trong những biện pháp tích 
cực nhằm tăng cường khả năng thích ứng của công ty trước sự phát triển của 
xã hội, góp phần nâng cao năng lực trước yêu cầu cạnh tranh, cũng như đáp 
ứng yêu cầu phát triển của chính Công ty. Đào tạo và phát triển nguồn nhân 
15 
lực được coi là một vũ khí chiến lược của Công ty, nâng cao khả năng cạnh 
tranh trước các đối thủ trên thị trường. 
Công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần khẳng định năng lực, chất lượng 
dịch vụ, vượt qua các đối thủ cạnh tranh và trở thành lựa chọn của nhiều 
khách hàng. Để đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ bảo vệ thì việc lựa chọn, 
đào tạo nhân viên bảo vệ đang là một yêu cầu cấp thiết. Đào tạo nhân viên có 
chuyên môn nghiệp vụ, tác phong làm việc chuyên nghiệp có thể đáp ứng yêu 
cầu của khách hàng được coi như một khoản đầu tư vào nguồn vốn nhân lực 
của Công ty, trên thực tế công tác đào tạo nguồn đã “chuyển hóa” những nhân 
viên tốt thành những người chỉ huy, tạo ra nguồn năng lực hiện tại và tương 
lai làm nền tảng cho khả năng sinh lợi lâu dài và bền vững. 
Nguồn lực vật chất 
Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, 
trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong 
ngành. Lĩnh vực sản xuất dịch vụ có những khác biệt so với sản xuất chế tạo 
sản phẩm, trong đó sản xuất dịch vụ rất khó đo lường bởi nó cung cấp các sản 
phẩm không có hình dạng vật chất cụ thể. Tiêu chuẩn chất lượng khó thiết lập 
và kiểm soát trong sản xuất dịch vụ. Sản xuất và cung cứng dịch vụ bảo vệ có 
sự tiếp xúc trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng, các hoạt động 
sản xuất và Marketing thường chồng lên nhau. 
Phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ sở quan 
trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm 
tàng, những hạn chế v.v... để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế 
như: khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện 
có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu, chọn 
đối tượng cần hợp tác nhằm tăng qui mô nguồn lực vật chất, thực hiện dự trữ 
một tỉ lệ cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc tấn công) 
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.v.v... 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_xay_dung_va_phat_trien_thuong_hieu_dich_vu.pdf