Tóm tắt Luận văn Tạo động lực cho nguời lao động tại công ty Cổ phần tổng công ty công trình đường sắt
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở nên tất yếu mà tất cả các
Quốc gia, mọi ngành, mọi lĩnh vực đều phải tham gia. Trong bối cảnh đó, việc phát
triển kinh tế là một trong những chiến lược đặt lên hàng đầu và con người là một
nguồn lực không thể thiếu và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển ấy.
Hệ quả của nó là sự phân công lao động quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
ngày càng quyết liệt hơn và trong cuộc cạnh tranh này, cần phải phát huy tối đa hiệu
quả nguồn lực con người. Chỉ có tăng cường đầu tư để phát triển nhân lực thì mới
có thể tận dụng được những cơ hội của toàn cầu hoá mang lại để phát triển kinh tế,
phát triển doanh nghiệp và phát triển đất nước. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
biết quản lý nguồn nhân lực của mình để sử dụng có chất lượng, hiệu quả nguồn
nhân lực đó. Quản trị nhân lực bao gồm rất nhiều hoạt động như đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, tạo động lực cho người lao động (NLĐ)
Một nhà quản lý giỏi cần phải biết rõ nguồn nhân lực mà mình đang có, hiểu được
người lao động có điểm mạnh, điểm yếu gì để có những phương pháp đánh giá tối
ưu nhất nhằm tạo động lực và giữ chân người lao động.
Tạo động lực cho người lao động là một hoạt động quan trọng trong công tác
quản trị nhân lực, là cơ sở giúp công ty tuyển chọn, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực hiện tại; đồng thời giúp công ty xây dựng các chế độ lương thưởng hợp lý, đưa
ra quyết định quản lý về nhân sự một cách công bằng chính xác. góp phần tạo
động lực lao động thúc đẩy NLĐ tích cực làm việc, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Tạo động lực cho nguời lao động tại công ty Cổ phần tổng công ty công trình đường sắt
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TOẢN TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGUỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TOẢN TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN TRẦN TRUNG DŨNG HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được công bố trong bất cứ một phương diện nào, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, thực tế và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật về nội dung đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 08 năm 2018 Tác giả Nguyễn Văn Toản MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................ 7 1.1. Các khái niệm liên quan đến tạo động lực lao động ......................................... 7 1.2. Các học thuyết tạo động lực lao động .............................................................. 8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho người lao động ....................... 12 1.4. Nội dung cơ bản của tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp .. 15 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá động lực của người lao động ........................................ 24 1.6. Kinh nghiệm tạo động lực lao động của một số doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm rút ra. ......................................................................................................... 25 Chương 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ........ 29 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tổng công ty công trình Đường sắt.............. 29 2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Tổng công ty côngtrình Đườngsắt ......................................................................... 32 2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Tổng công ty công trình Đường sắt. ...................................................................... 57 Chương 3. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ........ 64 3.1. Chiến lược phát triển, chiến lược phát triển nguồn nhân lực và quan điểm tạo động lực cho người lao động tại CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt ........ 64 3.2. Các giải pháp tạo động lựccho người lao động tại Công ty cổ phần Tổng công ty công trình Đường sắt ( RCC). ............................................................................ 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 84 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ CTCP Công ty cổ phần RCC Railway Construction Corporation Joint Stock Company - Công ty cổ phần Tổng công ty công trình Đường sắt CNV Công nhân viên NLĐ Người lao động SXKD Sản xuất kinh doanh DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Lý thuyết hai yếu tố của Hezberg ............................................................. 10 Bảng 2.1. Doanh thu và lợi nhuận của CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt giai đoạn 2014-2017 .................................................................................................. 31 Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi và giới tính của NLĐCTCP Tổng công ty công trình Đường sắt năm 2014-2017 .................................................................................................... 34 Bảng 2.3.Cơ cấu lao động CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt phân theo trình độ chuyên môn năm 2014-2017 ................................................................................ 35 Bảng 2.4. Cơ cấu lao động CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt phân theo bộ phận và bộ phận chức năng năm 2014-2017 ............................................................. 36 Bảng 2.5. Nhu cầu và các mức độ thỏa mãn nhu cầu của NLĐ trong công ty RCC 39 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát điều tra phương pháp phổ biển chức năng nhiệm vụ cho NLĐ trong CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt ............................................. 42 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về tính công bằng trong đánh giá mức độ hoàn thành công việc của NLĐ trong CTCP Tổng công ty công trình Đường sắt .... ... TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm liên quan đến tạo động lực lao động 1.1.1. Động lực, nhu cầu, lợi ích Theo giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân “Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của NLĐ để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức” [9, tr.134]. Theo tác giả Bùi Anh Tuấn trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân NLĐ” [27, tr.89]. Trong các tổ chức hiện nay, với quan điểm coi nguồn lao động là nguồn lực của tổ chức. Các nhà quản lý luôn đặt ra câu hỏi, làm thế nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, làm sao để NLĐ làm việc hăng say, nhiệt tình. Và khi quan sát một tập thể NLĐ làm việc các nhà kinh tế thường đặt ra câu hỏi, tại sao họ làm việc, tại sao với cùng một công việc như nhau, điều kiện làm việc như nhau nhưng người này làm việc nghiêm túc, có hiệu quả cao còn người khác thì ngược lại. Để trả lời cho câu hỏi đó, các nhà kinh tế đã phát hiện ra rằng chính hệ thống nhu cầu và lợi ích của NLĐ đã tạo ra động cơ và động lực của họ trong quá trình lao động. Theo tác giả Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương thì: “Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển”[27,tr.88]. Lợi ích có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý, trong hoạt động lao động của con người, tạo ra động lực mạnh mẽ cho các hoạt động của con người, buộc con người phải động não, cân nhắc, tìm tòi nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Theo tác giả Lê Thị Thanh Hà thì: “Lợi ích là mức độ đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần do công việc đó tạo ra” [11, tr.143]. Theo quan niệm trên thì lợi ích được hiểu 7 là thành quả mà NLĐ nhận được bằng vật chất hay tinh thần thông qua bản thân khi họ tham gia sản xuất hoặc các hoạt động khác trong tổ chức cũng như trong xã hội. 1.1.2.Tạo động lực lao động Tạo động lực cho NLĐ là việc dùng những biện pháp nhất định để kích thích NLĐ làm việc một cách tự nguyện, nhiệt tình, hăng say và có hiệu quả hơn trong công việc. Theo tiến sĩ Bùi Anh Tuấn trường đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến NLĐ nhằm làm cho NLĐ có động lực trong làm việc” [27, tr.91]. Theo Lê Thị Thanh Hà: “Tạo động lực lao động là tổng hợp các biện pháp và cách hành xử của tổ chức, nhà quản lý để tạo ra sự khát khao, tự nguyện của NLĐ buộc họ phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ chức đề ra. Các biện pháp được đặt ra có thể là các đòn bẩy kích thích về tài chính, phi tài chính, cách hành xử của tổ chức được thể hiện ở điểm tổ chức đó đối xử lại với NLĐ như thế nào” [11] Như vậy, có thể coi vấn đề tạo động lực cho người lao động là vấn đề thuộc về sự chủ động của tổ chức. Để có thể tạo động lực lao động cho NLĐ thì tổ chức phải xem xét sẽ phải đưa ra chính sách nào để thúc đẩy động lực làm việc của NLĐ, sẽ phải tạo ra môi trường làm việc, môi trường giao tiếp như thế nào để NLĐ cảm thấy thoải mái nhất và có động lực lao động cao nhất...Tuy nhiên không phải tổ chức nào cũng có những giải pháp hoàn hảo cho tất cả những vấn đề này, bởi nguồn lực tổ chức là có hạn. Do đó, tổ chức sẽ phải lựa chọn những vấn đề ưu tiên nhất để giải quyết trước trong phạm vi nguồn lực hạn chế của mình để các quyết định, chính sách... có thể thực hiện được 1.2. Các học thuyết tạo động lực lao động 1.2.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow Abraham (Harold) Maslow (1908 - 1970) là một nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu. Khi nghiên cứu về động lực lao động, Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu khác nhau cần được thoả mãn. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, 8 nhu cầu xã hội, nhu cầu được ghi nhận và nhu cầu tự hoàn thiện. Theo đó, những nhu cầu ở mức độ thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện các nhu cầu ở mức độ cao hơn. Những nhu cầu này thúc đẩy con người thực hiện những công việc nhất định để được đáp ứng. Như vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người [27]. Người lãnh đạo hoặc quản lý có thể sử dụng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của nhân viên làm cho họ hăng hái và tận tụy hơn với nhiệm vụ mình đảm nhận. Nhu cầu cơ bản về sinh lý có thể được đáp ứng thông qua mức lương tốt, đài thọ bữa trưa hoặc ăn giữa ca miễn phí, hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác. Đáp ứng nhu cầu về quanhệ xã hội thể hiện qua các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể ngoài giờ làm việc giữa các bộ phận trong công ty. Đồng thời, những hoạt động này còn giúp phát triển ý thức cộng đồng hay tinh thần đồng đội. Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, nhà quản lý có thể tạo cơ hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, NLĐ cần được đào tạo và và có cơ hội tự nâng cấp bản thân,cần được khuyến khích tham gia vào sự phát triển chung của doanh nghiệp hoặc tổ chức. 1.2.2. Hệ thống hai yếu tố của Fredeic Herzberg Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ, Frederick Herzberg chia các yếu tố tạo động lực NLĐ thành hai loại: yếu tố duy trì - thuộc về sự thỏa mãn bên ngoài và yếu tố thúc đẩy - thỏa mãn bản chất bên trong. Nhóm thứ nhất chỉ có tác dụng duy trì trạng thái làm việc bình thường. Mọi nhân viên đều mong muốn nhận được tiền lương tương xứng với sức lực của họ, công ty được quản trị một cách hợp lý và điều kiện làm việc của họ được thoải mái. Khi các yếu tố này được thỏa mãn, đôi khi họ coi đó là điều tất nhiên. Nhưng nếu không có chúng, họ sẽ trở nên bất mãn và hiệu suất làm việc giảm sút. Tập hợp các yếu tố thứ hai là những yếu tố có tác dụng thúc đẩy thật sự, liên quan đến bản chất công việc. Khi thiếu vắng các yếu tố thúc đẩy, người công nhân sẽ biểu lộ sự không hài lòng, lười biếng và thiếu sự thích thú làm việc. Những điều này gây ra sự bất ổn về mặt tinh thần. 9 Vì vậy, theo Herzberg, thay vì cố gắng cải thiện các yếu tố duy trì, các nhà quản trị nên gia tăng các yếu tố thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tíchcực của nhân viên. Bảng 1.1. Lý thuyết hai yếu tố của Hezberg Các yếu tố duy trì (phạm vi công việc) Các yếu tố thúc đẩy (nội dung công việc) Lương và các khoản phúc lợi phụ Công việc có ý nghĩa Sự giám sát Cảm nhận về sự hoàn thành Điều kiện làm việc Có cơ hội thăng tiến Các chính sách quản trị Sự công nhận khi hoàn thành công việc (Nguồn: [27]) 1.2.2. Học thuyết công bằng của Stacy Adams Thuyết công bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John Stacy Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963. Học thuyết công bằng phát biểu rằng NLĐ so sánh những gì họ bỏ vào một công việc (đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào - đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào -đầu ra của những người khác. Nếu tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những người khác, thì người ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu như tỷ suất này là không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công. Tuy nhiên, học thuyết công bằng vẫn chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề. Chẳng hạn, làm thế nào các nhân viên có thể chọn được người để đối chiếu? Làm thế nào họ có thể kết hợp và so sánh đầu vào và đầu ra của mình và của người khác để đi đến kết luận? Mặt khác, sự công bằng hay bất công chỉ có tính chất tương đối và phụ thuộc vào nhận thức của từng cá nhân và mối quan hệ của cá nhân với nhóm và tổ chức. Mặc dù có những vấn đề chưa rõ, song lý thuyết công bằng được ủng họ bởi nhiều nghiên cứu và gợi mở cho chúng ta nhiều điều quan trọng trong lĩnh vực động lực lao động [27]. 1.2.4. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom Kỳ vọng chính là mong muốn nhận được cái gì sau khi hoàn thành một công việc hoặc một nhiệm vụ nào đó. Nếu ta biết được mong muốn của NLĐ thì sẽ kích 10 thích họ nỗ lực làm việc hơn từ đó sẽ tạo ra thành tích cao hơn. Nếu kích thích đúng thì sẽ tạo ra lợi ích cho cả hai phía là NLĐ và tổ chức. Nỗ lực của NLĐ căn cứ vào phần thưởng sau khi thực hiện xong công việc mang lại cho họ. Nếu phần thưởng mang lại mà tích cực như tiền lương cao, cơ hội thăng tiến thì họ sẽ cố gắng, nỗ lực làm việc. Nhưng nếu phần thưởng mang lại tiêu cực như mệt mỏi, nhàm chán, chịu áp lực cao thì họ cũng có thể cố gắng nhưng đó không phải là động lực mà là sự ép buộc, nếu chịu áp lực quá có thể họ sẽ rời bỏ tổ chức [27]. Học thuyết này nhấn mạnh đến công tác trả công, trả thưởng cho NLĐ. Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và có tác động lớn đối với NLĐ. NLĐ muốn tối đa hóa độ thỏa mãn được kỳ vọng củamình, còn nhà quản lý phải quan tâm đến mức tiền công, tiền thưởng để đảm bảo chi phí đó không vượt quá kết quả làm được của NLĐ nhưng vẫn đảm bảo sức hấp dẫn đối với họ. Lý thuyết này của Victor H. Vroom có thể được áp dụng trong quản lý nhân viên tại cơ quan, doanh nghiệp, theo đó các nhà quản lý nên hoạch định các chính sách quản trị nhân lực sao cho các chính sách này phải thể hiện rõ mối quan hệ giữa nỗ lực và thành tích, giữa thành tích- kết quả và phần thưởng, đồng thời tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả/ phần thưởng đối với NLĐ khi thực hiện những điều này, động lực lao động của NLĐ sẽ tạo ra [27]. 1.2.5. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner Ông cho rằng những hành vi được thưởng sẽ có xu hướng được lặp lại, những hành vi không được thưởng hoặc bị phạt thì có xu hướng không lặp lại. Có ba loại hành vi tăng cường mà người lãnh đạo, quản lý có thể thực hiện để tạo động lực cho người lao động đó là: Khen thưởng nhân viên (tăng cường dương tính): người lãnh đạo, quản lý khuyến khích nhân viên làm lại những gì mà anh ta làm tốt trước đó. Phần thưởng có thể là những lời khen ngợi, bằng tiền hoặc bằng những quyết định khen thưởng, đề bạt. Sử dụng hình phạt (tăng cường âm tính): người lãnh đạo, quản lý phê bình nhân viên về khuyết điểm anh ta đã mắc phải, chỉ cho nhân viên biết những gì họ không được làm và cụ thể họ cần sửa chữa những gì. 11 Làm ngơ: người lãnh đạo, quản lý có thể làm ngơ, coi như không biết việc làm sai của nhân viên. Sự lựa chọn này chỉ thích hợp khi người lãnh đạo, quản lý cho rằng việc làm sai đó của nhân viên chỉ là nhất thời, nó không nghiêm trọng đến mức sử dụng hình phạt. Ông khuyến cáo rằng, trong tổ chức, người lãnh đạo, quản lý không nên quá tập trung vào những thiếu sót, khuyết điểm của nhân viên, thay vào đó cần sử dụng các biện pháp khen thưởng, giúp đỡ cải thiện và nâng cao hiệu quả công việc. Người lãnh đạo, quản lý cần sử dụng nhiều phương thức để công khai khen ngợi nhân viên. Phê bình cần đi đôi với tán dương, hạn chế tối đa phê bình nhân viên một cách trực diện trước tập thể [27]. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho người lao động 1.3.1. Các nhân tố về bản thân người lao động Nhu cầu của NLĐ: Mỗi NLĐ tùy vào quan điểm, tùy vào từng thời điểm có mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu riêng của mình để tồn tại và phát triển. Có thể chia nhu cầu của NLĐ thành nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, hai loại nhu cầu này luôn luôn có xu hướng tìm cách thỏa mãn tốt nhất. Người quản lý cần phải xác định được nhu cầu của từng nhóm NLĐ để có biện pháp phù hợp thỏa mãn nhu cầu cho họ nhằm đem lại động lực cho người lao động. Trình độ, năng lực của NLĐ: NLĐ càng có trình độ, năng lực và kinh nghiệm cao thì họ càng tự tin đảm nhận công việc ở mức cao hơn. Nhu cầu được tôn trọng và tự khẳng định mình là rất cao. Để tạo động lực cho người lao động, người quản lý cần bố trí lao động hợp lý, tạo điều kiện để NLĐ phát huy được hết các tiềm năng của mình. 1.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong tổ chức Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ, báo cáo vàquyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức có vai trò quyết định đến toàn bộ hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận cũng như mỗi thành viên được phân chia rõ ràng, linh hoạt, không chồng chéo, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ làm cho NLĐ thấy rõ được vị trí của mình trong tổ chức và từ đó sẽ chủđộng thực hiện nhiệm vụ một 12 cách nhanh chóng và hiệu quả cao. Ngược lại,nếu cơ cấu tổ chức không hợp lý dẫn đến sự trì trệ, làm việc kém hiệu quả. Các chính sách quản trị nhân lực: Mỗi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chứcsẽ có những chính sách trong quá trình thực hiện công tác quản trị nhân lực khác nhau: Chính sách tiền lương, thưởng, chế độ đãi ngộ, chính sách đào tạo, giữa chân nhân tài Các chính sách được ban hành và áp dụng trong tổ chức sẽ tác động trực tiếp đến quyền lợi, trách nhiệm cá nhân NLĐ. Mỗi chính sách sẽ tác động đến động lực của mỗi cá nhân NLĐ. Nếu những chính sách phù hợp, phát huy được hết tiềm năng, sở trường của NLĐ và có chế độ đãi ngộ tương xứng với công sức NLĐ thì sẽ tạo ra động lực cho NLĐ. Văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức được hình thành trong cả một quá trình kể từ khi thành lập tổ chức, bao gồm hệ thống các giá trị, các chính sách, các lề lối, tác phong làm việc và các quan hệ trong tổ chức trong sáng, lành mạnh sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, từ đó lôi cuốn các lao động làm việc và cống hiến cho tổ chức, giữ chân nhân viên trung thành với tổ chức. Văn hóa tổ chức được xây dựng bởi cả một tập thể, trong cả một quá trình lâu dài, khi NLĐ làm việc trong tổ chức họ sẽ vào nhịp với môi trường văn hóa ở đây. Do đó nếu văn hóa công ty lành mạnh, nhiều bản sắc, NLĐ đoàn kết, trung thành sẽ là động lực lớn để họ muốn gắn bó lâu dài với đồng nghiệp, với tổ chức. Bản thân công việc: Mỗi NLĐ sẽ được phân công đảm nhiệm một công việc nhất định. Nếu công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của NLĐ và công việc đó hấp dẫn với NLĐ họ sẽ có hứng thú làm việc và yêu thích công việc mình làm. Tùy vào cá tính, sở trường và năng lực củaNLĐ họ sẽ cảm thấy phù hợp với những công việc khác nhau. Có người thích một công việc năng động, thường xuyên di chuyển, cũng có người lại thích công việc văn phòng, hành chính Người làm công tác tổchức phải biết sắp xếp, phân công lao động hợp lý để phát huy hết năng lực và sở trường của các cá nhân. Từ đó họ có động lực tốt nhất để làm việc và tạo ra năng suất và chất lượng lao động. Điều kiện làm việc: Trong tổ chức mà điều kiện làm việc của NLĐ được quantâm, được đầu tư về trang thiết bị, về máy móc, về thiết bị an toàn, bảo 13
File đính kèm:
- tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_cho_nguoi_lao_dong_tai_cong_ty.pdf