Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu và ngày càng mở rộng, nó tác động

đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Sự hội nhập nền kinh tế

thế giới càng được thấy rõ qua các chỉ tiêu kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, số

lượng công ty ngày càng tăng, sự phong phú về hàng hoá và dịch vụ, quảng

cáo Cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của hình thức nhượng quyền thương

mại (NQTM). NQTM đã được chứng minh là một trong những mô hình kinh doanh

thành công nhất trong vòng 100 năm qua, kể từ sau Thế chiến thứ II.

NQTM là một thuật ngữ không còn xa lạ trong những năm gần đây. NQTM

được xem như một chiến lược phổ biến được nhiều công ty lựa chọn khi mở rộng

đầu tư, kinh doanh quốc tế. Đồng thời, Việt Nam cũng được nhận định là một thị

trường màu mỡ, hấp dẫn đối với nhiều thương hiệu quốc tế và khu vực. Hơn nữa

trước khi tiến hành nhượng quyền cho đối tác thì thương hiệu nhượng quyền đã

được khẳng định trên thị trường cũng như người tiêu dùng. Nhìn chung, hầu hết các

DN khá thành công khi áp dụng hình thức kinh doanh này và phát triển tương đối

ổn định. Hiện nay, có không ít những thương hiệu lớn trên thế giới ở các lĩnh vực

như: nhà hàng - ăn uống, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, cửa hàng tiện lợi.

đến từ Mỹ, Australia, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản đã đầu tư và tìm kiếm đối

tác nhượng quyền tại Việt Nam, như: McDonald’s, Starbucks, KFC, Pizza Hut,

Lotteria, Cirkle K, 7-Eleven, Baskin Robbins, Buger King Các doanh nghiệp

trong nước cũng bắt đầu tham gia vào hệ thống nhượng quyền, tạo ra một mô hình

kinh doanh hiệu quả, hạn chế được những rủi ro, chi phí ban đầu. Một số doanh

nghiệp đã áp dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam khá thành

công và đã mở rộng chuỗi cửa hàng của mình không chỉ khắp cả nước mà còn ở

một số nước trên thế giới như Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, thời trang

Ninomax, Foci, giày dép T&T

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang baonam 10340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Tóm tắt Luận văn Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
 NGUYỄN THỊ LIÊN PHƢƠNG 
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 
 Ngành: Quản trị kinh doanh 
 Mã số: 8340101 
 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI VĂN HUYỀN 
 HÀ NỘI – 2018 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu 
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa 
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. 
 TÁC GIẢ LUẬN VĂN 
 MỤC LỤC 
Mở đầu ......................................................................................................................... 1 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung và cơ sở thực tiễn về hoạt động nhƣợng quyền 
thƣơng mại ................................................................................................................... 9 
1.1. Khái quát chung về hoạt động nhượng quyền thương mại .................................... 9 
1.2. Các hình thức nhượng quyền thương mại .......................................................... .18 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại ................ .20 
1.4. Kinh nghiêm nhượng quyền của một số quốc gia trên thế giới và bài học đối 
với Việt Nam.. ............................................................................................................ .23 
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. ..... 30 
2.1. Quá trình phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam ............................. 30 
2.2. Thực trạng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2012 đến 
năm 2017 ..................................................................................................................... 34 
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 50 
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện nhƣợng quyền thƣơng 
mại tại Việt Nam.................................................. ......................................................63 
3.1. Dự báo xu hướng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam..... ....................... ....63 
3.2. Dự báo tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2025 ................................ 65 
3.3. Giải pháp hoàn thiện nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.. ........................... 68 
Kết luận ...................................................................................................................... 78 
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 80 
Phụ lục 
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
 THUẬT NGỮ TIẾNG 
TỪ VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT 
 ANH 
 NQTM Nhượng quyền thương mại Franchise 
 International Franchise 
 IFA Hiệp hội nhượng quyền 
 quốc tế Association 
 FTC Hội đồng Thương mại Liên bang The US Federal Trade 
 Hoa Kỳ Commission 
 FCA Ủy ban NQTM Úc Franchise Council of 
 Australia 
 CGCN Chuyển giao công nghệ 
 SHTT Sở hữu trí tuệ 
 CP Chính phủ 
 NĐ Nghị định 
 QĐ Quyết định 
 TT Thông tư 
 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 
 UBND TP Ủy ban nhân dân thành phố 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1.1: Tỷ trọng các ngành trong NQTM toàn cầu 2015 .................................... 10 
Bảng 1.2: So sánh giữa Nhượng quyền thương mại và Đại lý thương mại ............. 15 
Bảng 1.3: So sánh giữa Nhượng quyền thương mại và Cơ hội kinh doanh ............ 16 
 DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 2.1: Quá trình ban hành và sửa đổi hệ thống pháp lý NQTM ở VN ............... 36 
Hình 2.2: Tỷ lệ các cửa hàng NQTM trên thế giới phân chia theo lĩnh vực ............. 33 
Hình 2.3: Số nhà nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam ................................ 37 
Hình 2.4: Các lĩnh vực nhượng quyền chủ yếu ........................................................ 38 
Hình 2.5: Tỷ lệ các công ty sẵn sàng NQTM thứ cấp tại TP.HCM ......................... 42 
Hình 2.6: Những khó khăn của các doanh nghiệp kinh doanh NQTM ................... 49 
Hình 3.1: Tăng trưởng GDP trong quý I qua các năm ............................................. 69 
 MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu và ngày càng mở rộng, nó tác động 
đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Sự hội nhập nền kinh tế 
thế giới càng được thấy rõ qua các chỉ tiêu kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, số 
lượng công ty ngày càng tăng, sự phong phú về hàng hoá và dịch vụ, quảng 
cáoCùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của hình thức nhượng quyền thương 
mại (NQTM). NQTM đã được chứng minh là một trong những mô hình kinh doanh 
thành công nhất trong vòng 100 năm qua, kể từ sau Thế chiến thứ II. 
 NQTM là một thuật ngữ không còn xa lạ trong những năm gần đây. NQTM 
được xem như một chiến lược phổ biến được nhiều công ty lựa chọn khi mở rộng 
đầu tư, kinh doanh quốc tế. Đồng thời, Việt Nam cũng được nhận định là một thị  ... nh giá được tác động cũng như hiệu quả 
quản lý Nhà nước đối với hoạt động Franchise. 
 * Phƣơng pháp logic: Từ việc nghiên cứu lịch sử phát triển, quá trình hình 
thành của NQTM để rút ra đặc điểm, bản chất của hoạt động nhượng quyền và xu 
hướng phát triển của hoạt động này. 
 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 
 Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cũng như xu hướng của hoạt 
động NQTM tại Việt Nam, các doanh nghiệp muốn kinh doanh theo phương thức 
này sẽ có cái nhìn toàn diện, rõ nét hơn. Đó cũng là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà 
nước đưa ra những quy định, chính sách hay sự thay đổi cho phù hợp với sự phát 
triển theo thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với sự phát triển của kinh tế Việt 
Nam. 
 7. Kết cấu của luận văn: 
 Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, bảng 
biểu, Luận văn được chia thành 3 chương: 
 - Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại. 
 - Chương 2: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. 
 - Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện nhượng quyền 
thương mại ở Việt Nam. 
 8 
 Chƣơng 1 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG 
 NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 
1.1. Khái quát chung về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhượng quyền thương mại 
 Được Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) công nhận là một loại hình của 
dịch vụ phân phối, nhượng quyền thương mại (Franchise) là một mô hình kinh 
doanh có tốc độ phát triển rất nhanh và rộng khắp các quốc gia trên thế giới. Thuật 
ngữ "nhượng quyền thương mại" (NQTM) đã có từ rất lâu đời. Nguồn gốc của 
NQTM được hình thành từ thời Trung cổ nhưng NQTM hiện đại bắt đầu diễn ra ở 
Hoa Kỳ vào những năm 1850. Vào thời điểm đó, công ty I.M.Singer với nỗ lực 
nhằm phân phối và đẩy mạnh việc tiêu thụ số lượng máy khâu do công ty sản xuất 
đã tình cờ tạo ra hệ thống NQTM sơ khai đầu tiên tại Mỹ. Franchise thực sự phát 
triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời 
của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối 
theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc 
trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. 
 Sự bùng nổ toàn cầu của hoạt động NQTM mới chỉ 20-30 năm trở lại đây. 
Chi phí thấp và ít rủi ro là hai yếu tố hấp dẫn các doanh nghiệp trên thế giới tham 
gia ngày càng mạnh mẽ vào hoạt động NQTM. Ngày nay, NQTM trở thành một 
trong những ngành dịch vụ có doanh số rất lớn, tập trung nhiều trong lĩnh vực như: 
đồ uống, đồ ăn nhanh, giáo dục đào tạo, thời trang, bất động sảnbởi đây là những 
lĩnh vực có tiềm năng thu được lợi nhuận cao. Sự lớn mạnh của những tập đoàn 
xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh 
thức ăn nhanh, khách sạn – nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển 
franchise trên khắp thế giới. 
 Tính đến nay, NQTM đã xuất hiện ở trên 160 nước trên thế giới với hơn 
17.000 hệ thống nhượng quyền, với doanh thu đạt hàng nghìn tỷ USD mỗi năm. 
Tổng giá trị ngành nhượng quyền toàn cầu năm 2014 là 3,8 ngàn tỷ USD, trong đó 
63% giá trị thị trường là tại Mỹ (2,4 ngàn tỷ USD), còn lại chia đều cho Tây Âu, Úc 
 9 
và các thị trường đã phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung QuốcNhượng 
quyền tại châu Á vẫn còn là một thị trường rất tiềm năng. Dự báo trong thời gian 
tới, các mô hình và thương hiệu nhượng quyền từ Hoa Kỳ, châu Âu, châu Úc sẽ tập 
trung về châu Á. Trên thực tế, gần 1.000 thương hiệu quốc tế đang tìm kiếm đối tác 
nhận quyền tại thị trường châu Á. 
 Cơ cấu ngành nghề NQTM trên thế giới được thể hiện qua bảng dưới đây: 
 Bảng 1.1: Tỷ trọng các ngành trong NQTM toàn cầu 2015 (%) 
Nhà hàng thức ăn nhanh 20.8 
Dịch vụ bảo trì sửa chữa 12.6 
Dịch vụ chăm sóc sức khoe và sắc đẹp 12.6 
Sản phẩm, dịch vụ cho trẻ em 8.2 
Bán lẻ 6.4 
Dịch vụ doanh nghiệp 5.8 
Khách sạn và cơ sở lưu trú 5.0 
Ô tô 4.2 
Sản phẩm và dịch vụ gia đình 3.8 
Nhà hàng 3.0 
Sản phẩm dịch vụ thú nuôi 1.8 
Giải trí 1.8 
Ẩm thực ngành bán lẻ 1.8 
Dịch vụ tài chính 1.6 
Dịch vụ sức khỏe 1.6 
Công nghệ 1.0 
Khác 8.0 
Tổng số 100 
 Nguồn: Hiệp hội nhƣợng quyền quốc tế 2015 (IFA) 
 Hiệp hội nhượng quyền quốc tế nhận định có hơn 75 ngành công nghiệp sử 
dụng hình thức NQTM và con số này có thể tăng trong thời gian tới [11]. 
 10 
1.1.2. Một số khái niệm, đặc điểm của Nhượng quyền thương mại 
1.1.2.1. Khái niệm về Nhượng quyền thương mại – Franchise: 
 * Theo Hiệp hội NQTM Quốc tế (IFA): "NQTM là mối quan hệ ổn định và 
liên tục, trong đó bên nhận quyền nhận được một đặc quyền thương mại được cấp 
phép bởi bên nhượng quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh dưới cùng một 
thương hiệu với bên nhượng quyền đồng thời với việc nhận được sự hỗ trợ của bên 
này. Đổi lại, bên nhận quyền trả một khoản phí được xem như là một sự trao đổi 
ngang giá với đặc quyền được hưởng từ bên nhượng quyền”. [11] 
 * Theo Hội đồng Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (FTC): “ NQTM là một 
thỏa thuận giữa hai hay nhiều người, trong đó: Bên nhận quyền được cấp quyền 
bán hoặc phân phối sản phẩm/dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị 
của bên nhượng quyền; Hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền phải triệt để 
tuân thủ kế hoạch hay hệ thống tiếp thị gắn liền với nhãn hiệu, tên thương mại, 
biểu tượng, tiêu chí quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của bên 
nhượng quyền; Bên nhận quyền có nghĩa vụ trả một khoản phí, trực tiếp hoặc gián 
tiếp, gọi là phí NQTM”. [11] 
 * Theo Ủy ban NQTM Úc (FCA): NQTM được hiểu là “một quan hệ kinh 
doanh theo đó bên nhượng quyền với tư cách là chủ sở hữu của sản phẩm hoặc dịch 
vụ giao cho cá nhân độc lập (bên nhận quyền) quyền được sản xuất và phân phối 
sản phẩm/dịch vụ của bên nhượng quyền cùng với việc sử dụng tên thương mại, 
nhãn hiệu của bên nhượng quyền trong một khoảng thời gian nhất định”. [11] 
 * Theo Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh châu Âu EU): 
NQTM là một "tập hợp những quyền SHCN và SHTT liên quan tới nhãn hiệu hàng 
hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền 
tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp 
dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng". 
 * Khái niệm NQTM tại Việt Nam:“NQTM là hoạt động thương mại, theo 
đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc 
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 
 11 
 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức 
tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng 
hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh 
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 
 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền 
trong việc điều hành công việc kinh doanh”. [18] 
 Như vậy, mỗi quốc gia hoặc tổ chức đều có khái niệm riêng về NQTM 
nhưng đều mô tả được những đặc điểm chung nhất của loại hình kinh doanh này. 
Đó là một quan hệ hợp tác kinh doanh, trong đó một đối tác cấp phép cho một đối 
tác khác sử dụng quyền thương mại về hệ thống kinh doanh hay hệ thống sản phẩm 
đã qua thử nghiệm thành công của mình trong phạm vi nhất định để đổi lấy quyền 
lợi là phí cho phép sử dụng ban đầu và các loại phí cho phép sử dụng liên quan 
trong suốt thời gian hợp đồng NQTM còn hiệu lực. 
 Sự linh hoạt trong hoạt động NQTM phản ánh thực tế là không có một định 
nghĩa cụ thể nào về NQTM. Mỗi quốc gia có sự khác biệt về quan điểm và môi 
trường kinh tế, chính trị, xã hội nên định nghĩa về NQTM cũng khác nhau. Việt 
Nam sử dụng luật riêng về NQTM không chỉ để điều chỉnh mà còn như một công 
cụ để khuyến khích sự phát triển của hoạt động này trong bối cảnh hứa hẹn sự phát 
triển nhanh chóng của lĩnh vực nhượng quyền, nhu cầu hoàn thiện hơn nữa pháp 
luật để khuyến khích NQTM phát triển. 
 Do đó, luận văn đã sử dụng cách hiểu khái niệm về NQTM theo quy định 
của pháp luật Việt Nam như đề cập trên. Theo đó, bản chất của NQTM là “một 
phương thức kinh doanh liên quan đến việc cho phép sử dụng nhãn hiệu, chuyển 
giao bí quyết, công nghệ và sự đồng nhất của các đơn vị kinh doanh riêng biệt 
trong cùng hệ thống kinh doanh”. 
1.1.2.2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại 
 - Thứ nhất, chủ thể của quan hệ NQTM bao gồm bên nhượng quyền và bên 
nhận quyền. Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, là công dân trong 
nước hoặc người nước ngoài. Trong thực tế, đa số các bên tham gia quan hệ NQTM 
là thương nhân. Có thể có hai bên hoặc nhiều bên tham gia vào quan hệ NQTM. 
 12 
Bên nhượng quyền và bên nhận quyền có tư cách pháp lý độc lập với nhau và tự 
chịu trách nhiệm đối với những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. 
 - Thứ hai, đối tượng của NQTM là quyền thương mại. Nội dung của khái 
niệm quyền thương mại phát triển rất phong phú và có mối liên hệ đặc biệt với các 
đối tượng SHTT. Nội dung của quyền thương mại có thể khác nhau tuỳ thuộc vào 
từng loại hình NQTM và thoả thuận giữa các bên. Nó có thể bao gồm quyền sử 
dụng các tài sản trí tuệ như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá/dịch vụ, bí mật kinh 
doanh và quyền kinh doanh theo mô hình, với phương thức quản lý, đào tạo, tiếp 
thị sản phẩm của bên nhượng quyền 
 Quyền thương mại là một sự kết hợp các yếu tố nêu trên, từ đó tạo nên sự 
khác biệt của cơ sở kinh doanh trong hệ thống NQTM, giúp phân biệt với các cơ sở 
kinh doanh khác là đối thủ cạnh tranh. Sự lựa chọn và cách sử dụng các yếu tố này 
cấu thành một khía cạnh cơ bản của chính sách chung của doanh nghiệp để tạo ra 
sức mạnh cạnh tranh. 
 - Thứ ba, NQTM là hoạt động kinh doanh theo mô hình thống nhất. Theo đó, 
bên nhận quyền phải tuân thủ mô hình NQTM. Trong hoạt động NQTM, bên 
nhượng quyền và các bên nhận quyền cùng tiến hành kinh doanh trên cơ sở cùng 
khai thác quyền thương mại. Điều đó tạo ra một hệ thống thống nhất. Tính thống 
nhất thể hiện ở: 
 + Thống nhất về hành động của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền. 
Các thành viên trong hệ thống NQTM phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy 
trì hình ảnh đặc trưng và duy trì chất lượng đặc trưng của sản phẩm/dịch vụ; 
 + Thống nhất về lợi ích của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền. Lợi 
ích của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền có mối quan hệ mật thiết với 
nhau. Việc tiến hành hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kỳ một thành viên 
nào trong hệ thống NQTM đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của toàn bộ hệ 
thống, từ đó sẽ gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của các thành viên 
còn lại. 
 Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và nhận quyền là mối quan hệ mang 
tính bổ sung lẫn nhau. Trong khi bên nhượng quyền cung cấp các tài sản chủ chốt 
 13 
thì bên nhận quyền lại là người thực hiện các chức năng tại thị trường nước ngoài, 
như marketing và phân phối, vốn là những hoạt động mà bên nhượng quyền không 
thể thực hiện. Bên nhượng quyền là bên nắm giữ hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, sở 
hữu dồi dào các tài sản trí tuệ và các bí quyết công nghệ trong ngành công nghiệp 
nó đang hoạt động, trong khi bên nhận quyền lại là bên có hiểu biết sâu về thị 
trường địa phương cũng như các phương pháp quản lý một doanh nghiệp tại đó. 
Hình thức NQTM là sự kết hợp giữa việc quản lý tập trung các hoạt động nước 
ngoài cùng các phương pháp kinh doanh tiêu chuẩn hoá với các kỹ năng của doanh 
nghiệp trong nước, những người có khả năng linh hoạt để đương đầu với các điều 
kiện thị trường trong nước. 
1.1.2.3. So sánh giữa Nhượng quyền thương mại và các hoạt động thương mại khác 
 * Nhƣợng quyền thƣơng hiệu và NQTM: 
 Hiện nay, khái niệm “Thương hiệu”, “Nhượng quyền thương hiệu” được sử 
dụng rộng rãi, phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế toàn cầu, tuy nhiên pháp 
luật Việt Nam đến nay chưa đề cập cụ thể hai khái niệm trên. Thương hiệu, trong 
tiếng Anh là “Brand”, và nhãn hiệu là “Trademark” là hai khái niệm hoàn toàn khác 
nhau, nhưng trên thực tế nhiều người vẫn hiểu theo hướng đồng nhất. Khi nghiên 
cứu về mặt từ ngữ, “thương hiệu” là một khái niệm có nội hàm rộng hơn khái niệm 
“nhãn hiệu”. Theo đó: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ 
của các tổ chức, cá nhân khác nhau” [17], còn “Thương hiệu” từ cách nhìn của 
người tiêu dùng, đó là: “sự cảm nhận và chứng nhận của người tiêu dùng đối với 
nhãn hiệu sản phẩm, là mọi dấu ấn trong tâm trí người tiêu dùng về cái tên đó” [6, 
tr.57]. Như vậy, để nhận biết một thương hiệu, mỗi người phải sử dụng cả một quy 
trình nhận thức gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính mới có thể xác định 
chính xác về thương hiệu. Đây cũng là một đặc điểm khác biệt cơ bản giữa “Nhãn 
hiệu” và “Thương hiệu”. 
 “Nhượng quyền thương hiệu” có thể hiểu gồm 2 hoạt động: nhượng quyền 
sở hữu thương hiệu và nhượng quyền sử dụng thương hiệu. Còn trong NQTM, bên 
nhượng quyền dù chỉ chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu (một đối tượng SHCN), 
nhưng kèm theo đó lại chuyển giao bí quyết kinh doanh, quy trình sản xuất sản 
 14 
phẩm, hệ thống quản trị, huấn luyệncho bên nhận quyền, kèm theo bên nhượng 
quyền còn có nghĩa vụ kiểm soát, hỗ trợ toàn diện khi đã chuyển giao xong, cơ sở 
nhận quyền đi vào hoạt động. Như vậy, hai hình thức này hoàn toàn khác biệt nhau 
về khái niệm, đối tượng và phạm vi chuyển giao, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể 
kinh doanh. 
 * NQTM và hoạt động Li-xăng 
 - Đối tượng của hoạt động Li-xăng là quyền sử dụng các đối tượng SHCN. 
Quyền sử dụng các đối tượng SHCN chỉ là một phần của quan hệ nhượng quyền. 
 - Mục đích mà bên nhận Li-xăng hướng tới là quyền SHCN, còn trong 
NQTM, mục tiêu mà bên nhượng quyền và bên nhận quyền hướng tới là phát triển 
một hệ thống kinh doanh, trong đó quyền sở hữu công nghiệp chỉ là một bộ phận. 
 - Trong hoạt động Li-xăng sự hỗ trợ của bên chuyển giao cho bên nhận li-
xăng chỉ là sự hỗ trợ ban đầu, còn trong NQTM, sự hỗ trợ của bên nhượng quyền 
đối với bên nhận quyền là toàn diện và liên tục. 
 - Trong NQTM, bên nhượng quyền có quyền kiểm tra sâu sát, toàn diện đối 
với hoạt động của bên nhận quyền, còn trong hoạt động Li-xăng quyền kiểm soát 
này chỉ là trong phạm vi rất nhỏ gắn với đối tượng SHCN. 
 * NQTM và Đại lý thƣơng mại 
 Bảng 1.2: So sánh giữa Nhƣợng quyền thƣơng mại và Đại lý thƣơng mại 
 Nhƣợng quyền TM Đại lý TM 
- Việc tổ chức điều hành kinh doanh gắn - Thiên về việc cung ứng hàng hóa, dịch 
với các yếu tố mang tính thương hiệu của vụ trực tiếp từ bên giao đại lý; 
bên NQTM; - Bên giao đại lý vẫn có trách nhiệm 
- Về tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý: liên đới đối với hoạt động kinh doanh 
tách bạch rõ giữa bên nhận quyền với bên của bên đại lý mà mình giao hàng, hoặc 
NQTM đối với hành vi ủy quyền cung ứng dịch 
- Bên nhận quyền phải trả phí nhượng vụ. 
quyền cho bên NQTM - Bên làm đại lý được hưởng thù lao từ 
 bên giao đại lý. 
 * NQTM và Cơ hội kinh doanh: 
 15 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nhuong_quyen_thuong_mai_tai_viet_nam.pdf