Tóm tắt Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ
Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu có
liên quan như:
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xuất khẩu nông sản Việt Nam trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay – Thách thức và cơ hội” của TS. Nguyễn Minh Đức,
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh nghiệm thu tháng 07/2009 tại Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn. Mục đích nghiên cứu là đề ra những phương hướng thúc đẩy
xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu những
năm 2008 - 2010 và đề ra giải pháp trong những năm tiếp theo.
Báo cáo thường niên “Quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ” của tác giả
Hoàng Thị Bích Loan năm 2013 tại VCCI phân tích thực trạng quan hệ thương mại
song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ và đề ra một số giải pháp thúc đẩy mối quan
hệ thương mại này.
Ấn phẩm “Giới thiệu thị trường Ấn Độ và giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và Ấn Độ” của tác giả Đỗ Hữu Huy, Vụ thị trường châu Á – châu
Phi phát hành năm 2017 đã cung cấp thông tin khái quát về thị trường tiềm năng Ấn
Độ cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về hoạt
động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Ấn Độ. Do đó luận văn sẽ đi
sâu vào phân tích và đưa ra những giải pháp về hoạt động này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------- ĐÀM HẢI VÂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên Đàm Hải Vân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NỀN TẢNG PHÁP LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤTKHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ ............................................................................................. 5 1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ..................................... 5 1.2. Nền tảng xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Ấn Độ .................................... 11 1.3. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ .............................................................................................................................. 15 Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ ....................................................................... 24 2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn Độ .. 24 2.2. Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ .................................. 38 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG ẤN ĐỘ ................................................................................................ 45 3.1. Phân tích SWOT cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Ấn Độ ... 45 3.2. Định hướng xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của Việt Nam ........................... 47 3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Ấn Độ. ..................................................................................... 50 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Ấn Độ.................................................. 18 Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ .................................... 23 Bảng 2.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu................................................... 24 Bảng 3.1. Phân tích SWOT cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Ấn Độ ................................................................................................................................... 45 Bảng 3.2. Dự báo tăng trưởng nhập khẩu của Ấn Độ từ một số thị trường .............. 46 Bảng 3.3. Dự báo tăng trưởng một số ngành hàng nhập khẩu của Ấn Độ ............... 48 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ấn Độ là một trong những thị trường lớn nhất thế giới, một thị trường đầy tiềm năng được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã và đang vươn tới.Với tư cách là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội lớn trong việc thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu của Ấn Độliên tục ở mức cao trong những năm gần đây (482,3 tỷ USD năm 2014, 472 tỷ USD năm 2015, 432 tỷ USD năm 2016) cũng là cơ hộicho các doanh nghiệp Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Những năm gần đây, quan hệ Việt Nam và Ấn Độ về thương mại tăng trưởng mạnh kể từ khi hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ có hiệu lực vào năm 2010, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ đạt kim ngạch cao và gia tăng liên tục (3,76 tỷ USD năm 2017, tăng 39,7% so với năm 2016), trong đó trước hết phải kể đến những nhóm hàng như: nông sản, thủy hải sản, da giày, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang có nhiều biến động, chính sách nhập khẩu của Ấn Độ đã được điều chỉnh, các rào cản thương mại tăng cường được áp dụng đã gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ. Nhóm hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ vẫn là những sản phẩm thuộc nhóm hàng không được giảm thuế như cao su, sản phẩm từ cao su hay những nhóm hàng không được hưởng ưu đãi về thuế từ Hiệp định AIFTA như điện thoại các loại, máy vi tính dẫn đến việc giá trị gia tăng cho Việt Nam không cao. Bên cạnh đó, tuy tổng kim ngạch xuất khẩu gia tăng nhưng cũng có nhiều mặt hàng sự tăng ... tải. Nhược diểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp: - Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường. - Công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và môi giới nên vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng và lợi nhuận bị chia sẻ. Do những lợi hại nêu trên, trung gian chỉ được sử dụng trong những trường hợp thật cần thiết như: khi thâm nhập vào thị trường mới, mặt hàng mới; khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian. Sau khi đã xác định được nhất định phải sử dụng đại lý, thì tiếp theo phải nghiên cứu những vấn đề sau một cách kỹ lưỡng: - Mặt hàng ủy thác tiêu thụ, hoặc ủy thác mua vào là mặt hàng nào? - Địa bàn hoạt động của đại lý uỷ thác nên ở chỗ nào? 10 - Thời gian ủy thác cho đại lý nên là bao nhiêu? 1.1.3.3. Gia công xuất khẩu Gia công xuất khẩu là hoạt động trong đó một bên gọi là bên đặt hàng, sẽ giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia, gọi là bên nhận gia công, để sản xuất một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hoá đó từ bên nhận gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu. Do đó, gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hoá, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng (được thể hiện trong hàng hoá), chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài. Có 2 loại quan hệ gia công quốc tế: Một là, bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (không chịu thuế quan) cho người nhận gia công để chế biến sản phẩm và giao trở lại cho bên đặt gia công. Ở đây chưa có sự chuyển giao quyền sở hữu đối với nguyên liệu, bán thành phẩm. Thực chất đây là hình thức “làm thuê” cho bên đặt gia công , bên nhận gia công không có quyền chi phối sản phẩm làm ra. Hai là, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm được xuất đi nhằm gia công chế biến và sau đó nhập thành phẩm trở lại.Trong quan hệ này, quyền sở hữu đối với nguyên liệu, bán thành phẩm đã được chuyển giao. Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế quan. Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm. 1.1.3.4. Tái xuất khẩu và chuyển khẩu Mỗi quốc gia có một định nghĩa riêng về tái xuất.Nhiều nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình.Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc 11 xuất khẩu những hàng ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa.Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác. Các loại hình tái xuất: tái xuất có thể được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Chuyển khẩu: hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Có sự khác biệt giữa các loại hình tái xuất khẩu với kinh doanh quá cảnh.Kinh doanh quá cảnh là kinh doanh dịch vụ vận tải chở hàng nước ngoài từ một cửa khẩu này đến một cửa khẩu biên giới khác. 1.2. Nền tảng xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Ấn Độ Về Quan hệ ngoại giao - chính trị, Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ lãnh sự từ năm 1956 và nâng lên thành quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ ngày 7/1/1972. Quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Ấn Độ khởi nguồn từ những mối giao lưu về văn hóa, lịch sử, tôn giáo, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng J.Nê-ru đặt nền tảng, được các thế hệ lãnh đạo hai nước gìn giữ, vun đắp trong giai đoạn thống nhất và phát triển kinh tế - xã hội của hai nước. Quan hệ hai nước đã được Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đánh giá “Trong sáng không một gợn mây” và đã được nâng cấp lên tầm quan hệ Đối tác chiến lược năm 2007 trên cơ sở sự tương đồng về lợi ích chiến lược thực sự giữa hai nước. Mối quan hệ này tiếp tục được nâng cấp thành “Đối tác Chiến lược Toàn 12 diện” (tháng 9/2016), phản ánh sự phát triển sâu rộng, tin cậy và hiệu quả của quan hệ Việt Nam - Ấn Độ. Trong những năm gần đây, quan hệ hữu nghị truyền thống và Đối tác chiến lược Việt Nam-Ấn Độ ngày càng sâu rộng, đi vào thực chất trên tất cả các lĩnh vực.Hai nước có quan hệ chính trị phát triển tốt đẹp, thường xuyên trao đổi các chuyến thăm cấp cao. Trong đó đáng chú ý là các chuyến thăm Ấn Độ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang năm 2011, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng năm 2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng năm 2014 và chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Ấn Độ Pranab Mukhajee năm 2014. Gần đây là chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi vào tháng 9/2016. Trong chuyến thăm này của Thủ tướng Ấn Độ, hai bên đã thực hiện một bước tiến lịch sử, nâng mối quan hệ của hai nước lên quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện, một minh chứng rõ ràng về tình hữu nghị truyền thống lâu dài Việt Nam-Ấn Độ. Cho đến nay, hai nước đã kí các Hiệp định thương mại, Tránh đánh thuế hai lần, Khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Lãnh sự, Hợp tác văn hoá, Hàng không, Du lịch, Tương trợ tư pháp về hình sự; đã kí các Thoả thuận về tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao, Hợp tác về mỏ và địa chất, môi trường, y học dân tộc và nghị định thư về hợp tác quốc phòng. Tại Hội nghị cấp cao ASEAN 15 tháng 10/2009 tại Thái Lan, hai nước kí bản ghi nhớ công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ (MES).[4,16] Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA) Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ được ký ngày 13 tháng 08 năm 2009 tại Thái Lan. Qua đó, về phía Việt Nam, cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam, xóa bỏ 80% số dòng thuế vào năm cuối lộ trình là năm 2021 (71% số dòng thuế vào 2018, và 9% số dòng thuế vào 2021), 10% số dòng thuế còn lại chỉ cắt giảm vào cuối lộ trình (năm 2024), danh mục loại trừ gồm 468 dòng HS 6 số (chiếm khoảng 10% số dòng thuế). [9,27] Bộ Tài chính đã ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2015-2018 kèm theo Thông tư số 169/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.Năm 2015-2018 có 1170 dòng có mức 13 thuế suất là 0%, chiếm 12,3% tổng số dòng thuế, trong đó chỉ có 8 dòng thuế ưu đãi hơn so với thuế suất MFN hiện hành.Việt Nam sẽ kết thúc thực hiện lộ trình cam kết xóa bỏ/cắt giảm thuế vào 2024 với tỷ lệ xóa bỏ 70% số dòng thuế, tập trung vào nhóm chè, cà phê, cao su, rau củ quả, giày dép, hàng gia dụng, thuỷ sản, hoá chất, kim loại, sắt thép, khoáng sản, Máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng. Diện mặt hàng không cam kết (30% số dòng thuế) gồm: trứng, đường, muối, xăng dầu, phân bón, nhựa, cao su, kim loại quý, sắt thép, máy móc, thiết bị điện, ô tô, xe máy, thiết bị phụ tùng, và các mặt hàng an ninh quốc phòng (pháo hoa, súng, thuốc phiện,...). Cam kết Ấn Độ dành cho Việt Nam: Ấn Độ cam kết xóa bỏ 80% số dòng thuế vào 2016 (71% số dòng thuế vào 2013, và thêm 9% số dòng thuế vào 2016), 10% số dòng thuế hoàn thành cắt giảm một phần thuế suất vào 2019, danh mục loại trừ chiếm khoảng 10% số dòng thuế. Mặt hàng Ấn Độ cam kết xóa bỏ thuế quan gồm động vật sống, thịt, cá, sữa, rau quả, dầu mỡ, bánh kẹo, nước hoa quả, hóa chất, mỹ phẩm, nguyên phụ liệu dệt may, sản phẩm dệt may, kim loại, sắt thép, máy móc, thiết bị điện, đồng hồ, ... Về quan hệ hợp tác giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch, Ấn Độ đang giúp Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên nhiều lĩnh vực như: Công nghệ thông tin, kinh tế, luật, tiếng Anh thông qua nhiều học bổng ngắn hạn và dài hạn; hai nước đã gia hạn Chương trình giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ. Về quan hệ hợp tác an ninh, quốc phòng giữa hai nước tiếp tục phát triển tốt. Trong đó, hợp tác quốc phòng hai nước đã được mở rộng trong cả 3 quân binh chủng: Hải, lục, không quân và tập trung vào 3 lĩnh vực: Đào tạo, công nghiệp quốc phòng và tàu thăm viếng; đồng thời, hai bên đã ký kết Chương trình hợp tác về các vấn đề gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc và Thỏa thuận kỹ thuật về Chia sẻ thông tin hàng hải phi quân sự. Hợp tác an ninh hai nước được tăng cường trong các lĩnh vực phòng chống tội phạm, khoa học hình sự, phòng chống ma túy, chống khủng bố. Đồng thời, hai nước cũng phối hợp chặt chẽ và ủng hộ lẫn nhau tại các Diễn đàn đa phương như: Liên hợp 14 quốc, ASEAN, ARF, ADMM+Trong vai trò là điều phối viên quan hệ Ấn Độ- ASEAN (giai đoạn 2015- 2018), Việt Nam ủng hộ Ấn Độ thực hiện Chính sách “Hành động hướng Đông”, các sáng kiến kết nối khu vực Về thương mại, Ấn Độ hiện là một trong 10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng dần qua các năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác chiến lược. Đặc biệt, hai nước đã thiết lập cơ chế Tiểu ban Hỗn hợp thương mại nhân chuyến thăm cấp Nhà nước tới Ấn Độ của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và họp phiên đầu tiên tháng 1/2014. Năm 2017, kim ngạch thương mại hai chiều ước đạt 7,5 tỷ đô la Mỹ, tăng mạnh 40,5% so với kết quả thực hiện trong năm 2016. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt gần 3,76 tỷ USD, tăng 39,7% so với năm 2016, chiếm 1,7 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang tất cả các đối tác thương mại trong năm 2017. Nhập khẩu các hàng hóa có xuất xứ Ấn Độ vào Việt Nam đạt 3,87 tỷ USD, tăng 41,2% so với năm 2016, chiếm 1,8% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong năm 2017. Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong những năm qua chủ yếu chú trọng vào các nhóm hàng máy móc phụ tùng và thiết bị điện tử. Trong đó, tính riêng trị giá xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm 2017 đã đạt 1,04 tỷ USD, chiếm gần 28% tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ. Một số mặt hàng xuất khẩu chính khác bao gồm: Kim loại thường khác; Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; Máy vi tính; Hóa chất Ở chiều ngược lại, các mặt hàng nhập khẩu chính có xuất xứ từ Ấn Độ được các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu nhập khẩu trong năm 2017 là: Sắt thép các loại đạt 811 triệu USD, chiếm 20,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước từ quốc gia này; Máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 512 triệu USD, chiếm 13,2%; Hàng thủy sản đạt 357 triệu USD, chiếm 9,2% Tính đến hết tháng 11/2017, tổng vốn đăng ký đầu tư Ấn Độ vào Việt Nam đạt 756 triệu đô la Mỹ, với 168 dự án đầu tư, đứng thứ 28/126 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, Ấn Độ đã xác định các lĩnh vực ưu tiên 15 trong hợp tác kinh tế thương mại với Việt Nam đó là: Điện khí hóa, điện, năng lượng tái tạo, cơ sở hạ tầng, du lịch, dệt may, giày dép, dược phẩmViệt Nam hiện có 7 dự án đầu tư sang Ấn Độ với tổng vốn đăng ký là 6,15 triệu đô la Mỹ, chủ yếu trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm thức ăn gia súc, phân phối vật liệu xây dựng, xuất khẩu mỹ phẩm, các sản phẩm tin học. Đến nay, hai nước đã trở thành đối tác thương mại quan trọng của nhau và Tuyên bố chung Việt Nam - Ấn Độ về chuyến thăm cấp Nhà nước tới Ấn Độ của Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Đại Quang từ ngày 2-4/3/2018 vừa qua nhấn mạnh mục tiêu đưa kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 15 tỷ USD vào năm 2020. 1.3. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 1.3.1. Các yếu tố vĩ mô của Ấn Độ Nguồn: Báo cáo thường niên về thị trường Ấn Độ của VCCI 2017 Về lịch sử, Ấn Độ có trên 5000 năm lịch sử, là một trong những cái nôi văn minh của loài người.Từ cuối thế kỉ 15, người châu Âu bắt đầu đến Ấn Độ, đầu tiên là người Bồ Đào Nha, sau đó là người Hà Lan, Anh, Pháp Đến năm 1858, Anh chiếm toàn bộ tiểu lục địa Ấn Độ. Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ ngày 15/8/1947. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố thành lập nước cộng hoà. 16 Như vậy, ngôn ngữ chính được sử dụng khi các doanh nghiệp Việt Nam giao thương với Ấn Độ là tiếng Anh. Các doanh nghiệp Ấn Độ đã có rất nhiều kinh nghiệm giao thương với nước ngoài nên các doanh nghiệp Việt Nam cần trang bị đầy đủ kiến thức về luật thương mại quốc tế, đặc biệt là Incoterm 2010 để tránh những rủi ro phát sinh khi giao thương với các doanh nghiệp Ấn Độ. Về môi trường tự nhiên, Ấn Độ bao trùm phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ và nằm trên đỉnh của mảng kiến tạo Ấn Độ, có đường bờ biển dài 7.517 km. Theo biểu đồ thủy văn học của Hải quân Ấn Độ, bờ biển lục địa Ấn Độ gồm: 43% là bãi biển cát; 11% là bờ đá, gồm cả vách đá; và 46% là bãi bùn hay bãi lầy. Các sông lớn bắt nguồn từ dãy Himalaya về căn bản chảy qua lãnh thổ Ấn Độ gồm có sông Hằng và Brahmaputra, cả hai đều đổ nước vào vịnh Bengal.Các sông chính ở phần bán đảo có độ dốc lớn hơn nên giúp ngăn ngừa nạn lụt. Có thể thấy đường vận chuyển hàng hoá đến Ấn Độ từ Việt Nam có thể là đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hay đường hàng không, tuỳ vào sự lựa chọn của doanh nghiệp. Tuy nhiên với những mặt hàng hay xuất khẩu sang Ấn Độ như nông sản, thuỷ sản, lâm sản hay hàng điện tử thì các doanh nghiệp Việt Nam nên lựa chọn phương tiện đường thuỷ vì những ưu điểm của nó như chi phí thấp, khối lượng vận chuyển lớn, không kén chọn mặt hàng vận chuyển, và có thể dễ dàng tiếp cận đến nhiều khu vực địa lý của Ấn Độ. Về chính trị, Ấn Độ là một liên bang với một hệ thống nghị viện nằm dưới sự khống chế của Hiến pháp Ấn Độ. Đây là một nước cộng hòa lập hiến với chế độ dân chủ đại nghị, trong đó "quyền lực đa số bị kiềm chế bởi các quyền thiểu số được bảo vệ theo pháp luật". Chế độ liên bang tại Ấn Độ xác định rõ sự phân chia quyền lực giữa chính phủ liên bang và các bang. Chính phủ tuân theo sự kiểm tra và cân bằng của Hiến pháp. Chính phủ liên bang gồm ba nhánh: Hành pháp: Tổng thống, Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng do thủ tướng đứng đầu; Lập pháp: Cơ quan lập pháp của Ấn Độ là lưỡng viện quốc hội, là một thể chế thường trực gồm có 245 thành viên trong nhiệm kỳ 6 năm; Tư pháp gồm ba cấp: Tòa án Tối cao, tòa án thượng thẩm, và tòa án sơ thẩm.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_van_giai_phap_thuc_day_xuat_khau_hang_hoa_viet.pdf