Tóm tắt Luận văn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miện – Hải Dương
Tại các doanh nghiệp hay tổ chức ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới thì con
người luôn là một trong những yếu tố quan trọng, đây được coi là vốn quý nhất
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có đủ trình độ chuyên môn, có
phẩm chất đạo đức tốt, nhạy bén linh hoạt hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực nhằm đáp
ứng được công việc mà doanh nghiệp đòi hỏi.
Chính vì vậy mà đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp, tổ chức ở nước ta trở lên quan trọng và là một điều tất yếu bởi củng cố được
đội ngũ lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm trong công
việc, thì sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc và đạt hiệu quả cao.
Các doanh nghiệp, tổ chức luôn coi chất lượng nhân lực là yếu tố then chốt để
chống chọi với tình hình kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Đối với những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như các tổ chức tín dụng thì chất lượng
nhân lực được đặt lên hàng đầu, đây là điều đòi hỏi cấp thiết nhất trong nền kinh tế
khó khăn và các hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng đang ngày đi xuống.
Do đó, đào tạo nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất đảm bảo cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên có kỹ năng, trình độ, thích ứng và hoàn thành tốt công việc nhờ đó
sẽ gia tăng được chất lương dịch vụ Ngân hàng, bắt kịp với tiến bộ về khoa học kỹ
thuật, xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Có thể nhận thấy rằng đào tạo như là chiếc
chìa khóa thành công cho mọi doanh nghiệp, tổ chức.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miện – Hải Dương
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH MIỆN – HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH MIỆN – HẢI DƯƠNG Ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC Hà Nội, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác đồng thời cũng tuân thủ theo các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu này của tôi. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CĂN BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. .................................................................................................................... 7 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 7 1.2. Các nội dung lý thuyết cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ................................................................................................................ 9 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ........................................................................................................................ 16 1.4 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại một số Ngân hàng khác và bài học rút ra đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương - Chi nhánh Thanh Miện ............................................................................... 19 Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG – CHI NHÁNH HUYỆN THANH MIỆN ........................................................................................................ 23 2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương – Chi nhánh huyện Thanh Miện.................................................................... 23 2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miện – Hải Dương .......................... 28 2.3 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................... 40 2.4 Đánh giá chung về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................... 42 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG CHI NHÁNH THANH MIỆN ............................................................................... 47 3.1. Quan điểm, định hướng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương chi nhánh Thanh Miện 47 3.2. Giải pháp nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương Chí nhánh Thanh Miện .......................................................................................................................... 49 3.3. Đổi mới xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo ........................................... 53 3.4 Kiến nghị ............................................................................................................. 61 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ................................................................................. 24 Bảng 2.1: Bảng thống kê nhân sự năm 2017 – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương – Chi nhánh Thanh Miện ..................... 27 Bảng 2.2: Bảng kế hoạch đào tạo .................................................................... 29 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả đào tạo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương – Chi nhánh Thanh Miện từ năm 2016 đến năm 2017 .................................................................................................. 37 Bảng 2.4: Chi phí đào tạo, năng suất lao động năm 2016-2017 ..................... 37 Bảng 2.5: Kết quả thi chứng chỉ và trình độ tin học sau các khóa đào tạo từ năm 2016 – 2017 ................................. ... ừng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương” [9,tr.72]. Theo nghĩa hẹp: bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động, đây được gọi là lực lượng lao động. Theo nghĩa rộng: được hiểu là nguồn lực con người của một quốc gia, hay một vùng lãnh thổ, một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động tổ chức để cùng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính. Qua đó thấy rằng nguồn lực con người ngoài là lực lượng lao động đã và sẽ có mà còn gồm sức mạnh của tinh thần, trí tuệ, thể chất của cá nhân trong cộng đồng, trong quốc gia được mang ra hoặc có khả năng mang ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội. 8 Ngày nay, con người được coi là nguồn “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội, việc đầu tư cho con người không chỉ là đầu tư có tính chiến lược, mà còn là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Bởi vậy, việc phát triển nguồn lực có chất lượng chính là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Đào tạo nguồn nhân lực: Theo Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân thì đào tạo nguồn nhân lực là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động hiệu quả hơn. Phát triển nguồn nhân lực: Do xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên hiện nay vẫn có những cách hiểu khác nhau về phát triển nguồn nhân lực: Theo nghĩa rộng “ Là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động” [5,tr.153]. Phát triển nguồn nhân lực chính là làm tăng số lượng, nâng cao chất lượng người lao động, giúp cho tổ chức có một cơ cấu nhân lực phù hợp, qua đó nâng cao hiệu quả lao động, dẫn đến tổ chức ngày càng phát triển lớn mạnh. Xét về mặt nội dung thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Giáo dục: “Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.” [5,tr.153] Đào tạo: “ Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.” [5,tr.153] 9 Phát triển: “Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức” [5,tr.154] Nói một cách khái quát nhất thì phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập, sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người. 1.2. Các nội dung lý thuyết cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.2.1. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đối với người lao động Nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ những năm gần đây đòi hỏi các tổ chức và cộng đồng kinh doanh cần nhận thức đúng đắn hơn về đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị trong doanh nghiệp bởi đây sẽ nguồn chất xám, tạo ra yếu tố then chốt đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức và giúp cho người lao động liên tục cập nhật những kiến thức mới, kỹ năng mới, áp dụng thay đổi mới về công nghệ, kỹ thuật. Đào tạo và phát triển góp phần làm thỏa mãn nhu cầu phát triển của người lao động như sau: Thỏa mãn về nhu cầu, nguyện vọng phát triển cá nhân và học tập Là cơ sở để người lao động phát huy tính sáng tạo,năng động trong công việc. Giúp cho người lao động xây dựng được tính chuyên nghiệp khi làm việc, có được những kỹ năng cần thiết cho cơ hội thăng tiến trong công việc, tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức và xã hội. Giúp cho người lao động và công việc thích ứng với nhau cả ở hiện tại và tương lai từ đó sẽ có sự gắn bó chặt chẽ. Tạo cho người lao động có cách tư duy cách nhìn mới về công việc của họ, đây cũng là điều kiện để họ phát huy được những sáng tạo mới trong công việc. Đối với những nhân viên mới thì đào tạo sẽ giúp cho họ có định hướng, giảm bớt khó khăn, bỡ ngỡ trong công việc, nhờ vậy họ sẽ thích nghi với môi trường làm việc nhanh hơn, đạt hiệu quả năng suất tốt hơn. 10 Đối với doanh nghiệp Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khi được thực hiện đúng đắn sẽ mang lại những hiệu quả đối với doanh nghiệp như: Giúp doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Tạo năng suất lao động cao đạt hiệu quả kinh doanh, duy trì bồi dưỡng nâng cao nhân lực có chất lượng, điều này sẽ tạo lợi thế cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trang bị tốt cho người lao động những kỹ năng cần thiết để theo kịp với với sự thay đổi của tổ chức và nền kinh tế hiện nay. Nâng cao năng lực, cải tiến năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc qua việc sử dụng các kỹ năng mềm trong làm việc như tiếp thu và trau dồi kiến thức, khả năng thay đổi, thích nghi với môi trường làm việc, cách thức quản lý và sắp xếp công việc Trước sự thay đổi của môi trường trường kinh tế và xã hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thích ứng hơn. Sự ổn định năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo vững hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ thay thế. Giảm thiểu tỷ lệ xuất hiện các trường hợp xấu như: nhân viên nghỉ việc do công việc tạo ra nhiều áp lực, cách quản lý và họat động của tổ chức; tai nạn lao động do những hạn chế của trang thiết bị, hay những hạn chế về điều kiện làm việc. Đối với xã hội Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng sống còn của một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp để giảm thiểu thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phát triển của xã hội.Tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm giàu cho đất nước đồng thời góp phần làm phát triển nền kinh tế, khẳng định vị thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực rất quan trọng nên các doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn nữa tới việc đào tạo và phát triển nhân lực 11 1.2.2. Các nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1.2.2.1. Đào tạo và phát triển theo phạm vi Đào tạo và phát triển trong công việc: Đào tạo trong công việc là đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc và người được đào tạo sẽ được học những kiến thức và kỹ năng cần có trong công việc thông qua thực tế của công việc dưới sự hướng dẫn của người lao động thành thạo, lành nghề hơn [5,tr.155] gồm các hình thức đào tạo như: Đào tạo theo chỉ dẫn công việc: Bắt đầu từ giới thiệu, giải thích của người hướng dẫn về mục tiêu công việc. Sau đó sẽ hướng dẫn cụ thể theo từng bước về các thực hiện và các thao tác nghề nghiệp. Người được đào tạo sẽ nắm bắt được các kỹ năng công việc qua sự quan sát, học hỏi, trao đổi, làm thử cho đến khi thành thạo dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của người đào tạo. Đào tạo theo học nghề: Bắt đàu từ việc học lý thuyết sau đó người được đào tạo sẽ được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của người công nhân lành nghề trong vài tháng đến một vài năm và được thực hiện công việc cho tới khi thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp. Đào tạo theo kèm cặp chỉ bảo: Thường được dùng để giúp các cán bộ cấp quản lý và nhân viên giám sát có thể học kiến thức, kỹ năng cần cho việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ dẫn của người quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp đó là kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi cố vấn, kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm. Luân chuyển công việc: Là chuyển người lao động từ công việc này sang công việc khác để mong muốn cung cấp cho người lao động được luôn chuyển những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực trong tổ chức giúp họ có thể có khả năng thực hiện những công việc đòi hỏi cao hơn ở trong tương lai. Luân chuyển theo ba cách đó là đưa người được đào tạo tới bộ phận khác nhưng vẫn làm công việc cũ để học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc, đưa người được đào tạo tới bộ phận khác với cương vị công tác khác, người được đào tạo sẽ được bố trí luân chuyển công việc trong nội bộ một lĩnh vực chuyên môn. Hình thức luân chuyển công việc thường áp dụng để đào tạo cán bộ cấp quản lý. 12 1.2.2.2. Đào tạo và phát triển ngoài công việc Là hình thức đào tạo mà trong đó người được đào tạo sẽ tách khỏi công việc thực tế [5,tr.157]. Các hình thức đào tạo người công việc gồm có: Mở các lớp đào tạo cạnh doanh nghiệp: Đối với nghề nghiệp tương đối phức tạp hoặc công việc mang tính đặc thù các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với thiết bị, phương tiện dành riêng cho đào tạo và chương trình đào tạo gồm có lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung cho các cán bộ và kỹ sư phụ trách. Phần thực hành sẽ được tiến hành tại các xưởng thực tập do kỹ sư và công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức này chủ yếu đào tạo cho công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân kỹ thuật. Gửi người được đào tạo vào các trường lớp chính quy: Các doanh nghiệp có thể gửi người lao động đến học tập tại các trường lớp chinh quy do Bộ, Ngành, Trung Ương tổ chức với kinh phí của doanh nghiệp đài thọ tuy nhiên phải cam kết sau khi hoàn thành chương trình học phải phục vụ làm việc cho doanh nghiệp trong thời gian nhất định. Hình thức này đa phần được áp dụng để đào tạo cán bộ quản lý, kỹ sư công nghệ, người được đào tạo sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành. Hình thức đào tạo này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo Các bài giảng, hội nghị, thảo luận: Có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc tại cơ sở bên ngoài có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp cùng các chương trình đào tạo khác. Tại các buổi thảo luận người được đào tạo sẽ thảo luận thảo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó thu được những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính, công nghệ: Đây là đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang áp dụng rất rộng rãi. Các chương trình đào tạo được cài sẵn trong máy tính người được đào tạo sẽ được học ngay trên máy tính, máy tính sẽ trả lời những câu hỏi cũng như sẽ kiểm tra kiến thức của người học. Đào tạo với sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn: Đào tạo kỹ năng thông qua công việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn như video, phim, 13 cassette Ưu điểm của hình thức này là có nhiều hình ảnh thực tế minh họa và có thể phát đi phát lại, ngừng lại để giải thích. 1.2.3. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1.2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo Nhu cầu của tổ chức bao gồm: Chuẩn bị bù đắp những vị trí bị bỏ trống, bị thiếu Chuẩn bị cho người lao động thực hiện được nhiệm vụ mới đồng thời trách nhiệm mới do sự thay đổi về mục tiêu, cơ cấu hoặc những thay đổi về luật pháp, công nghệ, chính sách. Hoàn thiện khả năng của người lao động nhằm thực hiện những công việc hiện tại và cả trong tương lai hiệu quả hơn. Nhu cầu cá nhân: Nhu cầu về tinh thần như đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại, phát triển về mặt trí lực cũng là những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, mặc Vì thế nhu cầu đào tạo và phát triển là một trong những nhu cầu không thể thiếu nhằm giúp cá nhân tự hoàn thiện bản thân, thực hiện công việc năng suất đạt hiệu quả tốt hơn. Dựa vào một số chỉ tiêu thống kê về hành vi lao động: Có thể xác định nhu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua việc thu thập số liệu thống kê về những hành vi lao động thể hiện ở những tồn tại yếu kém ở mặt chất lượng lao động như mức độ sai hỏng và phế phẩm, thiếu hụt chi tiết, tần suất và số lượng các tai nạn lao động, số lượng người lao động nghỉ việc và vắng mặt, năng suất lao động, những phàn nàn khiếu nại trong quá trình lao động. Dựa vào phân tích khả năng của người lao động: Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên cơ sở trình độ, kỹ năng hiện có, kiến thức của người lao động và cần trả lời cho các câu hỏi Những kỹ năng, kiến thức nào cần đào tạo và phát triển ? Thời điểm thì thực hiện việc đào tạo và phát triển ? Đào tạo và phát triển ở đâu ? Có bao nhiêu người lao động cần được đào tạo và phát triển ? Những điểm quyết định nhu cầu và mục tiêu đào tạo: 14 Thu thập nhiều thông tin dữ liệu phân tích về nguồn lao động để từ đó biết được người lao động nào thực sự cần được đào tạo và có nhu cầu đào tạo,phát triển. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo cung cấp những thông tin có ích cho việc phân bổ chi phí đào tạo có hiệu quả từ đó cũng đưa ra những hình thức đào tạo hợp lý Xem xét tình hình, kết quả hoạt động của tổ chức Phân tích tình hình hoạt động của tổ chức để từ đó đưa ra những nhận xét về yêu cầu kỹ năng và hành vi cần có cho công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc. Dự đoán thay đổi trong tương lai có liên quan đến sự phát triển kỹ năng cũng như trình độ của người lao động Áp dụng những yếu tố cần thiết cho đào tạo dựa trên cơ sở kết quả phân tích. 1.2.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo Là yêu cầu cần đạt được đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực việc xác định mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được xác định rõ ràng bao gồm những kiến thức, kỹ năng cần được đào tạo và phát triển, kiến thức kỹ năng, trình độ đạt được sau đào tạo. Số người lao động cần đào tạo và cơ cấu học viên và thời gian đào tạo. 1.2.3.3 Lựa chọn đối tượng để đào tạo và phát triển Đối tượng đào tạo được lựa chọn trên cơ sở người lao động đó họ nằm trong nhóm có nhu cầu, có mong muốn được đào tạo sau đó đánh giá khả năng tiếp thu của người được đào tạo và nghiên cứu động cơ của người lao động mong muốn được đào tạo. 1.2.3.4 Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo Xây dựng kết cấu, xây dựng các chuyên đề cần thiết, thời lượng cho một chuyên đề và thời gian cung cấp cho việc đào tạo một loại kỹ năng nào đó. Xây dựng phương pháp đào tạo dựa vào tính chất của chương trình đào tạo và chi phí cho công tác đào tạo 1.2.3.5 Dự tính chi phí cho công tác đào tạo Dự tính chi phí là cần thiết để xem xét cung cấp chương trình đào tạo vào thời gian nào là tốt nhất. Dự tính chi phí tài chính cho thực thi một chương trình đào
File đính kèm:
- tom_tat_luan_van_dao_tao_va_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_ng.pdf