Tóm tắt Luận văn Các giải pháp thu hút công nhân hầm lò tại mỏ than của tập đoàn Vinacomin
Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin hoặc TKV)
là đơn vị sản xuất than lớn nhất nước, đảm bảo một trong ba trụ cột năng lượng của
đất nước. Sản xuất than đình đốn hoặc giảm sút có ảnh hưởng đáng kể đến an ninh
năng lượng của Việt Nam. Hiện nay, do đảm bảo môi trường và bố trí khoáng sản,
sản xuất than dần chuyển từ khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò. Tỷ lệ sản xuất
than theo công nghệ hầm lò đã đạt trên 50%.
Tuy nhiên, VINACOMIN đang phải đối mặt với tình trạng công nhân hầm lò
bỏ việc ngày càng nhiều, trong khi việc tuyển sinh bổ sung lại không đáp ứng đủ chỉ
tiêu. Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015: bình quân mỗi năm Vinacomin
phải tuyển mới ít nhất 8.500 công nhân hầm lò. Trong đó có 4.500 người bổ sung
do tăng sản lượng và 3.800 người để bù đắp, thay thế cho số lao động hao hụt hàng
năm. Tuy lương thực lĩnh của công nhân hầm lò lên tới 14 triệu đến 16 triệu
đồng/người tháng, nhưng nhiều người vẫn không “trụ lại với nghề”. Tính riêng năm
2016, có 1.121 công nhân hầm lò và 295 thợ cơ điện lò chấm dứt hợp đồng lao
động, chiếm tỷ trọng khoảng 5 % so với tổng số lao động làm việc trong hầm lò.
Mặc dù Vinacomin đã có cơ chế ưu đãi mạnh đối với học sinh và các trường
đã nỗ lực, cố gắng rất lớn, song tỷ lệ tuyển sinh lao động hầm lò vẫn thấp so với kế
hoạch đề ra. Đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2017, số công nhân hầm lò bỏ việc có xu
hướng tăng đột biến, thậm chí số bỏ việc đã xấp xỉ với số tuyển mới.
Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc cân đối lao
động của các công ty, đặc biệt từ cuối năm 2018, khi nhu cầu than tăng trở lại. Vì
vậy, đảm bảo không thiếu công nhân hầm lò là nhiệm vụ đặt ra cấp bách với
Vinacomin trong thời gian tới.
Thiệt hại do công nhân hầm lò bỏ việc rất to lớn cả về kinh tế và về cân đối
nguồn nhân lực. Nếu không đủ công nhân, Vinacomin sẽ không nắm bắt được cơ
hội gia tăng lợi nhuận khi giá than đang tăng nhanh. Mặt khác, công nhân bỏ việc ồ
ạt, doanh nghiệp (DN) liên tục tuyển dụng bổ sung làm gia tăng chi phí đào tạo và
tuyển dụng của Vinacomin rất nhiều, ước tính khoảng 150 tỷ đồng mỗi năm.
Các nghiên cứu về thu hút nhân tài, người giỏi, chuyên gia nắm vững chuyên
môn tương đối nhiều. Nhưng các tìm hiểu về một đối tượng lao động không cần kỹ
năng, kinh nghiệm nhiều, nhưng làm việc trong môi trường khắc nghiệt, nguy hiểm,2
nặng nhọc, độc hại thì còn khá ít. Vì vậy hoàn thiện chính sách thu hút, giữ chân
công nhân hầm lò trong thời gian tới là rất cần thiết đối với Vinacomin.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Các giải pháp thu hút công nhân hầm lò tại mỏ than của tập đoàn Vinacomin
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN BẢO QUANG CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT CÔNG NHÂN HẦM LÒ TẠI MỎ THAN CỦA TẬP ĐOÀN VINACOMIN Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 83 40 101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tiến hành nghiên cứu, các số liệu trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, các kết quả nghiên cứu gắn với quá trình lao động nghiêm túc và trung thực của tôi. Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Bảo Quang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 4 1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 4 1.2. Vai trò của thu hút và giữ chân lao động ......................................................... 6 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút và giữ chân lao động ................................. 8 1.4. Nội dung công tác thu hút và giữ chân lao động ........................................... 16 Chương 2 THỰC TRẠNG THU HÚT CÔNG NHÂN HẦM LÒ TẠI MỎ THAN CỦA TẬP ĐOÀN VINACOMIN .............................................................. 20 2.1. Giới thiệu Vinacomin ..................................................................................... 20 2.2. Thực trạng công nhân hầm lò bỏ việc và tuyển dụng mới ............................. 23 2.3. Phân tích đánh giá thực trạng thu hút công nhân hầm lò ............................... 43 2.4. Đánh giá về công tác thu hút công nhân hầm lò ............................................ 52 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC HẦM LÒ CỦA VINACOMIN ............................................................. 56 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Vinacomin trong thời gian tới ............. 56 3.2. Giải pháp tăng cường thu hút, giữ chân công nhân hầm lò ........................... 59 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 76 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATLĐ : An toàn lao động BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHLĐ : Bảo hộ lao động DN : Doanh nghiệp LĐ-TB&XH : Lao động thương binh và Xã hội CNKT : Công nhân kỹ thuật CNHL : Công nhân hầm lò NSLĐ : Năng suất lao động SXKD : Sản xuất kinh doanh TKV : Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam Vinacomin : Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Thống kê công nhân hầm lò bỏ việc từ 2010 - 2013 ............. 24 Bảng 2.3: Số lượng học viên theo học nghề hầm lò bỏ học ................... 26 Hình 2.4: Tác nhân gây bỏ việc của công nhân hầm lò .......................... 28 Bảng 2.5: Tiền lương bình quân các khu vực sản xuất ........................... 30 Bảng 2.6: Tiền lương bình quân lao động hầm lò .................................. 30 Hình 2.7: Tiền lương bình quân lao động hầm lò ................................... 31 Hình 2.8: Kết cấu thu nhập công nhân hầm lò năm 2016: ..................... 31 Hình 2.9: Tiền lương công nhân hầm lò năm 2016 ............................... 31 Hình 2.10: Các khoản DN hỗ trợ công nhân hầm lò năm 2016 ............. 32 Hình 2.11: Kết quả tuyển sinh hầm lò qua các năm ............................... 41 Bảng 2.12: Thang lương công nhân một số ngành thuộc Vinacomin .... 45 Bảng 2.13: Mức tiền lương khoán theo công đoạn sản xuất (trích) ....... 46 Bảng 3.1: Dự tính số công nhân hầm lò trong giai đoạn 2018-2020 ...... 58 Bảng 3.2: Dự kiến mức tăng tiền lương của công nhân hầm lò ............. 63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin hoặc TKV) là đơn vị sản xuất than lớn nhất nước, đảm bảo một trong ba trụ cột năng lượng của đất nước. Sản xuất than đình đốn hoặc giảm sút có ảnh hưởng đáng kể đến an ninh năng lượng của Việt Nam. Hiện nay, do đảm bảo môi trường và bố trí khoáng sản, sản xuất than dần chuyển từ khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò. Tỷ lệ sản xuất than theo công nghệ hầm lò đã đạt trên 50%. Tuy nhiên, VINACOMIN đang phải đối mặt với tình trạng công nhân hầm lò bỏ việc ngày càng nhiều, trong khi việc tuyển sinh bổ sung lại không đáp ứng đủ chỉ tiêu. Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015: bình quân mỗi năm Vinacomin phải tuyển mới ít nhất 8.500 công nhân hầm lò. Trong đó có ... ớng dẫn để lao động mới làm quen môi trường lao động, có kỹ năng nghề đáp ứng được yêu cầu công việc. Tất cả các chi phí này, cộng với NSLĐ suy giảm của người mới, là hậu quả do tình trạng lao động bỏ việc gây ra. Chất lượng nguồn nhân lực suy giảm Do người lao động làm một thời gian, khi đã có kỹ năng và kinh nghiệm thì bỏ việc, còn những lao động mới tuyển dụng lại chưa có nhiều kinh nghiệm. Thấy rõ rằng nếu để lao động bỏ việc nhiều thì tỷ lệ lao động trình độ tay nghề cao và có kinh nghiệm công việc của DN ngày càng thấp đi. Lộ thông tin của DN: Các lao động bỏ việc có thể mang theo các bí quyết công nghệ, các kỹ năng đặc biệt hoặc những thông tin bí mật, quan trọng của DN như mẫu thiết kế, danh sách khách hàng, thông tin tài chính. Nếu đối thủ cạnh tranh biết khai thác và sử dụng, họ có thể chiếm đoạt những thông tin đó, hưởng lợi mà không mất thời gian hoặc chi phí. Như vậy để lao động bỏ việc, DN còn tự đánh mất đi lợi thế cạnh tranh của mình. Ngoài ra, việc tuyển dụng mới liên tục để bù đắp lao động nhảy việc còn làm xấu đi hình ảnh chung của DN, giảm giá trị thương hiệu, gây khó khăn cho các nỗ lực thu hút và giữ chân lao động. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút và giữ chân lao động 1.3.1. Các yếu tố thu hút thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp Các quy định của pháp luật Pháp luật về lao động là cơ sở pháp lý nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Luật pháp càng nghiêm minh thì người lao 9 động càng được bảo đảm về quyền lợi. Ngày nay, hệ thống pháp luật được không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện. Trong lĩnh vực thu hút và giữ chân lao động, sự ảnh hưởng của pháp luật được thể hiện ở một số nội dung cơ bản: Tiền lương tối thiểu, hợp đồng lao động, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, BHXH, an toàn lao động, trợ cấp xã hội và một số nội dung khác. Các vấn đề này ảnh hưởng đến DN do chúng sẽ là các chi phí mà DN phải trả. Tuy nhiên, do đã được quy định bởi luật pháp, DN bắt buộc phải thực hiện chi trả. Nếu tìm cách lảng tránh, không thực hiện thì DN có thể tăng lợi nhuận, song sẽ làm mất đi sức hút đối với người lao động, giảm lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động. Xét về mục tiêu giữ chân người lao động thì điều này càng có những ảnh hưởng rõ rệt. Tiền lương, bảo hiểm, thời gian làm việc là những chế độ ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động. Vì vậy, nếu giữa quy định của Nhà nước và DN không có sự thống nhất, hoặc DN không thể đáp ứng được đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ nảy sinh tình trạng thất vọng, chán nản, thiếu động lực làm việc, ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người lao động. Đặc điểm về ngành, lĩnh vực hoạt động Đặc điểm ngành, lĩnh vực hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng nhiều đến động lực lao động. Người lao động làm việc trong những ngành nghề lĩnh vực mà xã hội quan tâm và đánh giá cao thì họ sẽ cảm thấy tự hào, yêu công việc, nỗ lực phấn đấu trong công việc. Ngược lại, đối với những công việc thuộc những lĩnh vực mà xã hội ít quan tâm và không đánh giá cao thì người lao động có thể không hài lòng với công việc, dễ xuất hiện tâm lý tự ti đối với công việc đảm nhận, làm giảm động cơ gắn bó. Thị trường lao động và đối thủ cạnh tranh Tình trạng của nguồn cung lao động và nhu cầu của DN trong từng thời điểm, đối với từng loại hình lao động ảnh hưởng nhất định đến mục tiêu và kết quả thu hút nhân lực. Nguồn cung dồi dào, lớn hơn cầu lao động tạo cho DN nhiều lựa chọn và dễ dàng trong thu hút nhân lực. Khi thị trường lao động dư thừa một loại lao động nào đó, thì những lao động loại này làm việc trong tổ chức sẽ cảm thấy thiếu sự "an toàn", cảm thấy mình đang có nguy cơ bị mất việc. Họ sẽ có động cơ làm việc cao hơn với mục đích giữ được việc làm. Một trong các khó khăn của nhà quản lý nhân lực là sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh thu hút lao động. Lôi kéo được nhân lực của DN nào đó, đối thủ cạnh tranh có hai lợi ích: một là chi phí tuyển mộ sẽ thấp hơn chi phí đào tạo từ đầu, hai là sẽ nhận được bí mật công nghệ, kinh nghiệm từ các lao động bỏ việc. Sự xuất hiện đối thủ buộc DN sẽ phải quan tâm hơn đến người lao động, phải tạo động lực cho họ, tạo ra sức hút để họ gắn bó với tổ chức. 10 Hệ thống phúc lợi xã hội Phúc lợi xã hội có vai trò đảm bảo và hỗ trợ một phần cuộc sống cho người lao động sau khi về hưu hoặc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản.... Hệ thống phúc lợi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của người lao động ngày càng được đảm bảo. Người lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm đầy đủ họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn về cuộc sống khi về hưu. Từ đó họ sẽ chú tâm hơn với công việc, làm việc có động lực, hiệu quả cao hơn. Ngoài những yếu tố kể trên, còn một số yếu tố tố xuất phát từ môi trường sống khác cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thu hút và giữ chân lao động mà DN phải tính đến như: sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, văn hóa dân tộc, vùng miền, quan điểm phát triển của địa phương. 1.3.2. Các yếu tố thu hút thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức Nhiệm vụ của nhà quản trị nhân lực là đảm bảo nguồn nhân lực cho tổ chức không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Tầm nhìn của người quản lý phụ thuộc vào chiến lược và mục tiêu chung của tổ chức. Thu hút và giữ chân nhân lực lâu dài cũng phụ thuộc vào việc DN xác định chiến lược nhân sự, hoạch định, định hướng các mục tiêu về quản trị nguồn nhân lực. Chiến lược nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược chung của DN, được xác định rõ ràng, có tầm nhìn và công bố rộng rãi sẽ làm người lao động thấy rõ tương lai của mình, gắn bó và có động lực làm việc. Chính sách nhân sự Chính sách nhân sự là toàn bộ quy định của DN về con người. Chúng rất đa dạng, bao gồm từ tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí lao động, đánh giá thực hiện công việc; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thù lao lao động, an toàn vệ sinh lao động. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, động lực và gắn bó của người lao động. Các chính sách quản lý nhân sự đúng đắn, hợp lý, rõ ràng, ghi nhận đúng giá trị của người lao động không những giúp người quản lý có thể điều hành tổ chức một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, mà còn tạo nên sự thoải mái, phấn khích và cố gắng từ phía người lao động. Ngược lại, quy định quá chặt chẽ, thiếu nhất quán, thiếu công bằng và minh bạch có thể tạo tâm lý chống chế, chống đối ngầm hoặc bất mãn. Như vậy DN cần phải xây dựng các chính sách nhân sự khoa học, rõ ràng, linh hoạt mềm dẻo, đảm bảo công bằng. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi thành viên được phân chia rõ ràng, linh hoạt, không chồng chéo, phù hợp yêu cầu của tổ chức sẽ giúp thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, hiệu quả; đồng thời làm 11 cho người lao động thấy rõ được vị trí của mình trong tổ chức và từ đó họ sẽ chủ động, tương tác và đáp ứng tốt yêu cầu của đơn vị. Tiền lương, thu nhập, tiền thưởng, các phúc lợi Lương là yếu tố đầu tiên thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động, nó là một phần không thể thiếu trong việc duy trì cuộc sống, đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của con người, giúp họ tái sản xuất sức lao động và có thể tích luỹ một phần. Có thể nói, đối với phần lớn người lao động, lương là một trong những yếu tố cơ bản chi phối quyết định lựa chọn công việc. Khi tiền lương quá thấp hoặc không ổn định, người lao động không được đảm bảo về điều kiện sống, họ sẽ có ý định rời bỏ tổ chức. Ở khu vực tư nhân, lương đã trở thành công cụ chủ yếu để các DN cạnh tranh trong tuyển dụng nhân sự. Theo các chuyên gia nhân sự, một công ty muốn thu hút và giữ chân nhân sự thì mức lương phải hơn mức trung bình của thị trường ít nhất là 10%. DN sử dụng tiền thưởng, phụ cấp để khuyến khích, động viên hoặc hỗ trợ cho người lao động do việc họ đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc do họ phải làm việc trong những điều kiện ít an toàn, khó khăn hay không ổn định. Ngoài các đãi ngộ cho người lao động về tài chính mang tính chất trực tiếp kể trên. DN còn sử dụng các đãi ngộ tài chính gián tiếp, còn gọi chung là phúc lợi để thu hút, lôi kéo, làm hài lòng nhân viên. Công việc của người lao động Công việc là tập hợp những nhiệm vụ được người lao động thực hiện để hoàn thành mục tiêu của DN. Mục tiêu của tổ chức đạt được hay không phụ thuộc việc hoàn thành nhiệm vụ của người lao động. Đặc điểm của công việc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự quan tâm ban đầu và sự gắn bó của người lao động. Thể hiện ở chỗ, công việc đó có ý nghĩa đối với bản thân, với gia đình, người xung quanh và xã hội không, người lao động có tự chủ đến mức độ nào trong công việc. Khi tính tự chủ và ý nghĩa công việc càng cao, người lao động càng ham muốn làm việc, gắn bó. Ngoài ra, độ phức tạp, tính thách thức, tính hấp dẫn, cơ hội thăng tiến, tương lai của công việc cũng ảnh hưởng đến quyết định gắn bó hoặc ra đi của nhân viên. Càng được đào tạo chuyên sâu, công việc có sự thách thức, thú vị thì con người càng muốn khai thác tối đa tri thức mình đã lĩnh hội được. Đây chính là nấc thang cao nhất của nhu cầu: được làm điều mình khát vọng và yêu thích, được cống hiến và thấy mình hữu ích. Người quản lý phải thiết kế, bố trí công việc phù hợp với người lao động, có biện pháp tạo ra sự hứng thú để họ thực sự coi trọng, tự hào đối với công việc đang làm. Nếu công việc đơn giản, nhàm chán hoặc nặng nhọc, nguy hiểm thì người quản 12 lý phải giao nó cho đối tượng phù hợp, đó là những người được đào tạo ít, trình độ thấp, các nhu cầu chủ yếu của họ đều là nhu cầu cơ bản, đi làm chỉ vì lương và thu nhập. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, khi những lao động này đã tích lũy đủ kinh tế cho bản thân, gia đình thì họ sẽ nghĩ tới việc đi tìm một công việc đỡ nặng nhọc, nguy hiểm hơn hoặc đỡ nhàm chán hơn. Điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế. Nó được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc. Tất cả tạo nên một điều kiện nhất định cho con người tham gia quá trình lao động. Tình trạng tâm, sinh lý của người lao động tại chỗ làm việc cũng được xem như một yếu tố của điều kiện lao động. Điều kiện làm việc tác động tới trạng thái làm việc, khả năng và thái độ lao động, sức khỏe, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả làm việc của họ trong tương lai. Nếu người lao động được làm việc trong điều kiện làm việc tốt như: trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị, nơi làm việc được tổ chức bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ sức khỏe của người lao động, phương pháp sản xuất hiện đại, cộng thêm bầu không khí tâm lý của tập thể lao động thoải mái, tin tưởng... sẽ làm cho người lao động cảm thấy yên tâm làm việc, phát huy sáng tạo trong công việc, đem lại năng suất cao và ngược lại. Do đó, muốn người lao động làm việc lâu dài cho DN, người quản lý phải thường xuyên quan tâm cải tạo, khắc phục các bất lợi, cũng như tạo thêm nhiều điều kiện lao động tốt cho người lao động. Con người không chỉ có nhu cầu vật chất mà còn có nhu cầu giao tiếp, được ghi nhận, tôn trọng và yêu thương. Vì thế, mối quan hệ đồng nghiệp - đồng nghiệp và quan hệ cấp trên - cấp dưới cũng là vấn đề mà người lao động quan tâm. Thái độ thân thiện, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp sẽ khiến cho người lao động cảm thấy gắn bó hơn với nơi làm việc; Trong khi sự suy bì, ganh đua dễ khiến những người giỏi thấy nản lòng. Sự ngưỡng mộ hay kính nể đối với lãnh đạo cũng là một trong những yếu tố thu hút và giữ chân nhân viên. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ Trình độ kỹ thuật công nghệ có tác động không nhỏ tới năng suất, chất lượng công việc và hao phí thể lực, trí lực, tâm lý của người lao động. Kỹ thuật công nghệ tác động gián tiếp đến thu nhập của người lao động thông qua hiệu quả công việc. Áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, người lao động dễ dàng đạt được yêu cầu công việc mà sức lao động bỏ ra không nhiều. Đổi lại, họ phải được đào tạo hoặc tự 13 học tập, tìm tòi nghiên cứu nâng cao trình độ để đáp ứng được với yêu cầu của công việc. DN đạt được trình độ áp dụng khoa học công nghệ đến mức độ nào, sẽ cần lao động có kỹ năng làm việc tương ứng mức đó. Vì vậy, cần phải quan tâm tới công tác thu hút, tuyển chọn, đào tạo nâng cao trình độ, định hướng kiến thức, kỹ năng cho người lao động phù hợp với đặc điểm kỹ thuật công nghệ của DN. Nguồn lực tài chính, kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh tốt, nguồn lực tài chính dồi dào là điều kiện đảm bảo cho các chính sách tiên tiến về nhân lực, đãi ngộ của đơn vị được thực thi. Ngược lại, không có đủ nguồn trả lương, tiền thưởng thấp, đơn vị giảm sản xuất, sa thải nhân lực... là những tác động mạnh mẽ tới sự gắn bó của nhân viên, người lao động. Uy tín (thương hiệu), văn hóa của tổ chức Thương hiệu của DN, vị thế của ngành ảnh hưởng lớn đến kết quả thu hút và giữ chân lao động. Thương hiệu gắn liền với giá trị DN và từ đó tạo ra một giá trị ngầm đối với người lao động trong DN đó. Không dễ dàng từ bỏ một DN lớn, có thương hiệu để sang làm ở một DN nhỏ, có giá trị thương hiệu thấp hơn, và những người làm trong DN nhỏ luôn mong muốn được vào DN lớn làm việc. Tương tự thương hiệu, văn hoá DN mang lại giá trị tinh thần rất lớn cho người lao động, tạo cho họ có niềm tin, sự tự tin, hài lòng và tình yêu với tổ chức. Mặt khác thì văn hóa DN lại là cách giúp xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh DN hiệu quả và rất có sức thuyết phục. Văn hóa DN được xây dựng trên nền tảng và triết lý kinh doanh nên có ảnh hưởng cả hoạt động tuyển mộ, thu hút bên ngoài lẫn gắn kết con người bên trong tổ chức. Phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của các nhà lãnh đạo quản lý các cấp. Đây được coi như một nhân tố quan trọng trong quản lý, thể hiện tính khoa học, tài năng, chí hướng và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng nhiều đến tâm lý, kết quả thực hiện công việc của cấp dưới. Có nhiều phong cách khác nhau, mỗi phong cách lãnh đạo đều có những ưu nhược điểm riêng. Do đó, người quản lý cần xác định cho mình một phong cách lãnh đạo phù hợp để thúc đẩy người lao động làm việc đạt hiệu quả và mục tiêu của tổ chức. 1.3.3. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động Hệ thống nhu cầu cá nhân Mỗi người khi làm việc trong tổ chức đều có mong muốn thỏa mãn những nhu cầu của riêng mình, bao gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất thể hiện bằng lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế được thỏa mãn thì mới phát sinh nhu cầu về tinh thần. Ví dụ: Nếu người lao động nhận được thu nhập cao tương
File đính kèm:
- tom_tat_luan_van_cac_giai_phap_thu_hut_cong_nhan_ham_lo_tai.pdf