Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh

Tạo hình là một trong những thành tố cơ bản cấu tạo nên hình tượng

điện ảnh, giữ vai trò quan trọng đối với hiệu quả thể hiện tác phẩm phim

truyện. Ngày nay, những đột phá kỹ thuật dẫn sự phát triển nhanh mạnh

của truyền hình, Internet, kỷ nguyên kỹ thuật số cùng nhiều phương tiện

truyền thông đa phương tiện khác, phương thức biểu đạt tạo hình trong

phim truyện VN đã và đang phải đối diện với nhiều vấn đề phát sinh cần

được nghiên cứu lý giải rõ ràng. Đó là những nội dung vừa mang giá trị

thực tiễn chứa đựng tính học thuật cao như: Tại sao chất lượng tạo hình

trong nhiều bộ phim truyện ngày càng sa sút, bộc lộ sự qua loa, thiếu

chuyên nghiệp? Tại sao những chuẩn mực tạo hình phim truyện nhiều khi

bị xem nhẹ? Nguyên nhân gì đã và đang làm nhạt đi sức hấp dẫn của hình

ảnh phim truyện? Tại sao ngày một hiếm những tác phẩm “nghe - nhìn”

vừa hay về nội dung, vừa đạt giá trị cao về nghệ thuật tạo hình trong thể

hiện?

Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm

điện ảnh (Nghiên cứu trường hợp một số phim truyện Việt Nam) mong

muốn kiến giải những nghiên cứu khoa học mang tính hệ thống, góp phần

bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu lý luận mỹ thuật – điện ảnh, và đúc rút

kinh nghiệm ứng dụng thực hành trong sáng tác - chế tác phim truyện.

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang baonam 12540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh

Tóm tắt Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh
 1 
 MỞ ĐẦU 
 1. Lý do chọn đề tài 
 Tạo hình là một trong những thành tố cơ bản cấu tạo nên hình tượng 
điện ảnh, giữ vai trò quan trọng đối với hiệu quả thể hiện tác phẩm phim 
truyện. Ngày nay, những đột phá kỹ thuật dẫn sự phát triển nhanh mạnh 
của truyền hình, Internet, kỷ nguyên kỹ thuật số cùng nhiều phương tiện 
truyền thông đa phương tiện khác, phương thức biểu đạt tạo hình trong 
phim truyện VN đã và đang phải đối diện với nhiều vấn đề phát sinh cần 
được nghiên cứu lý giải rõ ràng. Đó là những nội dung vừa mang giá trị 
thực tiễn chứa đựng tính học thuật cao như: Tại sao chất lượng tạo hình 
trong nhiều bộ phim truyện ngày càng sa sút, bộc lộ sự qua loa, thiếu 
chuyên nghiệp? Tại sao những chuẩn mực tạo hình phim truyện nhiều khi 
bị xem nhẹ? Nguyên nhân gì đã và đang làm nhạt đi sức hấp dẫn của hình 
ảnh phim truyện? Tại sao ngày một hiếm những tác phẩm “nghe - nhìn” 
vừa hay về nội dung, vừa đạt giá trị cao về nghệ thuật tạo hình trong thể 
hiện? 
 Luận án Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm 
điện ảnh (Nghiên cứu trường hợp một số phim truyện Việt Nam) mong 
muốn kiến giải những nghiên cứu khoa học mang tính hệ thống, góp phần 
bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu lý luận mỹ thuật – điện ảnh, và đúc rút 
kinh nghiệm ứng dụng thực hành trong sáng tác - chế tác phim truyện. 
 2. Lịch sử những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài 
 Về loại hình, loại thể của nghệ thuật, sách Hình thái học của nghệ 
thuật (2004) của M.Cagan đề cập đến nghệ thuật hình tượng, nghệ thuật 
âm thanh; Các nghệ thuật “hình tượng” (tức hình tượng cảm quan), đến 
 2 
lượt nó, lại chia thành “tạo hình” (điêu khắc, kiến trúc) hay “vẽ” mà hình 
thức cao nhất là hội họa, và sự ra đời của điện ảnh là cái bao quát hội họa 
trong số những yếu tố được nó tổng hợp lại, và thay đổi để tạo nên một thể 
sáng tạo miêu tả mới; Về Mỹ thuật học, trong Con mắt nhìn cái đẹp 
(2005) và Ghi chú về nghệ thuật (2008), Nguyễn Quân đã đồng nghĩa khái 
niệm mỹ thuật và nghệ thuật tạo hình. Các nghiên cứu Trang trí trong mỹ 
thuật truyền thống của người Việt (2011), của Trần Lâm Biền, Thế giới 
biểu tượng trong Di sản văn hóa Thăng Long - Hà Nội (2011) của Trần 
Lâm Biền,Trịnh Sinh, giúp người làm phim vận dụng có hiệu quả vào các 
đề tài phim lịch sử, cổ trang trong: tạo hình bối cảnh, tạo hình đạo cụ và 
tạo hình thiết kế phục trang, tạo hình mỹ thuật hóa trang diện mạo nhân 
vật; Về Mỹ học điện ảnh, nhiều tác giả nước ngoài đã bàn đến Mỹ học của 
phim đã nghiên cứu các khái niệm, phạm trù, quy luật về các mối quan hệ 
chằng chịt bên trong của quan hệ thẩm mỹ; Sách Bố cục khuôn hình ống 
kính máy quay phim (1983) của tác giả Головня А., đề cập đến tính thẩm 
mỹ trong bố cục khuôn hình, đề cao vai trò mỹ học trong tạo hình điện ảnh 
và Thế giới Nghệ thuật phim truyện (1984), của Муриан В. bàn đến mỹ 
học và tâm lý, cảm xúc cũng như tác động của tác phẩm điện ảnh đến thị 
hiếu người xem. Sách Gọi tiếng cho hình (2011), của David Sonnenschein 
(Mỹ) bàn về ngôn ngữ và hiệu quả thể hiện của hình ảnh và âm thanh; mối 
quan hệ phối trộn đặc biệt giữa âm thanh và hình ảnh; giữa âm thanh và 
nội dung truyện phim, thiết kế âm thanh qua hiệu quả gợi mở và liên tưởng 
tạo hình; Về Ký hiệu học, có nhiều nghiên cứu. Những tri thức điện ảnh 
(1995) của tác giả J.Monaco, Ký hiệu học nghệ thuật Sân khấu (1997) của 
Erika Fischer- Lichte, Ký hiệu học và mỹ học Điện ảnh của Iu.M.Lotman, 
coi tác phẩm điện ảnh như một hệ thống ký hiệu và những tổng hợp các ký 
 3 
hiệu tạo nên hình ảnh của phim. Với phương thức thuật truyện: bằng hình 
ảnh động, bằng lời và bằng nhạc, giữa chúng hình thành những thành tố 
tạo hình cụ thể: Ký hiệu lời nói, Ký hiệu những hoạt động không lời (nét 
mặt, động tác), Ký hiệu ngoại hình của diễn viên (mặt nạ, râu tóc, trang 
phục); Ký hiệu không gian (trang trí bối cảnh, đạo cụ được bày biện và 
diễn xuất, hiệu quả ánh sáng); Ký hiệu âm thanh không lời (tiếng động, lời 
thoại, âm nhạc). Sách Cấu trúc văn bản nghệ thuật (2004), của 
Iu.M.Lotman cũng coi ngôn ngữ tạo hình phim truyện như là hệ thống các 
ký hiệu, phim truyện là một hình thức kể chuyện bằng hình ảnh động và 
tiếng nói. Trong Hành trình nghiên cứu Điện ảnh Việt Nam (2007), của 
nhiều tác giả, GS.TS Đình Quang lý giải điện ảnh đậm tính ký hiệu hơn cả 
trên sân khấu cũng như trong các nghệ thuật tượng hình khác. Tác giả 
Đặng Văn Lung bàn về sự phân hợp trong sáng tác tập thể đối với các 
thành phần làm phim truyện, khi tất cả đều có chuyên môn riêng, có ngành 
học riêng và làm theo sự sáng tạo cao nhất của mình, rồi phối kết các mảng 
riêng ấy thành gắn bó, trong một cấu trúc chặt chẽ, sống động; Về Văn 
hóa học, sách Văn hóa Việt Nam, mấy vấn đề về lý luận và thực tiễn 
(2006), tác giả Nguyễn Chí Bền, đã nêu lên những đặc trưng bản chất của 
văn học nghệ thuật trong bức tranh toàn cảnh của một nền văn hóa khi bàn 
đến khán giả và thị hiếu khán giả trong cảm thụ tác phẩm nghệ thuật nói 
 ... mposit), bằng 
rơm, vải, mốpđể quăng xuống vực sâu, hoặc lao vụ nổ, lửa cháy...mà 
trên màn ảnh phải đạt hiệu quả “giả như thật”. 
 2.3.6. hể hiện nghệ thuật tạo hình nh n vật bằng “diễn viên” là các 
loài động vật, thú dữ, gia cầm, chim muông, côn trùngvào đóng phim 
là thách thức không nhỏ, đòi hỏi cực kỳ kiên nhẫn và tốn nhiều phim quay 
hỏng. Việc chuẩn bị trước những bản phác họa tạo hình, sẽ giúp người làm 
phim đạt giảm bớt khó khăn, chi phí, thời gian khi thực hiện tạo hình 
hình ảnh tại hiện trường. 
 2.4. Nghệ thuật tạo hình trong các phƣơng thức tạo hình hình ảnh 
 2.4.1. Nghệ thuật tạo hình trong ỹ thuật và nghệ thuật xử lý ánh 
sáng là phương tiện biểu đạt nội dung, kịch tính của mỗi cảnh quay. 
Phương pháp sử dụng ánh sáng mang tính hội họa trong tạo hình phim 
truyện đã từng một thời chiếm vị trí chủ đạo. Đến nay đã diễn ra sự thay 
đổi cơ bản mang tính cách tân trong nghệ thuật sử dụng ánh sáng quay 
phim, từ bỏ hiệu quả ánh sáng sân khấu và tận dụng tối đa ánh sáng tự 
nhiên - thành nguồn sáng chính, phối kết hài hòa với ánh sáng nhân tạo. 
 2.4.2. Nghệ thuật tạo hình trong phương thức xử lý máy quay phim 
nhà quay phim là người tạo hình thị giác cuối cùng giống một họa sĩ khi sử 
dụng hình ảnh, màu sắc, ánh sángbằng máy quay. Bằng các góc độ, 
động tác máy phong phú, truyện phim được thể hiện qua việc tạo hình 
khuôn hình. Sứ mệnh của nhà quay phim là chưng cất tổng hợp hòa quyện 
mọi hiệu quả tạo hình từ đóng góp toàn diện của mọi thành phần chuyên 
môn vào những thước phim quay được. 
 17 
 2.4.3. Nghệ thuật tạo hình trong phương thức thể hiện ỹ xảo và các 
hiệu quả đặc biệt quay phối hợp) 
 Sự phát triển như vũ bão của tin học và điều khiển học đã được ứng 
dụng nhanh chóng vào kỹ xảo điện ảnh, tạo ra những hiệu quả mới trong 
tạo hình điện ảnh nhờ những kỹ xảo đặc biệt. Nghệ thuật tạo hình tinh xảo 
được thể hiện kỹ lưỡng, đầy sáng tạo, qua xử lý các hiệu ứng trên máy vi 
tính tạo được hiệu quả tạo hình kỳ thú và muôn vàn hình ảnh đầy thẩm mỹ. 
 2.4.4. Nghệ thuật tạo hình trong phương thức thể hiện ỹ thuật - 
nghệ thuật cắt dựng phim (montage) từ những năm 1920, đã góp phần 
quan trọng vào việc kết cấu một bộ phim. Nghệ thuật tạo hình qua phương 
thức cắt dựng phim thực sự là quá trình sáng tạo lần cuối ở hậu kỳ. Bằng 
sự sắp xếp có chủ đích, trật tự của hình ảnh và âm thanh cùng làm nên một 
hiệu quả mới nhiều khi còn vi diệu hơn cả những ý tưởng ban đầu, với mối 
liên hệ giữa hình ảnh này với hình ảnh khác thông qua thao tác cắt dựng 
phim. 
 Tiểu kết Chƣơng 2 
 Nghệ thuật tạo hình thể hiện rõ vai trò của mình ngay từ quá trình xây 
dựng kịch bản hình ảnh: qua văn bản kịch bản của biên kịch, qua kịch bản 
phân cảnh và hệ thống phác họa phim trên giấy (story board) của đạo diễn; 
qua thiết kế mỹ thuật trang trí bối cảnh, đạo cụ; tạo hình nhân vật qua 
ngoại hình diễn viên và mỹ thuật hóa trang, thiết kế phục trang và nghệ 
thuật diễn xuất qua động tác cùng biểu cảm nội tâm nhân vật; qua phương 
thức tạo hình hình ảnh gồm: xử lý tạo hình ánh sáng, tạo hình bằng ống 
kính máy quay phim và gia công tạo hình kỹ xảo; kỹ thuật - nghệ thuật cắt 
dựng phim để làm nên tác phẩm điện ảnh. 
 18 
 Chƣơng 3 
 NHỮNG BÀN LUẬN RÚT RA TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 3.1. Bàn luận về mối quan hệ giữa hiệu quả tạo hình hình ảnh và 
tạo hình “ẩn” qua phƣơng thức hòa thanh (tiếng động, thoại, âm 
nhạc) 
 3.1.1. Phương thức tạo hình “ẩn” qua ỹ thuật – nghệ thuật thiết ế 
âm thanh với hiệu quả của phương thức hòa thanh (thoại, tiếng động, âm 
nhạc) tác động trực tiếp đến giá trị nội dung và thẩm mỹ của tác phẩm điện 
ảnh. Người xem không chỉ đòi hỏi được nhìn rõ hình ảnh mà còn muốn 
nghe rõ mọi tiếng động, âm thanh từ tiếng động, nhạc phim, lời thoại thậm 
chí đến cả một làn hơi thở nhẹ của nhân vật. Tiếng một giọt nước rơi cũng 
đánh thức một loạt tiềm thức khác. Ngay từ thời phim câm, đã có dàn 
nhạc, đàn organ, hay piano đệm nhạc. Tới khi phim có tiếng động (1927), 
nhiều người vẫn quen coi hình ảnh là chính yếu, mà âm thanh chỉ có tác 
dựng bổ trợ làm nền. Từ những năm 70 của thế kỷ XX, đã đổi mới quan 
niệm khi nhận thấy âm thanh chính là thành tố tạo hình “ẩn”trong tác 
phẩm nghe nhìn. Âm thanh trở nên phong phú hơn khi có thể vây bọc lấy 
người xem và tạo ra những cảm xúc sinh động. Âm thanh đồng bộ với 
hình ảnh (hoặc ngoài hình) có tác dụng đồng hành, đối ứng, tạo sự liên 
tưởng tạo hình, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tinh thần, 
tâm lý, cảm xúcngười xem. Trong khi điện ảnh nhiều nước đều áp dụng 
phương pháp thu thanh đồng bộ ngay tại hiện trường, thì điện ảnh VN vẫn 
làm phim theo cách tách riêng phần ghi hình và phần ghi âm, nên sự hạn 
chế của âm thanh bộc lộ khá rõ nét. Nhiều bộ phim VN mong đạt chuẩn về 
âm thanh, đều phải đem đi gia công tại nước ngoài. 
 19 
 3.1.2. Mối quan hệ giữa m nhạc, ca húc và hình ảnh phim truyện 
gắn với nội dung phim và giúp ích đắc lực nhất cho việc nâng cao hiệu quả 
tác phẩm điện ảnh. Âm nhạc trong phim thật sự có giá trị khi nó hài hòa 
nhuần nhuyễn với hình ảnh, phục vụ đắc lực cho nội dung chuyện kể, chứ 
không phải để nghe cho sướng tai. Không thể nhặt nhạnh của phim này để 
đưa vào phim khác. Bài hát đúng chỗ, ca từ phù hợp, sẽ gợi mở thêm cảm 
xúc của người xem. “My Heart Will Go On” (do Celine Dion thể hiện 
trong phim Titanic) đã giành giải Oscar cho ca khúc hay nhất; “Unchained 
Melody” hòa thanh trong Hồn ma (Ghost) từng được đề cử giải Oscar cho 
nhạc phim hay nhất; Ca khúc “Chị tôi” phim Người Hà Nội đã gắn liền với 
sự thành danh của ca sĩ Mỹ Linh; những “Dã từ dĩ vãng”, “Trống vắng” 
“Trái tim không ngủ yên”, “Xin làm người hát rong” đã khẳng định tên 
tuổi ca sĩ Phương Thanh. 
 3.2. Bàn luận về vai trò tạo hình của hệ thống bối cảnh trƣờng 
quay. 
 3.2.1. hưa thể là tạo hình điện ảnh chuyên nghiệp, hi hông có hệ 
thống trường quay đồng bộ và vì thế nhiều đoàn làm phim đã chọn bối 
cảnh có sẵn để quay. Khi mặt bằng quá chật hẹp, quay phim không thể tự 
do tiến lùi theo các động tác máy và góc độ bố cục tạo hình như mong 
muốn. Trường quay còn làm thành điểm tham quan hấp dẫn. 
 3.2.2. Phim truyện l ch sử Việt Nam vừa “yếu và thiếu” vì những 
lúng túng trong tạo hình thiết ế mỹ thuật phim bởi sự thiếu thốn bối 
cảnh, đạo cụ, trang phục...Nếu có sẵn các bối cảnh tại trường quay, người 
làm phim sẽ chủ động về tiến độ quay và giảm thiểu chi phí. 
 3.2.3. ác yêu cầu đặc thù về dàn dựng cảnh có ảnh hưởng trực tiếp 
đến giá tr tác phẩm điện ảnh cần đáp ứng các: 
 20 
 +Yêu cầu về tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử 
 +Yêu cầu về việc thể hiện chính xác 
 +Yêu cầu về việc tạo nên dấu tích con người 
 +Yêu cầu về việc tạo được hiệu quả“thật” cho bối cảnh “giả” 
 3.3. Bàn về phƣơng thức và hiệu quả tạo hình thiết kế mỹ thuật 
trang phục, đạo cụ gắn liền với hình tƣợng nhân vật trước tình trạng 
tùy tiện dùng phục trang diễn viên thay cho trang phục nhân vật. Hàng loạt 
những đạo cụ thiếu chuẩn xác về thời đại, giai đoạn lịch sửlà những “hạt 
sạn” mà nhiều bộ phim đã mắc phải. Sự giản đơn đến mức dễ dãi cùng với 
tốc độ quay rút ngắn đến chóng mặt đã làm sa sút chất lượng tạo hình. 
 3.4. Bàn về phƣơng thức và hiệu quả tạo hình nhân vật qua mỹ 
thuật hóa trang và nghệ thuật diễn xuất qua tạo hình diện mạo và diễn 
xuất chính là ngòi nổ lôi kéo khán giả. Mỹ thuật hóa trang đóng vai trò 
quan trọng trong tạo hình nhân vật, và ngày càng có nhiều chất liệu phong 
phú để thay hình, đổi dạng chỉ sau một số thao tác dễ dàng. Khi diễn viên 
không đọc kịch bản, không thuộc thoại, phải “nhắc tuồng” để nhại theo, đã 
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả diễn xuất, bởi lối diễn đờ đẫn, vô cảm, 
mất tự nhiên, đã làm hiệu quả tạo hình bị sút giảm rõ rệt. 
 3.5. Bàn về phƣơng thức và hiệu quả tạo hình hình ảnh, vai trò 
quyết định đến sự thành bại của tác phẩm nghe - nhìn 
 Xử lý ánh sáng chính là công việc quan trọng nhất của người quay 
phim, sử dụng ánh sáng chan hòa, sáng mặt ăn tiền, làm mất hết hiệu quả 
chiều sâu. Có thể thấy, một số bộ phim do Việt kiều hoặc người nước 
ngoài quay: o lụa Hà Đông, Dòng máu anh hùng, 14 ngày phépđược 
tạo hình ánh sáng rất đáng khích lệ. 
 21 
 3.6. Nhận thức rõ tầm quan trọng của mối quan hệ tập thể làm 
phim trong gắn kết tổng hòa các hiệu quả tạo hình 
 Mối quan hệ tập thể bị chi phối bởi những điều kiện nghệ thuật và kỹ 
thuật do tác động của con người với các phương tiện máy móc và vận hành 
thiết bị công nghệ. Mối quan hệ khởi nguồn (tác giả kịch bản, nhà sản 
xuất, đạo diễn); Mối quan hệ hạt nhân trong gắn kết hiệu quả tạo hình 
(thành phần sáng tác chủ yếu Đạo diễn - Quay phim - Họa sĩ - Chủ nhiệm); 
Mối quan hệ dẫn dắt, cộng hưởng trong gắn kết hiệu quả tạo hình; Mối 
quan hệ tập thể gắn kết các hiệu quả tạo hình hình ảnh 
 3.7. Bàn về vai trò tổng hòa các hiệu quả tạo hình của ngƣời đạo 
diễn 
 3.7.1. Gắn ết các hiệu quả tạo hình trong giai đoạn tiền ỳ (giai 
đoạn chuẩn bị) được diễn giải bằng sơ đồ trong luận án. 
 3.7.2. Gắn ết các hiệu quả tạo hình trên hiện trường cảnh quay 
(giai đoạn quay phim) cùng một lúc, người đạo diễn phải thực hiện “5 tại 
chỗ” ngay tại hiện trường cảnh quay (sơ đồ diễn giải). 
 3.7.3. ổng hòa các hiệu quả tạo hình trong giai đoạn hậu ỳ (cắt 
dựng phim, lồng tiếng động, lời thoại, chọn nhạc, hòa âm) đạo diễn còn 
phải thực hiện “2 tiếp tục” để hoàn thiện tác phẩm (sơ đồ diễn giải). 
 3.8. Khái lƣợc về tạo hình điện ảnh trong tiến trình phát triển 
phim truyện Việt Nam 
 3.8.1. ạo hình phim truyện giai đoạn điện ảnh “ngoại nhập” 1923- 
1939) bộ phim truyện đầu tiên Kim Vân Kiều được làm (1923).. được 
người làm phim đã “tân thời hóa” câu chuyện qua lối tạo hình mang tính 
minh họa sơ khai và chưa thoát khỏi ảnh hưởng của kiểu cách trang trí sân 
khấu; Tiếp đó, phim Cánh đồng ma được sản xuất (1937–1938), không 
 22 
thành công; Phim Trận phong ba, mà nhà văn Nguyễn Tuân tham gia 
đóng, đã chê nó “được làm rất vội vã” lại sai lệch, tùy tiện về đạo cụ khi 
“có xe điện hai tầng chạy ở Hà Nội”. Thực ra, Trọn với tình mới là bộ 
phim truyện đầu tiên hoàn toàn do người Việt Nam thực hiện nhưng không 
thành công về doanh thu và hiệu quả tạo hình. 
 3.8.2. ạo hình trong phim truyện điện ảnh miền Nam Việt Nam 
(1954-1975) Cách tạo hình bối cảnh và tạo hình diễn xuất còn ảnh hưởng 
kịch sân khấu, đôi khi minh họa sơ lượcnhưng những bối cảnh, phục 
trang, diện mạo nhân vật, đạo cụ thời bấy giờ với các kiểu loại, chất liệu 
phong phú khác nhau, trở thành tư liệu quý để cho các nhà làm phim. 
 3.8.3. ạo hình phim truyện điện ảnh ách mạng VN từ 1959 đến 
nay) phương thức biểu đạt tạo hình trong phim truyện VN luôn thay đổi 
qua các thời kỳ, chịu tác động trực tiếp từ điều kiện lịch sử và tiến trình 
phát triển của điện ảnh. Ngoài những thành tựu đã đạt được, có thể đánh 
giá tóm tắt: về tạo hình hình tượng nh n vật, phim truyện VN hiện nay 
đã phần nào còn thua kém trước đây, khi chưa tìm được nhân vật của thời 
đại mình; Về tạo hình bối cảnh trong chu trình sản xuất phim truyện ngày 
càng mất dần tính chuyên nghiệp. Nhân sự làm phim bị cắt giảm, thiếu dần 
những chuyên viên lành nghề, thay vào đó là những người tay ngang; Về 
tạo hình ống nh, do thiết bị kỹ thuật máy quay, thiết bị đèn chiếu 
sángcòn thiếu đồng bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tạo hình 
trong tác phẩm; Về tạo hình ỹ xảo và các hiệu quả đặc biệt, còn yếu và 
sơ khai về trình độ thể hiện, thiếu thốn thiết bị, công nghệ phần mềm và 
thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn cao; Về công tác đào tạo các lĩnh 
vực chuyên môn trong dây chuyền sáng tác điện ảnh còn nhiều bất cập, 
đội ngũ kế cận mỏng 
 23 
 Tiểu kết chƣơng 3 
 Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh 
phim truyện, hiển hiện trong hầu hết các công việc mà từng bộ phận 
chuyên môn trong đoàn làm phim Sự thay đổi nhanh chóng không ngừng 
của công nghệ hiện đại, đã và đang tác động, ảnh hưởng của nó đối với 
hiệu quả nghệ thuật tạo hình trong tác phẩm phim truyện. 
 KẾT LUẬN 
 Phim truyện mượn nhờ nhiều quy luật và nguyên tắc của nghệ thuật tạo 
hình: Hội họa, Điêu khắc, Trang trí, Đồ họa, Kiến trúc, Nhiếp ảnh, Nghệ 
thuật trình diễn (Performance), Nghệ thuật sắp đặt (Installation) và hấp 
thu nguồn dinh dưỡng quý báu đó để biến chúng thành ngôn ngữ tạo hình 
tổng hợp của riêng mình. Chính ngôn ngữ điện ảnh vừa đòi hỏi sự trợ giúp 
của nghệ thuật tạo hình truyền thống nhưng cũng vừa đòi hỏi sự phá cách 
sáng tạo mang tính đặc thù. Nó đòi hỏi phải đáp ứng người xem đồng thời 
về cả thị giác và thính giác. Phương thức biểu đạt nghệ thuật tạo hình trong 
phim truyện là yếu tố quan trọng bấc nhất về chất lượng nghệ thuật tác 
phẩm. Trong tác phẩm phim truyện, sáng tác kịch bản hình ảnh, tạo hình 
bối cảnh, tạo hình đối với đạo cụ, tạo hình nhân vật, tạo hình hình ảnh qua: 
xử lý ống kính máy quay; tạo hình kỹ xảo và các gia công hiệu quả phối 
hợp; tạo hình cắt dựng phim, tạo hình âm thanh và được thống nhất trong 
phương thức biểu đạt tổng hợp nghệ thuật tạo hình qua năng lực của đạo 
diễn khi kết tinh mọi đóng góp sáng tạo của mọi thành phần chuyên môn 
trong một chỉnh thể chung - là bộ phim, mà trong đó, sự bó máu thịt của 
hình ảnh, âm thanh là phương tiện truyền đạt quan trọng. Với khán giả, 
quan trọng nhất chính là nhu cầu thỏa mãn về thụ cảm hình ảnh cùng với 
 24 
hiệu quả âm thanh nghe được từ phim. Khuôn hình và âm thanh cùng tồn 
tại tương hỗ lẫn nhau, không có quan hệ chính - thứ, và hình tượng trên 
màn bạc là sản phẩm do khuôn hình cùng âm thanh kết phối mà tạo nên 
trong một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời. 
 1. Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống 
về Nghệ thuật tạo hình trong phương thức biểu đạt tác phẩm điện ảnh Việt 
Nam, là một trong những yếu tố cơ bản cấu tạo nên hình tượng điện ảnh, 
giữ vai trò quan trọng trong các khâu biểu hiện nghệ thuật của phim 
truyện. 
 2. Đề tài nghiên cứu đi thẳng vào điểm quan trọng nhất của việc nâng 
cao chất lượng biểu đạt nghệ thuật tạo hình trong phim truyện VN, nghiên 
cứu toàn diện có hệ thống về mọi hiệu quả tạo hình được hòa quyện tổng 
hòa nhuần nhuyễn trong tác phẩm. Có thể coi đây là quy luật mang tính 
đặc thù. 
 3. Mối quan hệ giao thoa, đặc thù của nghệ thuật tạo hình trong tạo 
hình điện ảnh, qua các phương thức biểu đạt tạo hình được thể hiện trong 
mọi khâu chuyên môn sáng tác – chế tác phim truyện với sự chuyển hóa, 
gắn kết và cộng hưởng sáng tạo ở cấp độ đặc biệt. 
 * * * 
 Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động tích cực đối với sự 
không ngừng đổi mới phương thức biểu đạt nghệ thuật tạo hình trong phim 
truyện: từ thay đổi kỹ thuật biểu hiện; thay đổi chất liệu đa dạng và 
phương tiện biểu đạt mới, như là quy luật tất yếu, nhưng càng khẳng định 
rõ là vai trò của nghệ thuật tạo hình, cho dù công nghệ phát triển thế nào, 
cũng không thay đổi trong phương thức biểu đạt tác phẩm phim truyện và 
chất lượng tác phẩm điện ảnh./. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghe_thuat_tao_hinh_trong_phuong_thuc_bieu_d.pdf