Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam

Nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng lớn

trong khi ngân sách nhà nước hạn chế không đáp ứng yêu cầu thì giải pháp đầu tư theo hình thức

đối tác công tư có vài trò và vị trí quan trọng để giải quyết vấn đề này. Để thu hút khu vực tư nhân

đầu tư theo hình thức đối tác công tư thì việc cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư là nhân tố

quan trọng nhất. Bài báo sử dụng mô hình lập trình tuyến tính nâng cao để đề xuất cơ cấu nguồn

vốn chủ sở hữu nhằm tối ưu lợi ích giữa nhà nước và nhà đầu tư sử dụng số liệu dự án đầu tư xây

dựng nhà máy cấp nước sạch liên xã Trung Đông, Trực Tuấn huyện Trực Ninh; xã Nam Thanh

huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn chủ sở hữu tối ưu là 20%,

phần tham gia của nhà nước khoảng từ 28,32% đến 51,97% so với tổng chi phí đầu tư xây dựng

công trình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các bên liên quan như doanh nghiệp dự án, cơ quan quản

lý nhà nước và tổ chức tài chính cho vay/ngân hàng tham khảo khi lựa chọn dự án thực hiện theo

hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn ở Việt Nam.

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 1

Trang 1

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 2

Trang 2

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 3

Trang 3

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 4

Trang 4

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 5

Trang 5

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 6

Trang 6

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 7

Trang 7

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 8

Trang 8

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 9

Trang 9

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang baonam 14620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam

Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 1
TỐI ĐA HÓA LỢI ÍCH GIỮA KHU VỰC NHÀ NƯỚC 
VÀ KHU VỰC TƯ NHÂN TRONG DỰ ÁN CẤP NƯỚC TẬP TRUNG 
Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM 
Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh 
Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi 
Nguyễn Hữu Dũng 
Đại học Kinh tế Quốc dân 
Tóm tắt: Nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng lớn 
trong khi ngân sách nhà nước hạn chế không đáp ứng yêu cầu thì giải pháp đầu tư theo hình thức 
đối tác công tư có vài trò và vị trí quan trọng để giải quyết vấn đề này. Để thu hút khu vực tư nhân 
đầu tư theo hình thức đối tác công tư thì việc cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư là nhân tố 
quan trọng nhất. Bài báo sử dụng mô hình lập trình tuyến tính nâng cao để đề xuất cơ cấu nguồn 
vốn chủ sở hữu nhằm tối ưu lợi ích giữa nhà nước và nhà đầu tư sử dụng số liệu dự án đầu tư xây 
dựng nhà máy cấp nước sạch liên xã Trung Đông, Trực Tuấn huyện Trực Ninh; xã Nam Thanh 
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn chủ sở hữu tối ưu là 20%, 
phần tham gia của nhà nước khoảng từ 28,32% đến 51,97% so với tổng chi phí đầu tư xây dựng 
công trình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các bên liên quan như doanh nghiệp dự án, cơ quan quản 
lý nhà nước và tổ chức tài chính cho vay/ngân hàng tham khảo khi lựa chọn dự án thực hiện theo 
hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn ở Việt Nam. 
Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, quan hệ đối tác công - tư, công trình cấp nước tập trung nông thôn 
Summary: The demand for investment in the construction of rural water supply schemes is increasing 
while the state budget is limited to meet the requirements, the solution of investment in the form of public-
private partners has several roles and important positions to solve this problem. In order to attract the 
private sector to invest in the form of public-private partnerships, the balance of benefits between the 
public and private sectors is the most important factor. The paper uses Enhanced Linear Programming 
(ELP) to propose a structure of equity to optimize benefits between the public and private sectors with 
data from an investment project of clean water supply scheme in Trung Dong and Truc Tuan 
communes, Truc Ninh district; Nam Thanh commune, Nam Truc district of Nam Dinh province. 
Research results show that the optimal equity structure is 20%, the public sector participation is from 
28.32% to 51.97% of the construction investment. These findings should be used as a benchmark for 
relevant agencies such as project enterprises, state management agencies, and financial institutions 
when selecting projects for Public Private Partnership in Rural Water Supply in Vietnam. 
Keywords: equity structure, public-private partnership, rural water supply scheme. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu của con người, 
nhu cầu đầu tư xây dựng công trình cấp nước 
sạch nông thôn còn rất lớn, trong khi ngân 
sách vốn nhà nước hạn hẹp, nhất là trong bối 
Ngày nhận bài: 04/01/2019 
Ngày thông qua phản biện: 25/02/2019 
Ngày duyệt đăng: 26/3/2019 
cảnh nợ công ở mức cao. Hơn nữa các cơ quan 
quản lý cấp nước nông thôn đang gặp nhiều 
khó khăn trong việc quản lý và vận hành bền 
vững các công trình cấp nước nông thôn, tình 
trạng công trình hoạt động kém hiệu quả, 
xuống cấp xẩy ra ở nhiều địa phương, chất 
lượng dịch vụ cấp nước thấp nhất là các khu 
vực khan hiếm nước, ô nhiễm nguồn nước. Xu 
hướng thu hút khu vực tư nhân tham gia theo 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 2
hình thức đối tác công tư đã bắt đầu thực hiện 
từ những năm 1980, một số nước đã chuyển từ 
khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân như 
một phương tiện để cải thiện hoạt động hiệu 
quả của các công trình cấp nước (Haarmeyer 
và Mody, 1998). Theo thống kê của ngân hàng 
thế giới (WB) trong giai đoạn 1990-2017 có 
tổng số 1072 dự án cấp nước được thực hình 
theo hình thức đối tác công tư trên toàn thế 
giới, với tổng nguồn vốn 47,35 tỷ USD và tập 
trung chủ yếu ở vùng Đông Á và Thái Bình 
Dương, Châu Mỹ La Tinh và Caribe. 
Hình 1. Các số lượng và kinh phí thực hiện 
các dự án cấp nước theo hình thức đối tác 
công-tư giai đoạn từ năm 1990 đến 3/2018. 
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2018) 
Huy động nguồn tài chính của khu vực tư nhân 
từ lâu đã được công nhận là đóng một vai trò 
quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở hạ 
tầng công cộng trên toàn thế giới (Sungmin 
Yun và cộng sự 2009). Quan hệ đối tác công - 
tư (PPP) đang trở thành một lựa chọn ngày 
càng phổ biến của việc phân phối dự án (S. 
Thomas Ng và cộng sự 2007). Xu hướng hợp 
tác đầu tư theo hình thức PPP các dự án xây 
dựng cơ sở hạ tầng tăng nhanh từ những năm 
1990. Một quan hệ đối tác công và tư có thể 
hiểu đơn giản như là một thỏa thuận dài hạn 
giữa khu vực nhà nước và nhà đầu tư tư nhân 
với (Deepak K. Sharma và cộng sự 2010). Theo 
nghị định số 63 ...  như sau: 
Thỏa mãn các điều kiện: 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 7
Ba thành phần chủ thể tham gia dự án PPP tương 
ứng với 3 nguồn vốn tương ứng là nợ của tổ 
chức tài chính/ngân hàng, vốn cổ phân tư nhân 
và phần tham gia của nhà nước. Nếu doanh thu 
dự kiến ít hơn so với kỳ vọng thì khả năng trả nợ 
các tổ chức tài chính/ngân hàng sẽ giảm, các tổ 
chức tài chính/ngân hàng xem xét tỷ số khả năng 
trả nợ (DSCR) của dự án. Để dự án đảm bảo khả 
năng trả nợ cần có sự tham gia của phần vốn nhà 
nước, dĩ nhiên đối với những dự án có lợi nhuận 
cao thì phần tham gia của nhà nước sẽ nhỏ 
xuống. Phần (P1-E1) là đại diện cho vốn chủ sở 
hữu tư nhân. Tuy nhiên nhà nước luôn muốn 
tối thiểu hóa khoản chi phí phải bỏ ra xây 
dựng các dự án thực hiện theo hình thức đối 
tác công tư, nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án 
được công khai. Để cân nhắc nguồn vốn đầu tư 
cho các dự án thực hiện theo hình thức đối tác 
công tư, hệ số γ để tính toán tổn thất cơ hội do 
việc sử dụng ngân sách chung cho các dự án 
thực hiện theo hình thức đối tác công tư. γ * E2 
thể hiện cho chi phí cơ hội của nguồn vốn cho 
phần tham gia của nhà nước vào dự án PPP 
cấp nước sạch ở nông thôn. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng 
nghiên cứu điển hình là dự án đầu tư xây dựng 
nhà máy cấp nước sạch liên xã Trung Đông, 
Trực Tuấn huyện Trực Ninh; Nam Thanh 
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định là dự án thí 
điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối 
với lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn ở 
Việt Nam. Vị trí công trình thu và trạm bơm 
nước cấp một đặt tại xã Nam Thanh, huyện 
Nam Trực. Trạm xử lý đặt tại khu đất ruộng 
xóm 8, xã Trung Đông, huyện Trực Ninh, tỉnh 
Nam Định. Diện tích sử dụng đất của của dự 
án là 5.600m2 trong đó diện tích trạm bơm 
nước thô là 200 m2, diện tích của trạm xử lý 
khoảng 5.400m2. Dự án với công cuất cấp 
nước là 4.700 m3/ngày-đêm khai thác nước 
mặt sông Hồng. Với số người dân phục vụ của 
dự án khi dự án đi vào hoạt động ổn định là 
23.874 người. Giá nước tính toán của dự án 
sau thuế là 9.918 đ/m3. 
Hình 3. Bản đồ khu vực thực hiện dự án 
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án 
Bảng 3. Các thông số đầu vào tính toán liên quan đến mô hình 
TT Thông số Giá trị Diễn giải 
1 C 91,367 tỷ đồng Chi phí đầu tư xây dựng công trình 
2 C0 0,600 tỷ đồng Chi phí giải phóng mặt bằng, dự án không có di dân tái 
định cư 
2 iA 5,2% Hệ số chiết khấu của nguồn vốn nhà nước theo quy định 
của Việt Nam lấy theo lãi suất danh nghĩa của trái phiếu 
chính phủ 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 8
TT Thông số Giá trị Diễn giải 
3 iB 6,8% Hệ số chiết khấu của tổ chức tài chính/ngân hàng theo 
quy định tại thông tư số 55/2016/TT-BTC của Bộ Tài 
Chính ngày 23/3/2016 tính bằng 1,3 lần so với lãi suất 
trái phiếu chính phủ trong 10 năm. 
4 iPmin 11% Hệ số chiết khấu của doanh nghiệp dự án tham khảo 
ngành giao thông thực hiện theo hình thức đối tác công 
tư đã thực hiện do chưa có quy định cụ thể. 
5 iPmax 14% 
6 DSCR 1,5 Bekatjan và cộng sự (2013); Deepak K. Sharma và cộng 
sự (2010) 
7 γ 2 Tham khảo nghiên cứu của tác giả Deepak K. Sharma và 
cộng sự (2010) 
8 T 30 năm Thời gian thực hiện dự án 
9 Α 1,16 Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu iB sang iA 
10 βmin 1,25 Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu của iPmin sang iA 
11 βmax 1,98 Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu của iPmax sang iA 
Lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn tiềm 
ẩn nhiều rủi ro liên quan đến doanh thu của 
dự án do số hộ kết nối sau khi thực hiện dự 
án. Từ năm 2009, Chính phủ đã có chính sách 
thu hút khu vực tư nhân tham gia vào đầu tư, 
quản lý vận hành công trình nước sạch ở khu 
vực nông thôn tại Quyết định số 
131/2009/QĐ-TTg. Nghiên cứu của Viện 
Kinh tế và quản lý Thủy lợi thực hiện ở 3 tỉnh 
Long An, Thái Bình và Hà Nam1 (2015) cho 
thấy với dự án các dự án do khu vực tư nhân 
đầu tư thì hiệu suất giữa số hộ kết nối thực tế 
so với thiết kế là 89,50%, đối với các khu vực 
còn lại quản lý thì hiệu suất trung bình các 
tỉnh là 67,70% và tính trung bình cho các tất 
cả khu vực quản lý là 78,60%. Do đó, trong 
nghiên cứu này sẽ tính toán doanh thu, chi phí 
và lợi nhuận của dự án tương ứng với các 
hiệu suất tương ứng trong thực tế các dự án 
được thực hiện. Doanh thu, chi phí và lợi 
nhuận (trong đó bao gồm lợi nhuận sau khi 
trừ tất cả các chi phí cộng với khấu hao của 
công trình) trong thời gian thực hiện dự án 30 
năm, tính toán với hiệu suất số hộ sử dụng 
thực tế bằng với số hộ theo thiết kế từ 67,70% 
đến 100% (xem bảng 4). 
Bảng 4. Doanh thu và chi phí của dự án tính cả thời gian thực hiện dự án (30 năm) 
Hiệu suất 
(tính theo số hộ đấu nối so với thiết kế) 
Doanh thu 
(tỷ đồng) 
Chi phí quản lý vận 
hành (tỷ đồng) 
Lợi nhuận 
(tỷ đồng) 
100,00% 455,566 377,948 77,618 
89,50% 407,732 338,263 69,468 
78,60% 358,075 297,067 61,008 
67,70% 308,418 255,871 52,548 
Đưa1 các thông số của dự án điển hình trong 
1 Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi (2015), Báo cáo 
Đánh giá sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư 
xây dựng và quản lý vận hành khai thác hệ thống cấp 
nước nông thôn ở Việt Nam. 
bảng 3 và bảng 4 vào mô hình tuyến tính đơn 
giản ở trên và dùng phần mềm tối ưu LINGO 
17.0 cho kết quả tính toán phần vốn chủ sở 
hữu, phần tham gia của nhà nước, phần đi vay 
của dự án như bảng 5. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 9
Bảng 5. Kết quả tính toán tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối ưu 
Hiệu suất 
(tính theo 
số hộ đấu 
nối so với 
thiết kế) 
E1 
(tỷ 
đồng) 
E2 
(tỷ 
đồng) 
D 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ lệ vốn chủ 
sở hữu so với 
tổng chi phí 
xây dựng công 
trình (%) 
Tỷ lệ phần tham 
gia của nhà nước 
so với tổng chi 
phí xây dựng 
công trình (%) 
Tỷ lệ hần nợ 
so với tổng 
chi phí xây 
dựng công 
trình (%) 
100% 18,273 25,873 47,221 20,00 28,32 51,68 
89,5% 18,273 32,898 40,196 20,00 36,01 43,99 
78,6% 18,273 40,192 32,902 20,00 43,99 36,01 
67,7% 18,273 47,486 25,608 20,00 51,97 28,03 
Kết quả nghiên cứu cho thấy với kịch bản là 
hiệu suất đưa vào vận hành từ 67,7% đến 
100% thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu không đổi trong 
các kịch bản là 20% trên tổng chi phí đầu tư 
xây dựng. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng 
với các kết quả nghiên cứu trước của các tác 
giả Carlos Fernandes và cộng sự (2015), Ke 
Feng và cộng sự (2017), Jan.Svedik và 
Libena.Tetrevova (2013). Và khi hiệu suất 
càng giảm thì tỷ lệ phầm tham gia của nhà 
nước lên từ 28,32% đến 51,97% so với vốn 
đầu xây dựng công trình. Ngoài ra, phần đi vay 
của dự án khi hiệu suất của công trình giảm thì 
phần vay nợ giảm từ 51,68% đến 28,03% so 
với tổng chi phí xây dựng. Với kết quả này, 
đảm bảo cân bằng lợi ích giữa khu vực tư nhân 
tương ứng với khung lợi nhuận kỳ vọng, và lợi 
ích của nhà nước tương ứng với lãi suất của 
đối với các nguồn vốn đầu tư công theo trái 
phiếu của chính phủ. Và đối với tổ chức cho 
vay/ngân hàng xác định được cơ cấu phần đi 
vay của dự án thực hiện theo hình thức đối tác 
công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung 
nông thôn đảm bảo khả năng trả nợ. Với kết 
quả này, các nhà hoạch định chính sách có thể 
tham khảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng 
mức đầu tư đảm bảo tối ưu cho các bên liên 
quan khi lập dự án đầu tư theo hình thức đối 
tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung ở 
nông thôn. 
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 
Nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp 
nước tập trung ở nông thôn ngày càng lớn 
trong khi ngân sách nhà nước hạn chế, thì đầu 
tư theo hình thức đối tác công tư có vài trò và 
vị trí quan trọng để giải quyết vấn đề cấp nước 
sạch nông thôn. Cơ cấu các nguồn vốn tham 
gia vào dự án đầu tư theo hình thức đối tác 
công tư trong lĩnh vực cấp nước ở nông thôn 
đóng đảm bảo cân bằng lợi ích giữa khu vực tư 
nhân, phần tham gia của nhà nước và phần đi 
vay đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ 
công - tư. Việc tính toán cân bằng lợi ích giữa 
khu vực tư nhân và khu vực tư đóng vai trò 
quan trọng quyết định tính bền vững của dự án 
trong thời gian thực hiện dự án. Sử dụng mô 
hình tối ưu tuyến tính sử dụng nhằm cân bằng 
lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào dự án 
đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong 
lĩnh vực cấp nước tập trung ở nông thôn. Với 
dự án nghiên cứu điển hình cho thấy vốn chủ 
sở hữu yêu cầu là 20% so với tổng chi phí xây 
dựng công trình đảm bảo lợi ích cân bằng giữa 
khu vực tư nhân và khu vực công. Tương ứng, 
tỷ lệ phần tham gia của nhà nước nằm trong 
khoảng từ 28,32% đến 51,97% so với tổng chi 
phí xây dựng công trình. 
Kết quả nghiên cứu rất hữu ích cho doanh 
nghiệp dự án, tổ chức tài chính cho vay/ngân 
hàng và cơ quan quản lý nhà nước làm cơ sở 
để lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công 
tư trong lĩnh vực cấp nước ở khu vực nông 
thôn. Về phía cơ quan quản lý nhà nước: (1) 
Xác định khoảng giao động của vốn chủ sở 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 10
hữu; (2) Là cơ sở để đàm phán, thỏa thuận hợp 
đồng dự án. Về phía doanh nghiệp dự án, xác 
định được cơ cấu vốn chủ sở hữu của mình và 
lợi nhuận kỳ vọng thu được. Về các tổ chức tài 
chính cho vay/ngân hàng là cơ sở để xác định 
được cho vay đảm bảo tính khả thi của dự án. 
Tuy nhiên, với mô hình tối ưu ở trên tương 
ứng với 3 nguồn vốn cho dự án thực hiện theo 
hình thức đối tác công tư có 3 lãi suất tương 
ứng khác nhau do đó sẽ rất phức tạp trong thực 
tế khi có nhiều biến động có thể xảy ra trong 
thực tế vận hành. Và ngoài ra, do chưa có dự 
án cấp nước tập trung ở khu vực nông thôn 
nào đã thực hiện trước nên các thông số về 
khung lợi nhuận tham khảo của lĩnh vực giao 
thông để tính toán. Dự án điển hình nằm ở 
vùng đồng bằng ở Việt Nam là vùng thuận lợi 
do dân cư ở khu vực nông thôn tập trung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. A. Wibowo (2009), ‘Maximizing equity net present value of project-financed infrastructure project 
under build, operate, transfer (BOT) scheme’, In Proceedings of the International Conference on 
Sutainable Infrastructure and Built Environment in Development Countries, pp.198-204. 
[2]. Bakatjan, S., Arikan, M. và Tiong, R. L. K. (2003), ‘Optimal Capital Structure Model for 
BOT Power Projects in Turkey’. Journal of Construction Engineering and Management, 
(129), 89-97. (2003)129: 1(89). 
[3]. Carlos fernandes, Miguel ferreira và Filipe moura (2016), ‘PPPs — True Financial Costs 
and Hidden Returns’, Transport Reviews, Issue 2, Volume 36. 
[4]. David Haarmeyer và Ashoka Mody (1998), ‘Tapping the Private Sector Approaches to 
Managing Risk in Water and Sanitation’, The Journal of Structured Finance, 4 (2) 7-23, 
Summer 1998 
[5]. Deepak K. Sharma, Qingbin Cui, Lijian Chen và Jay K. Lindly (2010), ‘Balancing Private 
and Public Interests in Public–Private Partnership Contracts Through Optimization of 
Equity Capital Structure’, Transportation Research Record: Journal of the Transportation 
Research Board, No. 2151 pp. 60–66. 
[6]. Eduardo Engel, Ronald Fischer và Alexander Galetovic (2014), ‘Finance and Public-
Private Partnerships’, from: https://www.rba.gov.au/ publications/ confs/ 2014/ 
pdf/engel-fischer-galetovic.pdf 
[7]. ESCAP (2011), ‘A guidebook on public-private partnership in infrastructure’ 
[8]. Fredy Kurniawan, Sri Wiwoho Mudjanarko và Stephen Ogunlana (2015), ‘Best practice for 
financial models of PPP projects’, The 5th International Conference of Euro Asia Civil 
Engineering Forum (EACEF-5). 
[9]. Gibranius Berutu, Muhammad Firdaus và Hendro Sasongko (2017), ‘Capital Structure 
Optimization of Staging Development Toll Road Project in Indonesia’, International 
Journal of Science and Research, Volume 6 Issue 3, March 2017. 
[10]. Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi (IWEM) (2015), ‘Report on private sector participation 
in rural water supply (Study sites: Ha Nam, Thai Binh, Long An)’, Workshop on rural 
water supply and sanitation national target program for period of 2012-2015 closing and 
participation of private sector in rural water supply, November 2015. 
[11]. Jan.Svedik và Libena.Tetrevova (2015), ‘Use of Public Debt Mezzanine Instruments in the 
Czech Republic’, Procedia - Social and Behavioral Sciences, Volume 210, Pages 449-455. 
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 11
[12]. K. C. Iyer và M. Sagheer (2012), ‘Optimization of bid winning potential and capital 
structure for buildoperate-transfer road project in India’, Journal of Management and 
Engineering, 28 (2), pp. 104-113.. 
[13]. S. Bakatjan, M. Arikan và RLK. Tiong, ‘Optimal capital structure model for BOT power 
projects in Turkey’, Journal of Construction Engineering and Management, 129 (1), pp. 
89-97. 
[14]. Schaufelberger và Wipadapisut (2003), ‘Alternate Financing Strategies for Build-Operate-
Transfer Projects’, Journal of Construction Engineering and Management, Vol. 129, Issue 2. 
[15]. S. Thomas Ng, Jingzhu Xie, Yau Kai Cheung và Marcus Jefferies (2007), ‘A simulation 
model for optimizing the concession period of public–private partnerships schemes’, 
International Journal of Project Management, Volume 25, Issue 8, Pages 791-798. 
[16]. Sungmin Yun, Seung Heon Han, Hyoungkwan Kim và Jong Ho Ock (2009), ‘Capital 
structure optimization for build–operate–transfer (BOT) projects using a stochastic and 
multi-objective approach’, Canadian Journal of Civil Engineering, 38(2): 166-174. 
[17]. Ke Feng, Wei Xiong, Shouqing Wang, Chunlin Wu và Yanguang Xue (2017), ‘Optimizing 
an Equity Capital Structure Model for Public–Private Partnership Projects Involved with 
Public Funds’, Journal of Construction Engineering and Management, Vol. 143, Issue 9. 
[18]. Kleemeier Elizabeth L (2010), ‘Private Operators and Rural Water Supplies : A Desk 
Review of Experience’. Water papers;. World Bank, Washington, DC, from: 
https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/17248. 
[19]. M. Islam và S. Mohamed (2009), ‘Bid-winning potentialoptimization for concession 
schemes with imprecise investment parameters’, Journal of Construction Engineering and 
Management, 135 (8), pp. 690-700. 
[20]. World Bank (2017), ‘Investments in IDA Countries Private Participation in Infrastructure 
(PPI) 2013 – 2017’, from: https://ppi.worldbank.org/ ~/media/ GIAWB/PPI/ 
Documents/Global-Notes/PPI_ IDACountries_2013-2017.pdf 
[21]. Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ cấp nước và vệ sinh môi trường (2017), Báo 
cáo nghiên cứu khả thi dự án Đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch liên xã: Trung 
Đông, Trực Tuấn, huyện Trực Ninh; Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. 
[22]. Xueqing Zhang (2005), ‘Financial Viability Analysis and Capital Structure Optimization in 
Privatized Public Infrastructure Projects’, Journal of Construction Engineering and 
Management, Vol. 131, Issue 6. 

File đính kèm:

  • pdftoi_da_hoa_loi_ich_giua_khu_vuc_nha_nuoc_va_khu_vuc_tu_nhan.pdf