Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh

TÓM TẮT

Trong bài báo này, chúng tôi vận dụng mô hình 5E vào tổ chức dạy học chương “Chất khí”- Vật lý 10

ban cơ bản nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh. Cụ thể: chúng tôi thiết kế các

tiến trình dạy học theo mô hình 5E, sau đó xây dựng bài kiểm tra và thang đánh giá khả năng hệ thống

hóa tương ứng. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng mô hình 5E vào việc tổ chức dạy học

chương “Chất khí” có tác động nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh.

Từ khóa: chương “Chất khí” - Vật lý 10, khả năng hệ thống hóa, mô hình 5E

ABSTRACT

In this article, the 5E model is applied to teaching the chapter “Gas” - Physics 10 to improve the ability

to systematize students’ knowledge. Specifically, the teaching processes were designed according to the

5E model, then tests and rating scales were constructed for systematizing the capacities respectively.

The experimental results showed that applying the 5E model to teaching the chapter “Gas” has

improved the ability to systematize students’ knowledge.

Keywords: the chapter “Gas” - Physics 10, systematization capabilities, 5E model

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 1

Trang 1

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 2

Trang 2

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 3

Trang 3

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 4

Trang 4

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 5

Trang 5

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 6

Trang 6

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 7020
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh

Tổ chức dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 - Trung học Phổ thông theo mô hình 5e nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 74 (02/2021) No. 74 (02/2021) 
 Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:  
 TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 - 
 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO MÔ HÌNH 5E NHẰM NÂNG CAO 
 KHẢ NĂNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH 
Teaching the chapter “Gas” in Physics 10 (high school level) under the 5E model 
 to improve the capacity for student’s knowledge systematization 
TS. Nguyễn Đăng Thuấn(1), Nguyễn Hoàng Phúc(2) 
(1)Trường Đại học Sài Gòn 
(2)Trường THPT chuyên Năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định, TP.HCM 
TÓM TẮT 
Trong bài báo này, chúng tôi vận dụng mô hình 5E vào tổ chức dạy học chương “Chất khí”- Vật lý 10 
ban cơ bản nhằm nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh. Cụ thể: chúng tôi thiết kế các 
tiến trình dạy học theo mô hình 5E, sau đó xây dựng bài kiểm tra và thang đánh giá khả năng hệ thống 
hóa tương ứng. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng mô hình 5E vào việc tổ chức dạy học 
chương “Chất khí” có tác động nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh. 
Từ khóa: chương “Chất khí” - Vật lý 10, khả năng hệ thống hóa, mô hình 5E 
ABSTRACT 
In this article, the 5E model is applied to teaching the chapter “Gas” - Physics 10 to improve the ability 
to systematize students’ knowledge. Specifically, the teaching processes were designed according to the 
5E model, then tests and rating scales were constructed for systematizing the capacities respectively. 
The experimental results showed that applying the 5E model to teaching the chapter “Gas” has 
improved the ability to systematize students’ knowledge. 
Keywords: the chapter “Gas” - Physics 10, systematization capabilities, 5E model 
 1. Mở đầu của Dewey (khoảng những năm 1930), của 
 Mô hình dạy học 5E được tiến sĩ Hesis và các cộng sự (khoảng những năm 
Rodger W. Bybee cùng các cộng sự đề 1950). Sau một khoảng thời gian xây dựng 
xuất vào những năm 1987 khi đang làm và thử nghiệm, mô hình 5E được biết đến 
việc cho tổ chức giáo dục Nghiên cứu nhiều thông qua một báo cáo vào năm 
Khung chương trình Dạy Sinh học (BSCS- 2006 với chủ đề The BSCS 5E Intructional 
Biological Sciences Curriculum Study), có Model: Origins and Effectivess tại Viện 
trụ sở tại Colorado, Mỹ. Mô hình dựa trên Nghiên cứu Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ 
lý thuyết kiến tạo nhận thức và có sự kế (NIH - National Institutes of Health). 
thừa, phát triển các mô hình giáo dục trước Mô hình 5E gồm có 5 giai đoạn tương 
đó, như của Herbart (những năm 1900), ứng với 5 từ: engagement (gắn kết), 
Email: phucvatlyhcm@gmail.com 
 24 
NGUYỄN ĐĂNG THUẤN - NGUYỄN HOÀNG PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
exploration (khảo sát), explanation (giải nhau, từ tiểu học, phổ thông cho đến cả đại 
thích), elaborate (củng cố) và evaluation học (Nguyễn Thị Loan, 2019; Lê Hải Mỹ 
(đánh giá). Mỗi giai đoạn có một chức Ngân và Nguyễn Thị Minh Thảo, 2020; Vũ 
năng sư phạm khác nhau. Chẳng hạn như Thị Minh Nguyệt, 2016; Ngô Thị Phương, 
giai đoạn gắn kết là giai đoạn tạo hứng thú 2019). Tuy nhiên, những nghiên cứu về mô 
học tập cho học sinh (HS), gắn kết giữa HS hình 5E còn khá mới mẻ, phần nhiều dừng 
và bài học. Còn giai đoạn đánh giá mang lại ở các đề tài khoa học, bài viết đăng các 
nhiệm vụ ghi nhận kết quả và điều chỉnh tạp chí hay kỉ yếu hội thảo mà chưa có sự 
cho các bài học tiếp theo. liên kết mở rộng (Dương Giáng Thiên 
 Tại Mỹ, mô hình 5E khá phổ biến Hương, 2017; Ngô Thị Phương, 2019). 
trong các chương trình dạy học khoa học Gần đây, 5E thường được gắn với các chủ 
(cả chính khóa và ngoại khóa) và đã mang đề dạy học STEM (Lê Hải Mỹ Ngân và 
lại nhiều hiệu quả. Hiệp hội giáo viên dạy Nguyễn Thị Minh Thảo, 2020), trong khi 
khoa học tại Mỹ luôn khuyến khích các các đơn vị bài học theo sách giáo khoa vẫn 
giáo viên (GV) áp dụng mô hình dạy học chưa được áp dụng nhiều. Để góp phần đẩy 
5E nếu có thể trong các bài học và các mạnh việc áp dụng mô hình 5E vào dạy 
chương trình giáo dục phổ thông ở nước học nói chung, chúng tôi tiến hành nghiên 
này (Nguyễn Thành Hải, 2019). cứu và thử nghiệm mô hình này vào dạy 
 Không những ở Mỹ, các nước trên thế học Vật lý ở trường phổ thông và qua đó 
giới cũng dần dần áp dụng và thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả của nó. Đồng thời 
mô hình 5E. Tại Thổ Nhĩ Kì, nhà giáo dục chúng tôi tiến hành soạn thảo tiến trình dạy 
Ergin đã linh hoạt khi ông sử dụng mô hình học môn Vật lý theo mô hình 5E nhằm 
5E cùng với các thiết bị công nghệ, một nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức 
yếu tố phần nào kích thích sự tò mò ban của HS và tiến hành thực nghiệm để kiểm 
đầu của HS (Ergin, 2012). Ở Thái Lan cũng chứng giả thuyết. 
ghi nhận các kết quả tích cực qua một đợt 2. Nội dung nghiên cứu 
khảo sát 30 HS tiểu học về khả năng suy 2.1. Khả năng hệ thống hóa 
luận sau khi được học với mô hình 5E. 2.1.1. Khái niệm 
Kết quả khảo sát cho thấy, 5E có tác - Hệ thống là tổ hợp các yếu tố luôn 
động tích cực đến khả năng lý luận, động tác động qua lại với nhau theo quan hệ 
lực bên trong, hành vi và các thành tích học hàng ngang và quan hệ trên dưới để tạo 
tập của HS (Siwawetkull and Koraneekij, thành một thể thống nhất và tồn tại trong 
2020). Hay với bài viết Using visual, một môi trường xác định. 
embodied, and laguage representaions to - Hệ thống hóa là làm cho các kiến thức 
teach the 5E instructional model of inquiry về các sự vật, hiện tượng, quan hệ trở nên 
science, hai tác giả Robyn M. Gillies và có hệ thống (Nguyễn Thị Hòa, 2008) 
Marry Rafter cũng đã ghi nhận các hiệu quả Vậy khả năng hệ thống hoá kiến thức 
ban đầu của mô hình 5E ở Australia (Gillies là khả năng hệ thống thông tin trong tài 
and Rafter, 2020). liệu dưới dạng bảng biểu, bản đồ tư duy 
 Tại Việt Nam, mô hình 5E đã bước hay các hình thức ngắn gọn súc tích khác 
đầu được các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm nhằm lưu trữ thông tin để giải quyết vấn đề 
hiểu và thử nghiệm ở nhiều cấp học khác khi cần thiết. Khả năng hệ thống hoá kiến 
 25 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
thức là một yếu tố quan trọng trong việc trong tài liệu dưới hình thức bảng biểu, 
hình thành và phát triển năng lực cho HS, ngắn gọn súc tích. 
đặc biệt thể hiện rõ ở năng lực tự học. - Hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ: liệt 
 2.1.2. Các biểu hiện kê và lựa chọn được nguồn tài liệu hay, 
 Khả năng hệ thống hóa kiến thức chủ nguồn thông tin hữu ích, đáng tin cậy, có 
yếu được thể hiện qua ba yếu tố chính sau: giá trị; hệ thống thông tin trong tài liệu 
 - Hệ thống hóa kiến thức dưới dạng liệt dưới dạng bản đồ tư duy, có sự phân tích 
kê: liệt kê các tài liệu tham khảo có liên đánh giá các nguồn thông tin; tự lực vận 
quan đến bài học; tóm tắt thông tin trong tài dụng các thông tin thu được để giải quyết 
liệu thu nhận được; vận dụng các thông tin vấn đề một cách chính xác (Đỗ Hương Trà 
thu được dưới sự hướng dẫn chi tiết của GV. et al., 2019). 
 - Hệ thống hóa kiến thức dưới dạng 2.1.3 Tiêu chí đánh giá 
bảng biểu: liệt kê tài liệu hay, nguồn thông Mức độ biểu hiện (M) của mỗi chỉ số 
tin hữu ích, có giá trị; hệ thống thông tin hình vi được phân thành 4 mức độ khác nhau: 
 Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thể hiện qua các mức độ của khả năng hệ thống hóa 
 Khả năng hệ 
 Chỉ số hành vi Mức độ biểu hiện 
 thống hóa 
 1. Liệt kê - M1: không liệt kê được 
 - M2: liệt kê được nhưng còn nhiều thiết sót 
 - M3: liêt kê được nhưng còn ít thiếu sót 
 - M4: liệt kê được 
 2. Bảng biểu - M1: không hệ thống dưới dạng bảng biểu được 
 - M2: hệ thống dưới dạng bảng biểu được nhưng còn 
 nhiều thiếu sót 
 - M3: hệ thống dưới dạng bảng biểu được nhưng còn ít 
 thiếu sót 
 - M4: hệ thống được dưới dạng bảng biểu 
 3. Sơ đồ hóa - M1: không sơ đồ hóa được 
 - M2: sơ đồ hóa được nhưng còn nhiều thiếu sót 
 - M3: sơ đồ hóa được nhưng còn ít thiếu sót 
 - M4: sơ đồ hóa được kiến thức 
 2.2 Đánh giá khả năng hệ thống hóa Đăng Thuấn, 2017) về thang đánh giá của 
của học sinh các nhà khoa học giáo dục đi trước, tài liệu 
 2.2.1 Đề xuất thang đánh giá (Đỗ Hương Trà et al., 2019) về đánh giá 
 Qua nghiên cứu các tài liệu (Nguyễn năng lực, chúng tôi đề xuất thang đánh giá 
Lâm Đức, 2015; Mai Văn Trinh và Nguyễn khả năng hệ thống hóa của HS như sau: 
 26 
NGUYỄN ĐĂNG THUẤN - NGUYỄN HOÀNG PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
 Bảng 2. Thang đánh giá khả năng hệ thống hóa kiến thức 
 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
 Mức độ hệ Không hệ Hệ thống được Hệ thống được nhưng Hệ thống được 
 thống hóa thống được nhưng còn nhiều còn ít thiếu sót 
 thiếu sót 
 Điểm Điểm < 1 1 ≤ Điểm < 2 2 ≤ Điểm < 3 Điểm = 3 
 2.2.2. Bài kiểm tra đánh giá khả năng hệ thống hóa chương “Chất khí” 
 Bảng 3. Đề và đáp án tương ứng bài kiểm tra khả năng hệ thống hóa chương “Chất khí” 
 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
 Không hệ thống Hệ thống được Hệ thống được Hệ thống được 
 được nhưng còn nhưng còn ít 
 nhiều thiếu sót thiếu sót 
Câu 1. Hệ thống Không hệ thống Hệ thống được Hệ thống được ít Hệ thống được 
ba đơn vị thường được ít nhất 1 thông nhất 2 thông số cả 3 thông số 
được sử dụng của số trạng thái trạng thái với 3 trạng thái (mỗi 
3 thông số trạng với 3 đơn vị đơn vị thông số với 3 
thái (p, V, T) đơn vị) 
Câu 2. Liệt kê tất Không liệt kê Liệt kê được ít Liệt kê được ít Liệt kê được 8 
cả các định luật được nhất 4 định nhất 6 định luật. định luật. 
Vật lý mà em đã luật. 
được học trong 
chương trình Vật 
lý 10 
Câu 3. Vẽ sơ đồ Không vẽ được Vẽ được sơ đồ Vẽ được sơ đồ Vẽ được sơ đồ 
hệ thống kiến sơ đồ nhưng không (có trọng tâm và (có trọng tâm và 
thức chương có trọng tâm có ít nhất 3 có nhiều hơn 3 
Chất khí nhánh thành nhánh thành 
 phần) phần) 
 Tổng kết điểm Điểm < 1 1 ≤ Điểm < 2 2 ≤ Điểm < 3 Điểm = 3 
 2.3. Kết quả thực nghiệm mãn yêu cầu của TNSP. Sau khi nghiên 
 2.3.1. Đối tượng thực nghiệm cứu kết quả học tập môn Vật lý, chúng tôi 
 Việc chọn đối tượng thực nghiệm ảnh chọn lớp TN là lớp 10A11 và lớp ĐC là 
hưởng trực tiếp đến kết quả của thực lớp 10A5 Trường THPT chuyên Năng 
nghiệm sư phạm (TNSP). Vì vậy phải chọn khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định 
sao cho lớp đối chứng (ĐC) và lớp thực (215 đường Hoàng Ngân, phường 16, quận 
nghiệm (TN) tương đương nhau nhằm thỏa 8, Thành phố Hồ Chí Minh). 
 27 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
 Bảng 4. So sánh đối tượng trước khi thực nghiệm sư phạm 
 Đối tượng Lớp TN Lớp ĐC 
 Lớp 10A11 10A5 
 Sĩ số 37 38 
 Học lực Vật lý (TBHKI) 5.49 5.17 
 2.3.2. Khả năng hệ thống hóa 
 Sau quá trình TNSP, chúng tôi thu được kết quả sau: 
 Bảng 5. Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh 
Khả năng hệ thống Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
hóa SL % SL % SL % SL % 
Thực nghiệm 0 0,00% 15 40,54% 18 48,65% 4 10,81% 
Đối chứng 0 0,00% 14 36,84% 24 63,16% 0 0,00% 
 Bảng 6. Kết quả trung bình về khả năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh 
 Lớp Điểm TB hệ 3 Khả năng hệ thống hóa 
 Thực nghiệm (TN) 2,09 Hệ thống được nhưng còn ít thiếu sót 
 Đối chứng (ĐC) 1,92 Hệ thống được nhưng còn nhiều thiếu sót 
 Lớp TN có điểm trung bình 2.09 nên hẳn lớp ĐC và số HS hệ thống hóa kiến thức 
thuộc mức ba của thang đánh giá và lớp ĐC nhưng còn thiếu sót ở lớp TN thấp hơn lớp 
chỉ có 1.92 điểm thuộc mức 2. Số HS hệ ĐC. Điều đó cho chúng tôi thấy HS lớp TN 
thống hóa được kiến thức ở lớp TN cao hơn có khả năng hệ thống hóa tốt hơn lớp ĐC. 
 30
 25
 20
 15 TN
 ĐC
 10
 5
 0
 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
 Biểu đồ 1. Kết quả đánh giá khả năng hệ thống hóa kiến thức 
 của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
 28 
NGUYỄN ĐĂNG THUẤN - NGUYỄN HOÀNG PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
 2.3.2. Kiểm định giả thuyết thống kê như sau: 
 Muốn kiểm chứng xem kết quả lớp TN x=rep(c(1,2),c(37,38)) 
cao hơn lớp ĐC có phải là do ngẫu nhiên y=c(tn,dc) 
hay không, hay là do áp dụng mô hình dạy wilcox.test(y~x,alternative="greater",
học 5E mang lại, chúng tôi phân tích số conf.level=0.95) 
liệu bằng phương pháp kiểm định giả - Bước 5: chúng tôi thu được kết quả 
thuyết. Trình tự được tiến hành như sau: từ chương trình R như sau: 
 - Bước 1: chọn phép kiểm định phù hợp. Wilcoxon rank sum test with continuity 
 Chúng tôi sử dụng phép kiểm định 
 correction 
Mann-Whitney hai mẫu độc lập vì dữ liệu data: y by x 
lớp TN và ĐC không tuân theo các điều W = 871.5, p-value = 0.01835 
kiện của kiểm định tham số. 
 - Bước 2: đặt các giả thuyết thống kê, Kết quả cho thấy p=0,01835<0,05 nên 
chọn mức xác suất chấp nhận . chấp nhận giả thuyết đối H1, bác bỏ giả 
 + Giả thuyết không H0: “Điểm trung thuyết không H0. Vậy sự chênh lệch về điểm 
bình của lớp TN lớn hơn điểm trung bình trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC là do 
của nhóm ĐC là không có ý nghĩa, với kết quả tác động sư phạm mà có chứ không 
mức có ý nghĩa ” phải là do ngẫu nhiên với xác xuất đáng tin 
 cậy là 99,5%. 
 + Giả thuyết đối H1: “Điểm trung bình 
của lớp TN lớn hơn điểm trung bình của 3. Kết luận 
lớp ĐC một cách có ý nghĩa, với mức có ý Mô hình 5E đã mang lại nhiều tác động 
nghĩa ” tích cực đến nền giáo dục ở các nước trên thế 
 + Chọn mức xác suất chấp nhận 0,05 giới và đặc biệt là Hoa Kỳ - đất nước sản sinh 
 ra thuật ngữ 5E. Ở Việt Nam, qua một số 
 - Bước 3: thu thập dữ liệu thống kê 
 nghiên cứu trình bày ở trên, chúng ta thấy mô 
 Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu 
 hình 5E có nhiều khả năng góp phần vào bài 
thống kê và nhập vào chương trình R như sau: 
 toán đổi mới giáo dục hiện nay. Trong nghiên 
 tn=c(3,2,2,2,3,3,3,2,2,2,2,3,2,3,2,3,2,1
 cứu này, chúng tôi thử nghiệm áp dụng mô 
 ,2,1,2,2,1,2,2,1,3,2,2,3,2,3,2,2,2,1,2) 
 hình 5E vào chương “Chất khí” nhằm kiểm 
 dc=c(2,2,1,2,2,2,1,2,1,2,2,3,2,3,2,2,1,2
 tra hiệu quả tác dụng của mô hình 5E vào khả 
 ,2,2,2,2,2,2,1,3,1,2,2,2,1,2,2,1,1,2,2,2) 
 năng hệ thống hóa kiến thức của HS. Kết quả 
 - Bước 4: xử lý dữ liệu thống kê bằng nghiên cứu cho thấy, mô hình 5E có tác dụng 
các phép tính phù hợp nâng cao khả năng hệ thống hóa kiến thức ở 
 Chúng tôi dùng chương trình R cho HS khi được học theo các tiến trình dạy học 
kiểm định Mann-Whitney với cấu trúc lệnh 5E trong chương “Chất khí”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Dương Giáng Thiên Hương. (2017). Dạy học khám phá theo mô hình 5E - Một hướng vận 
 dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở tiểu học. Tạp chí Đại học Sư phạm Hà Nội, 
 62, 112-121. doi: 10.18173/2354-1075.2017-0063. 
 29 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Huế và Dương Xuân Quý. 
 (2019). Dạy học phát triển năng lực Vật lí trung học phổ thông. Hà Nội: NXB Đại 
 học Sư phạm. 
Ergin. (2012). Constructivist approach based 5E model and usability instructional physics. 
 Latin-American Journal of Physics Education, 6, 14-20. Doi: 10.12691/education-7-6-5. 
Gillies and Rafter. (2020). Using visual, embodied, and language representation to teach 
 the 5E intructional model of inquiry science. Teaching and Teacher Education, 87, 1-
 9. Retrieved from https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/ S0742051X1930157X. 
Lê Hải Mỹ Ngân và Nguyễn Thị Minh Thảo. (2020). Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề 
 STEM hệ thống cấp nước tự động đơn giản theo quy trình dạy học 6E chương trình 
 trung học cơ sở. Tạp chí Đại học Sư phạm TP.HCM, 02 (17), 254-269. 
Mai Văn Trinh và Nguyễn Đăng Thuấn. (2017). Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá 
 mức độ tích cực trong học tập của học sinh trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học 
 Giáo dục, 121, 37-38, 57. 
Nguyễn Lâm Đức. (2015). Dạy học khái niệm cảm ứng điện từ (Vật lí 11) theo định hướng 
 phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường phổ thông. Tạp chí Đại 
 học Sư phạm Hà Nội, 60, 102-111. doi: 10.18173/2354-1075.2015-0150. 
Nguyễn Thành Hải. (2019). Giáo dục Stem/Steam - Từ trải nghiệm thực hành đến tư duy 
 sáng tạo. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Trẻ. 
Nguyễn Thị Hòa. (2008). Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 11 trung 
 học phổ thông trong dạy học sinh học. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên 
 ngành lý luận và phương pháp dạy học Sinh học. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội. 
Nguyễn Thị Loan. (2019). Vận dụng chu trình dạy học 5E vào dạy học một số chủ đề Toán 
 nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên khối trường cao đẳng kinh 
 tế - kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. Đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học, Đại học 
 Thái Nguyên. 
Ngô Thị Phương. (2019). Vận dụng mô hình 5E trong dạy học chủ đề Ánh sáng môn Khoa 
 học lớp 4. Tạp chí khoa học Quản lý giáo dục, 01 (21), 130-135. 
Siwawetkull and Koraneekij. (2020). Effect of 5E instructional model on mobile 
 technology to enhance reasoining ability of lower primary school students. Kasetsart 
 Journal of Social Sciences, 41, 40-45. Retrieved from https://so04.tci-
 thaijo.org/index.php/kjss/article/view/229138. 
Vũ Thị Minh Nguyệt. (2016). Vận dụng mô hình 5E trong dạy học khoa học qua khám phá 
 thiết kế kế hoạch bài học. Tạp chí Giáo dục, 384 (02), 60-62. Nhận từ 
 https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/so-384-ki-ii-thang-6/18-van-dung-
 mo-hinh-5e-trong-day-hoc-khoa-hoc-qua-kham-pha-thiet-ke-ke-hoach-bai-hoc-
 320.html. 
Ngày nhận bài: 31/7/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021 
 30 

File đính kèm:

  • pdfto_chuc_day_hoc_chuong_chat_khi_vat_ly_10_trung_hoc_pho_thon.pdf