Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm "ngôn ngữ giới" trên ngôn từ " Nhật ký Đặng Thùy Trâm"

Ngôn từ có ảnh hưởng trực tiếp trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Mỗi chủ thể giao tiếp chịu sự tác động trực tiếp từ hoàn cảnh xuất thân, nền giáo dục được thụ hưởng, tư tưởng chính trị, trình độ học vấn, tôn giáo v.v. mà tạo ra năng ngôn cụ thể, phù hợp với vai giao tiếp của chủ thể giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. Bài viết đề cập đến vấn đề này trong tác phẩm "Nhật ký Đặng Thùy Trâm" qua đó giúp người đọc nhận diện "quyền năng của ngôn từ" của những phụ nữ trí thức Việt Nam trong giai đoan kháng chiến chống Mỹ.

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 1

Trang 1

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 2

Trang 2

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 3

Trang 3

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 4

Trang 4

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 5

Trang 5

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 6

Trang 6

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 7

Trang 7

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 8

Trang 8

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 9

Trang 9

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ  Nhật ký Đặng Thùy Trâm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang Trúc Khang 08/01/2024 3720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm "ngôn ngữ giới" trên ngôn từ " Nhật ký Đặng Thùy Trâm"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm "ngôn ngữ giới" trên ngôn từ " Nhật ký Đặng Thùy Trâm"

Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm "ngôn ngữ giới" trên ngôn từ " Nhật ký Đặng Thùy Trâm"
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 16 (41) - Thaùng 5/2016 
70 
Relationship between language and gender in the “Dang Thuy Tram’s Diary” 
Th Thanh ng 
Tr ờng Đại học Khoa họ h i h n n Đ T 
M.A. Vo Thanh Huong 
University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City 
Tóm tắt 
Ngôn từ có ảnh h ởng trực tiếp trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Mỗi chủ thể giao tiếp chịu sự 
tác đ ng trực tiếp từ hoàn cảnh xuất thân, nền giáo dụ đ ợc thụ h ởng t t ởng chính trị trình đ học 
vấn, tôn giáo v.v. mà tạo ra n ng ngôn ụ thể, phù hợp với vai giao tiếp của chủ thể giao tiếp trong 
những ngữ cảnh nhất định. Bài viết đề cập đến vấn đề này trong tác phẩm “ hật ký Đặng Thùy Tr m” 
qua đó giúp ng ời đọc nhận diện “quyền n ng ủa ngôn từ” ủa những phụ nữ tr thức Việt Nam trong 
giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. 
Abstract 
Verbal communication has a direct effect of the specific features of the host language that can 
communicate in the specific context of communication. Every language of the subject is influenced 
dire tly from ir umstan es origin edu ation benefit politi al ideology religion et  Our arti le 
mentions this issue in Đặng Thùy Tr m’s diary the author’s own words words of knowledge of woman 
in the war against the U and the power of women’s language to ommuni ate with ustomers in 
certain contexts. 
Keywords: la ua e a d e der 
1. Dẫn nhập - Cơ sở dẫn luận 
1.1. Dẫn nhập 
A. Giá trị của ngôn ngữ tùy thu c khá 
nhiều ào ng ời tạo lập ngôn ngữ đó 
Những đặc tính thu c về giọng nói, cách 
phát âm, cách dùng từ hay cách sắp xếp 
ngôn từ trong m t cấu trú ú pháp để sản 
sinh ra m t phát ngôn hoàn chỉnh trong 
giao tiếp chính là sự mã hóa những ký hiệu 
ngôn ngữ đ đ ợ t h lũy à trở thành thói 
quen ngôn ngữ in sâu trong tiềm thức của 
ng ời sử dụng. Những yếu tố trên cho 
chúng ta những thông tin để nhận diện giai 
cấp, tầng lớp, vị trí xã h i trình đ học 
vấn n hóa ủa ng ời nói. Ngôn ngữ học 
xã h i là m t chuyên ngành nghiên cứu 
ngôn ngữ trên bình diện xã h i. Bên cạnh 
ngôn ngữ học xã h i ĩ mô nghiên ứu về 
tình hình sử dụng ngôn ngữ ở m t quốc 
gia, m t khu vực, cùng mối t ng quan 
71 
giữa ngôn ngữ với sự phát triển của xã h i 
(ngôn ngữ và dân t c, chính sách ngôn 
ngữ, quy hoạch ngôn ngữ) ngôn ngữ 
học xã h i vi mô xem xét các mối quan hệ 
và tác dụng giữa đặ tr ng x h i, tâm lý 
của ng ời nói với lời nói (tức các biến thể 
xã h i của ngôn ngữ) trong giao tiếp. 
Theo cách phân loại trên, ngôn ngữ 
giới thu c phạm vi nghiên cứu của ngôn 
ngữ học xã h i i mô Để xá định rõ ranh 
giới của các khái niệm giới/giới tính, cần có 
những tiêu chí rõ ràng nhằm phân biệt 
những yếu tố làm nên sự khác biệt giữa các 
khái niệm đó “ iới tính” dùng để chỉ sự 
khác biệt về sinh học giữa nam và nữ Đ y 
là m t khái niệm mang tính thuật ngữ khoa 
họ để nói về sự khác biệt mang tính phổ 
biến cho tất cả những ng ời ở chung m t 
giới, qua sự phân biệt về mặt sinh học 
(nam/nữ). Mỗi giới đều có những đặ điểm 
riêng để phân biệt với giới kia và những 
đặ điểm này, luôn mang những nét đặc 
tr ng à bất biến. Những đặ điểm về “giới 
t nh” dựa trên sự khác biệt về cấu tạo của 
các b phận trên thể, thể chất sinh lý, 
chứ n ng sinh sản hình dáng thể và hệ 
thống gien “ iới” là m t thuật ngữ xã h i 
học, theo các tài liệu về xã h i học, thuật 
ngữ này ra đời từ môn nhân loại học, 
nghiên cứu về quyền lợi, vai trò, trách 
nhiệm mà xã h i quy định cho nam và nữ. 
Đặ điểm khác biệt giữa “giới” ới “giới 
t nh” là vai trò của “giới” òn đ ợc xác 
định theo n hóa, không theo khía cạnh 
sinh vật họ nh “giới t nh” ai trò này ó 
thể ó đ ợc do sự dạy dỗ từ trong gia đình 
đến ngoài xã h i nó ũng ó thể thay đổi 
theo thời gian, hoàn cảnh xã h i và các 
 ùng địa lý khác nhau chứ không bất biến 
nh “giới t nh” Wardhaugh (2010) ho 
rằng “giới” là m t thực tế mà không ai có 
thể tránh đ ợc và gọi là m t phạm trù quan 
trọng đ ợc hình thành trong xã h i. M t số 
nhà nghiên cứu khá ũng đ ó quan điểm 
đồng tình với Wardhaugh nh ameron 
(2007), Coates (1986), Tannen (1998), 
Exkert (1989), (1990), Holmes và 
Meyerhoff (1999) và họ luôn oi “giới” là 
n i dung chính trong việc nghiên cứu các 
vấn đề về ngôn ngữ học xã h i và nghiên 
cứu về vấn đề giới trong ngôn ngữ. Các 
nghiên cứu của Labov (1994, 2001), Lakoff 
(1975) Wardhaugh (2010) luôn đề cập đến 
m t vấn đề quan trọng là: các thu c tính 
của “giới” đ ợ thay đổi theo thời gian, 
theo các nền n hoá theo bối cảnh chính 
trị, xã h i cụ thể  n i nó tồn tại (dẫn theo 
Doãn Thị Ngọ 2013 L ng k nh giới trong 
ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn). 
Nói m t cách ngắn gọn thì “giới” hủ 
yếu nói về quan hệ xã h i giữa nam và nữ 
và cách mà quan hệ đó đ ợc hình thành và 
xây dựng nên, trong m t xã h i mà họ 
đang sinh sống và chịu ảnh h ởng từ nó 
(tóm tắt ý của Lê Thị Quý, 2010, Giáo 
trình Xã h i học giới). 
Trong cuốn Nhân học đạ cươ 
(Khoa nhân họ 2013 BĐ 
T ) “giới” à mối qu ... g hay là n ớc mắt khô lại 
thành ngọn lửa thù rự háy trong tim?” 
(tr.42). Trong công việc chị luôn ớc ao 
những gì tốt nhất có thể à ũng tự trách 
mình ì là ng ời quá giàu cảm xúc với các 
thông điệp mang các hành vi tại lời bày tỏ 
cảm xú : “b y giờ chỉ có m t yêu cầu: điều 
trị th ng binh x y dựng bệnh xá cho tốt” 
“Ôi sao mình lại sinh ra là m t đứa con gái 
giàu m ớ yêu th ng à đòi hỏi với 
cu đời quá nhiều nh ậy? h ng ậy 
thì có phải tại mình quá đòi hỏi hay 
không?” (tr 43) Tinh thần bất diệt của 
ng ời chiến sĩ “ ảm tử cho tổ quốc quyết 
sinh” hừng hực trong chị - m t bá sĩ hiến 
tr ờng - m t ng ời phụ nữ nhân ái, bao la 
với tình th ng à trá h nhiệm đ ợ đặt 
lên hàng đầu ũng ới những hành vi tại lời 
bày tỏ cảm xúc và các hành vi tạo lời là 
cách lựa chọn hành vi từ ngữ với cách lựa 
chọn những ngôn từ miêu tả có chọn lọc, 
mang sắ thái nghĩa luôn ở mứ đ cao, rất 
quyết liệt. Trong những thông điệp đ phát 
đi ó ý nghĩa rất sâu sắ à đầy ấn t ợng 
của tác giả là cách sử dụng đan xen ào 
những thông điệp phát ngôn những hành vi 
tại lời ớc kết: “Dù òn dù mất ũng là 
những ngày vui bất tận khi hoà bình chân 
chính trở lại trên đất n ớ húng ta n 
hai m i n m rồi khói lửa đau th ng ẫn 
trùm lên dải đất hiền lành ớc mắt chúng 
ta chảy nhiều rồi x ng máu ũng đổ 
nhiều rồi, Chúng ta có tiế gì đ u để đổi 
lấy đ c lập tự do ” (tr 46) h nh những 
nhận thức của tác giả đ đ ợ rèn giũa 
trong khói lửa chiến tr ờng, lớn lên cùng 
79 
chiến tr ờng ùng môi tr ờng sống đ sản 
sinh ra ngôn từ trong các phát ngôn mà chủ 
thể giao tiếp/tác giả đ truyền đến khách 
thể giao tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin 
thông qua những thông điệp phát ngôn 
trong cuốn nhật ký. Chiến tr ờng đ xá 
định t t ởng r ràng ho ng ời bá sĩ 
chiến sĩ trong hủ thể giao tiếp/tác giả, 
trong chị ranh giới địch/ta rất rõ ràng và 
chị đ trao gửi tình cảm bằng các hành vi 
tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại lời phán 
xét mạnh mẽ, sâu sắ : “Ơi những ng ời 
th ng binh mà tôi yêu th ng nh những 
ng ời ru t thịt h y ời lên trong gian 
khổ” à ũng từ đó u hỏi mang hành vi 
tại lời phán xét trong thông điệp phát ngôn 
của chị nh m t lời tự sự chân thật à đầy 
trải nghiệm: “ ì ai mà húng ta phải vất vả 
thế này hở á đồng chí? Vì bọn quỷ ớp 
n ớ òn đang ở trên đất n ớ húng ta” 
(tr.51). Sự mất mát riêng trong tình yêu 
cùng nỗi buồn xa nhà đ làm ho hủ thể 
giao tiếp/tác giả dồn hết tình th ng yêu 
của mình cho những ng ời th ng bệnh 
binh, cho mảnh đất à on ng ời Đức Phổ. 
 n thế nữa, chị còn san sẻ tình cảm nồng 
nhiệt của mình vào những đứa em nuôi có 
những đức tính tiêu biểu, quả cảm, vì dân, 
 ì n ớc. Sự yêu th ng lo lắng, những 
tr n trở đời th ờng của chị đ dồn hết cho 
Khiêm ghĩa Thuận Đôi lú hị không 
thể cắt nghĩa nổi tại sao lại yêu th ng họ 
đến thế: “ h ng thự ra dù tình th ng 
bao la sâu thẳm đến mứ nào thì ũng là 
tình cảm cách mạng, tình cảm trong trắng 
chân thành của những trái tim khao khát 
yêu th ng những trái tim rớm máu vì 
cu c chiến tranh khói lửa này à ũng hỉ 
có thế thôi không còn lý do nào khác nữa. 
Vậy mà vẫn cảm thấy kỳ lạ ” (tr 96) hành 
vi tại lời bày tỏ cảm xúc cùng với việc sử 
dụng những lý lẽ thuyết phục theo chuẩn 
mực của toàn xã h i và dân t c (lập luận 
logich không hình thức) trong phát ngôn, 
đ đ ợc tác giả khai thác m t cách triệt để 
trong những tr ờng đoạn nói về nỗi lòng 
hay sự giãi bày những t m t thầm kín, phù 
hợp với thể loại nhật ký mà chủ thể giao 
tiếp/tác giả đ họn để bày tỏ quan điểm 
riêng của mình đặc biệt là của m t ng ời 
phụ nữ chan chứa tình yêu th ng phải 
sống xa nhà, trong m t môi tr ờng sống 
khắc nghiệt của chiến tranh. Chúng ta có 
thể hiểu đ ợc sự yêu quý từng phút giây 
đ ợc sống cùng những ng ời lính ra trận, 
những ng ời dân hiền lành, chân chất mà 
kiên c ờng bám trụ, giữ vững và bảo vệ 
quê h ng đất n ớc trong chủ thể giao 
tiếp/tác giả: “ ó m t nỗi buồn da diết khi 
chia tay, có m t nỗi nhớ mênh mông khi xa 
cách và có m t sự lo lắng khắc khoải trong 
lòng” (tr 97) trong thông điệp này, chủ thể 
giao tiếp đ vận dụng xen kẽ các hành vi 
tại lời miêu tả, trần thuật cùng những hành 
vi tại lời bày tỏ cảm xúc rất hợp lý. Có thể, 
 ì lý t ởng của những on ng ời cách 
mạng là khát khao n tới lý t ởng, lý 
t ởng đó luôn tồn tại trong tâm hồn và suy 
nghĩ ủa Đặng Thùy Trâm, vì vậy hình ảnh 
cách mạng trong chị chính là những con 
ng ời cụ thể, những on ng ời đầy yêu 
th ng bình dị trong cu c sống à ũng lại 
chính là những anh hùng quả cảm quên 
mình tr ớc kẻ thù với đầy đủ ũ kh tối tân. 
Tinh thần thép trong chiến đấu và trái tim 
hồng với ng ời thân, với đồng bào mình 
của những hàng trai n i tuyến lửa đ làm 
 ho trái tim giàu lòng yêu th ng ủa Đặng 
Thùy Tr m rung đ ng. Tác giả/chủ thể 
giao tiếp đ dành ho họ “tình th ng s u 
sắc chân thành và thiết tha vô hạn “Ôi! 
 g ời em thân yêu, em là ngọn lửa rực 
sáng rọi chiếu mối tình cách mạng, m t 
mối tình mà tr ớ đ y hị chỉ hiểu nó với 
80 
m t khái niệm chung chung và trừu t ợng” 
(tr. 98), hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc và 
hanh vi tại lời đánh giá hành i tại lời phán 
xét xen lẫn nhau trong thông điệp phát 
ngôn, cùng cách dẫn dắt khách thể giao 
tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin bằng những 
lý lẽ thuyết phục với những lập luận logich 
không hình thức, vẫn là thủ pháp ngôn ngữ 
chủ yếu đ ợc chủ thể giao tiếp khai thác 
trong việc tạo lập các phát ngôn nhằm 
thuyết phục họ Yêu th ng những con 
ng ời của cách mạng, rồi giác ng cách 
mạng, tinh thần ì d n ì n ớc của Đặng 
Thuỳ Trâm bắt đầu từ những điều rất gần 
gũi ới bản thân mình ấy. Thực tế những 
n m ở chiến tr ờng đ tôi luyện cho chị ý 
chí và tinh thần cách mạng luôn rực cháy 
trong on tim quá đỗi nhỏ nhoi của chị. 
Đọ “ hật ký Đặng Thuỳ Trâm, lúc nào 
 húng ta ũng thấy tình cảm trong chị luôn 
tràn đầy, luôn luôn chảy nh suối nguồn 
không khi nào i ạn đ ợc. Yêu dân, yêu 
cách mạng ao h n nữa là yêu đất n ớc. 
Tình yêu đất n ớc luôn thiêng liêng trong 
trái tim chị: “Đất n ớ i! Bao giờ cho nhớ 
th ng nguôi bớt, bao giờ ho đất n ớc 
thanh bình? Mình biết ngày thắng lợi 
không xa nữa nh ng sao ẫn thấy hạnh 
phúc xa vời quá. Liệu có đ ợc thấy ngày 
hạnh phúc ấy nữa không? g ời c ng sản 
rất yêu cu c sống nh ng khi ần vẫn có thể 
nhẹ nhàng mà chết đ ợc. Chết mà vẫn yêu 
cu c sống, cu c sống mà ng ời ta đ đổ 
bằng mồ hôi n ớc mắt à máu x ng suốt 
hai m i ba n m nay” (tr 85) á h mạng 
trong chị là những gì ao đẹp nhất, là m t 
khối kết đoàn toàn d n mà trong đó mọi 
ng ời yêu th ng nhau sống vì nhau, cách 
mạng nh m t gia đình lớn gắn kết các 
thành iên trong gia đình ới nhau bằng 
chính sự trải nghiệm cu c sống ở trong 
những hoàn cảnh sống, hoàn cảnh giao tiếp 
cụ thể mà bàn thân chị đ ợc sống đ ợc 
trải nghiệm l n l n cùng với nó mà nhận 
ra đ ợ : “ hị bỗng hiểu ì sao ng ời ta có 
thể hy sinh trọn đời cho cách mạng, trung 
thành tuyệt đối với cách mạng. Bởi vì cách 
mạng đ rèn đú nên những on ng ời cao 
đẹp và gắn bó thành m t khối bền vững và 
gắn bó h n bất cứ m t vật gì trên đời này. 
Sống trong gia đình á h mạng có gì vinh 
dự h n đ u ” (tr 90) ỗi buồn của Đặng 
Thuỳ Trâm trong những n m ở chiến 
tr ờng ũng lớn dần theo nhận thức, kinh 
nghiệm sống ũng nh những bài học rút ra 
từ trong cu đấu tranh trong n i b Đảng, 
trên mặt trận đấu tranh sinh tử với kẻ thù 
của dân t c. Nỗi buồn ấy không còn quẩn 
quanh với đời th ờng nh tình yêu đôi lứa, 
nh nhớ nhung gia đình nh khi hị bắt 
đầu vào chiến tr ờng. Nỗi buồn ấy là sự 
tiế th ng ô hạn với đồng đ i đồng bào 
đ ng xuống trong cu c chiến Tr ớc cái 
chết của ng ời lính chị đ iết: “Tim em đ 
ngừng đập cho trái tim tổ quố muôn đời 
đập m i” phát ngôn hiển ngôn với hành vi 
tại lời miêu tả có xen lẫn hành vi tại lời 
đánh giá phán xét nh ng hành i sau lời 
của thông điệp trong phát ngôn mang m t 
nghĩa hàm ẩn s u xa “ ỗi buồn lại đến và 
lòng m thù ới qu n x m l ợc còn nặng 
h n nghìn ạn lần” “ hao ôi! òn qu n 
khát máu đó thì húng ta òn đau khổ. 
Không òn on đ ờng nào h n là đánh ho 
dập đầu qu n hó đểu” (tr 116) nỗi buồn 
đ ợc thể hiện trong những thông điệp 
mang ý nghĩa hiển ngôn với những hành vi 
ứng xử rất rõ ràng bằng cách sử dụng các 
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại 
lời đánh giá phán xét ỗi buồn th ờng 
trực của chị khi đ là m t cán b l nh đạo 
có trách nhiệm, có nhiệt huyết là luôn đau 
với nỗi đau ủa đất n ớc, của đồng bào, 
của dân t mình: “ ó ái gì đè nặng trên 
81 
con tim. Cái gì? Nỗi lo âu của tình hình 
bệnh xá. Sự ng thẳng về tình hình địch. 
Nếu đị h đổ xuống đ y bỏ th ng binh mà 
chạy sao?... Tất cả, tất cả đè nặng trong trái 
tim mình à t m t mình đầy ắp nh mặt 
sông những ngày n ớ lũ” (tr 250) Trong 
khói lửa ác liệt của chiến tr ờng, giấ m 
hoà bình luôn hiện về trong chị. Chị luôn 
 ớ ao đ ợc sống trong Đ c lập - Tự do, 
trong vòng tay của những ng ời thân yêu. 
Trái tim của chị luôn muốn yêu à đ ợc 
yêu nh ng ẫn tự nhắc nhở mình: “Đ ờng 
đi òn lắm gian lao. Thùy còn phải b ớc 
tiếp chặng đ ờng gian khổ đó y kiên trì 
nhẫn nại h n nữa nghe Thùy” (tr 250) ho 
đến tr ớc khi chết chị vẫn òn: “thèm khát 
đến ô ùng bàn tay h m só ủa ng ời 
mẹ mà thực ra là bàn tay của m t ng ời 
thân hay tệ h n hỉ là m t ng ời quen ũng 
đ ợ ” (tr 256) Ở những thông điệp vừa 
nêu, tác giả/chủ thể giao tiếp đ ận dụng 
các hành vi ứng xử, hành vi bày tỏ cảm xúc 
để tạo lập nên những thông điệp cần 
chuyển tải đến khách thể giao tiếp/ng ời 
tiếp nhận thông tin ua đó t m t tình 
cảm của chủ thể giao tiếp/tác giả đ ợc thể 
hiện trong phát ngôn với phần n i dung 
thông điệp hiển ngôn à r ràng Điều đó 
cho chúng ta thấy đ ợc chủ thể giao tiếp là 
ng ời có tri thứ đ ợc giáo dụ à đào tạo 
cẩn thận, có kiến thức nền về n hoá ứng 
xử rất sâu sắ à nh n n Đặng Thuỳ 
Trâm đ gửi gắm những t m t nghĩ suy 
của mình vào từng thông điệp đ ợ phát đi 
trong những phát ngôn với những ngữ cảnh 
phù hợp là chiến tr ờng đầy ác liệt của 
cu c chiến tranh chống đế quốc Mỹ cứu 
n ớc của cả dân t c. 
Những hành vi tại lời trong ngôn ngữ 
nữ bá sĩ hiến tr ờng xoáy sâu vào các 
“hành i ớc kết” ràng bu c trách nhiệm 
bản thân m t cách rõ ràng với sự sống của 
các chiến sĩ đồng bào, với sự tồn tại bất 
diệt của Tổ quốc. Bên cạnh đó á “hành i 
ứng xử” ũng luôn đ ợc thể hiện bằng 
những ph n đoạn với những phát ngôn nói 
lên sự phản ứng mạnh mẽ đ ợc nâng lên 
mứ đ dữ d i h n tr ớc nỗi đau th ờng 
trực, xảy ra hàng ngày đó là sự mất mát 
ng ời thân, chiến sĩ những on ng ời rất 
đỗi thân quen, hiền lành trong đời sống 
hàng ngày bên chủ thể giao tiếp/tác giả. 
Cuối cùng là sự vận dụng “hành i bày 
tỏ” ới những phát ngôn trong cấu trúc trần 
thuật tự sự tỏ r thái đ dứt khoát quyết liệt 
ta/địch rõ ràng. Chính những hành vi tại lời 
trên đ làm ho á phát ngôn ủa “ hật 
ký Đặng Thùy Tr m” mạnh mẽ và có sức 
lan toả lớn. 
3. Kết luận 
Hiệu ứng của những hành vi sau lời 
trong các phát ngôn của nhật ký đ n ng 
Đặng Thùy Trâm từ m t on ng ời bình 
th ờng trở thành m t hiện t ợng phi 
th ờng đ ợc cả thế giới biết đến. Các 
hành vi tạo lời, hành vi tại lời, hành vi sau 
lời trong các cấu trúc phát ngôn của nhật 
ký đ ợc sử dụng m t cách nhuần nhuyễn 
 à đem lại hiệu quả cao, mặ dù ng ời viết 
không hề ý thứ đ ợc nhật ký của mình sau 
này đ ợc phát hành r ng rãi ra công chúng. 
Theo con số thống kê của chúng tôi, tổng 
của các hành vi tại lời trần thuật, hành vi 
tại lời miêu tả, hành vi tại lời bày tỏ cảm 
xúc trong cuốn nhật ký chiếm tỷ lệ 65% 
trên tổng số của các hành vi tại lời trên 
toàn cuốn nhật ký. Phần còn lại (chiếm 
35%) là các hành vi tại lời phán xét, hành 
vi tại lời đánh giá hành i tại lời ớc kết. 
Điều này ũng hứng tỏ chiến l ợc lịch sự 
trong giao tiếp của chủ thể giao tiếp là lịch 
sự chuẩn mự h ng Đông luôn tránh đe 
doạ thể diện ng ời tiếp nhận thông tin, 
nhận phần đe doạ thể diện về phía bản thân 
82 
mình h ng h m giao tiếp của chủ thể 
giao tiếp/tác giả luôn khéo léo, khiêm 
nh ờng trong từng phát ngôn thể hiện, 
 ũng là sự ảnh h ởng từ truyền thống n 
hoá ứng xử của dân t c từ bao đời nay. 
Ngôn từ trong “ hật ký Đặng Thùy 
Tr m” hứa đựng m t quyền n ng tiềm ẩn. 
Quyền n ng ó đ ợc trong ngôn từ ấy là 
biểu tr ng ho m t n ng ngôn ụ thể (n ng 
lực ngôn ngữ cụ thể, khả n ng sản sinh các 
diễn ngôn hợp chuẩn n phạm gắn chặt 
với lĩnh ực tiếp nhận cụ thể) mà trong đó 
phản ánh rõ nét những điều kiện xã h i sản 
sinh ra nó. Trong những điều kiện xã h i 
ấy, sự quên mình, sự hy sinh ì ng ời khác 
là những yếu tố đ ợ đặt lên hàng đầu - 
đặc biệt là đối với phụ nữ. Những yếu tố, 
điều kiện xã h i đ đ ợ ng ời viết tiếp 
nhận từ hoàn cảnh xã h i hiện tại (thông 
qua việc dạy dỗ, giáo dụ đào tạo của gia 
đình à x h i) hay đ ợc tiếp thu từ những 
t t ởng về đạo đức, lối sống từ truyền 
thống dân t c trong quá khứ (thông qua 
nếp sống á h nghĩ ủa ông, bà, cha, mẹ 
trong gia đình à ngoài x h i). Nếp sống, 
 á h nghĩ á h iết của Đặng Thùy Trâm 
vẫn mang dáng dấp của sự không bình 
đẳng giới (xuất phát từ chế đ xã h i 
phong kiến Việt am x a đề cao vai trò 
của nam giới vì sự duy trì nòi giống, phát 
triển dòng họ) nên ngôn từ của chị 
mang đậm chất của ng ời phụ nữ tri thức, 
lịch sự khiêm nh ờng. Ngôn từ của chị 
theo thời gian và tính chất công việ đ ợc 
c ng h ởng thêm những yếu tố xã h i của 
hoàn cảnh giao tiếp, mạnh mẽ, quyết liệt về 
ý thức trách nhiệm, ý thức giác ng cách 
mạng và niềm tin tuyệt đối vào lý t ởng 
trong cu c sống, chiến đấu và bảo vệ Tổ 
quố mình d ới gót giày x m l ợc của đế 
quốc Mỹ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lại guyên Ân (1996) “Loại hình tác giả n 
học và vấn đề ph ng pháp luận nghiên cứu”, 
Tạp chí Vă học, Hà N i. 
2. à h hi (1951) Việ Nam h ă ảng 
luận, Nxb Tân Việt, Sài Gòn. 
3. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập 
1 xb iáo dụ 
4. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới 
t nh” Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12. 
5. Nguyễn Đứ D n (10/1999) “ u huyện 
ngôn ngữ và giới tính”, Tạp chí Kiến thức 
ngày nay. 
6. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới 
tính”, Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12. 
7. Trần u n Điệp 2001 “ ấn đề kỳ thị giới 
tính trong ngôn ngữ trong mối quan hệ giữa 
ngôn ngữ à t duy” Tạp chí Ngôn ngữ số 6. 
8. ũ Thị Thanh ng (1999) “ iới tính và 
lịch sự”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 8. 
9. L ng n y ùng á tá giả Diệp Đình 
Hoa, Nguyễn Thị Thanh Bình, Phan Thị Yến 
Tuyết ũ Thị Thanh ng (2000) Ngôn t , 
gi i và nhóm xã hội t thực tiễn tiếng Việt, 
Nxb KHXH, Hà N i. 
10. Nguyễn n Khang (1999) Ngôn ngữ học 
xã hội - Những vấ đề cơ bản, Nxb KHXH. 
11. Khoa nhân học - nhiều tác giả (2013), Nhân 
học đạ cươ xb Đ T . 
12. Doãn Thị Ngọc (2013), Lă kí h i trong 
ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn. 
13. Bùi Khánh Thế (2012), Phong cách ngôn 
ngữ ă hóa, xb Đ T . 
14. Đặng Thùy Trâm (2005), Nhậ ký Đặng 
Thuỳ Trâm, Nxb H i nhà n 
 gày nhận bài: 06/11/2015 Biên tập xong: 15/5/2016 Duyệt đ ng: 20/5/2016 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_ve_su_anh_huong_cua_cac_yeu_to_xa_hoi_trong_quan_ni.pdf