Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng

Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá,

nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.

 Gói kích thích kinh tế: Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra 4 gói kích thích kinh tế. Tuy chưa được đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện về hiệu quả của gói kích thích kinh tế, nhưng về cơ bản nó đã đạt được mục tiêu đề ra là ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Trong đó, các cấu phần có tác động mạnh nhất là gói hỗ trợ lãi suất 4% và chính sách miễn, giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp. Các gói này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều hạn chế.

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 1

Trang 1

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 2

Trang 2

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 3

Trang 3

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 4

Trang 4

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 5

Trang 5

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 6

Trang 6

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 7

Trang 7

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 8

Trang 8

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 9

Trang 9

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 26 trang Trúc Khang 12/01/2024 3240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng

Tiểu luận Dự án kinh doanh nhà hàng
Tiểu luận 
Dự án kinh doanh nhà hàng 
CHƯƠNG I 
GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ 
I.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN 
I.1.1. Tên Dự Án 
 Tên dự án : Dự án kinh doanh nhà hàng 
 Chủ đầu tư : Trung tâm đào tạo nghiệp vụ ăn uống Quả Táo Vàng 
I.1.2. Giới Thiệu Chung Về Công Ty 
Tên công ty: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ ĂN UỐNG QUẢ TÁO 
VÀNG 
Là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ ăn uống tại Miền 
Bắc VN, đồng thời là nhà chuyên tư vấn, cung cấp các dịch vụ tiệc với chất lượng 
hoàn hảo, giá cả hợp lý. Đến với trung tâm các học viên sẽ được học tập trong môi 
trường chuyên nghiệp dưới sự hướng dẫn tận tình của đội ngũ giảng viên có kiến 
thức rộng và tay nghề cao. Hầu hết các giảng viên là những đầu bếp chuyên 
nghiệp đã và đang làm việc tại các khách sạn lớn và các đại sứ quán tại Hà Nội. 
Còn khách hàng khi đến đây sẽ có những buổi tiệc ngoan và thoả mái, giá cả phải 
chăng 
I.1.3. Hình thức đầu tư : Thuê mặt bằng kinh doanh trong toà nhà 
I.2. THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN. 
 Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội có vai 
trò tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một nền kinh tế hoặc 
một vùng. Đối với những đô thị lớn như Thành phố Hà Nội, sự phát triển của hạ 
tầng cơ sở còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với vị trí, vai trò của Thủ đô cả 
nước theo Pháp lệnh Thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, du lịch, thương mại và 
văn hoá, hạ tầng cơ sở của Thành phố còn có ý nghĩa tiên phong so với các thành 
phố và các khu tập trung dân cư khác. Sự phát triển hạ tầng cơ sở của Thủ đô Hà 
Nội được đặt trong bối cảnh mục tiêu phải tiến kịp về trình độ tổ chức, quản lý đô 
thị so với các nước trong khu vực và quốc tế. Sự phát triển của hạ tầng cơ sở còn 
có ý nghĩa quan trọng quyết định việc đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng 
kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho 
người dân. Cùng với sự phát triển đó là nhiều toà nhà, cao ốc mọc lên, với nhiều 
mục đích khác nhau. Nhưng không phải toà nhà nào cũng đáp ứng đủ, thoả mãn 
nhu cầu của những người làm việc và sinh sống trong toà nhà. Nắm bắt được nhu 
cầu thiết yếu của những người làm việc và sinh sống trong toà nhà là vấn đề về 
dịch vụ ăn uống và đặc biệt là thưởng thức những món ăn ngon và đảm bảo vệ 
sinh an toàn thực phẩm Trung Tâm Đào Tạo Nghiệp Vụ ăn Uống Quả Táo Vàng 
(Bên B) đã hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đó 
của khách hàng là: 
-Khai thác tầng dịch vụ với diện tích 650m, toạ lạc trên tầng 15 của toà nhà 30 
tầng nằm tại trung tâm thành phố. 
-Số lượng người trong toà nhà khoảng 1.200. Dự kiến phục vụ khoảng 500 người 
một ngày. 
-Khách hàng tiềm năng: thu nhập trên khoảng 10tr/tháng. Chất lượng dịch vụ là 
tiêu chí hàng đầu. 
-Thời gian khai thác: Từ 7h - 17h hàng ngày ( thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ nghỉ ). 
CHƯƠNG II 
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 
II.1. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 
 II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam: 
 Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, 
Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định 
kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện 
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, 
nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những 
thách thức và giải pháp cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà 
hoạch định chính sách ở Việt Nam. 
 Gói kích thích kinh tế: Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài 
chính toàn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa 
ra 4 gói kích thích kinh tế. Tuy chưa được đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện 
về hiệu quả của gói kích thích kinh tế, nhưng về cơ bản nó đã đạt được mục tiêu 
đề ra là ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Trong đó, các cấu phần có tác động 
mạnh nhất là gói hỗ trợ lãi suất 4% và chính sách miễn, giảm, giãn thuế cho doanh 
nghiệp. Các gói này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh 
nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng 
thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được 
tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh 
những kết quả trên, gói kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. 
 Tăng trưởng kinh tế: Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng 
hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài 
và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 
trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP 
quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽ đạt 6,8%. 
 Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ 
rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 
8,5%. So với khu vực công ...  các Đại sứ quán tại 
Hà nội như Đại sứ quán Danmark, Đại sứ quán New Zealand, khách sạn Rex Sài 
gòn, khách sạn De Syloia, khách sạn Daewoo tại Philippine, khách sạn 4 sao 
Heritage Hạ long, nhà hàng Hot Rock, nhà hàng 123... 
III.5. MỤC TIÊU 
 Lĩnh vực kinh doanh của dự án: 
 1 quầy ăn chung phục vụ khoảng 300 - 500 chỗ. 
 2 phòng VIP 
 1 quầy bán kem, bánh ngọt, hoa quả, coffee - tận dụng balcon của toà nhà để 
cung cấp view đẹp cho người sử dụng. 
 1 quầy ăn sáng đồ nước: phở, bún... 
 Tận dụng 2 phòng dạy nấu ăn tại sàn. 
 1 quầy cung cấp sản phẩm nguyên liệu: hoa quả, rau sạch.. 
Mục tiêu hoạt động của dự án là: 
 Không ngừng phát triển và nâng cấp nhà hàng, tạo ra một môi trường kinh 
doanh lành mạnh, văn hoá, lịch sự, chuyên nghiệp 
 Mang lại cho toà nhà một không gian ấm cúng và hoàn hảo. 
 Là cầu nối tạo sự liên kết và hợp tác giữa các đơn vị trong toà nhà. 
 Góp phần đưa toà nhà trở thành mô hình mẫu về hoạt động kinh doanh trong 
toà nhà, cung cấp cho Công Ty A một sàn dịch vụ hoàn hảo, tiêu chuẩn, chất 
lượng xứng đáng với bộ mặt toà nhà. 
 Mong muốn rằng đây là một mô hình mẫu về hình thức liên kết, liên doanh 
giữa bên B và Công Ty A. 
 Đạt được sự hài lòng nhất định của những người sử dụng về chất lượng dịch 
vụ với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự. 
CHƯƠNG IV 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ HÀNG. 
IV.1. KHÁI QUÁT TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 
 Tổng mức đầu tư dự án là 2.531.650 ngàn đồng với các hạng mục đầu tư: Chi 
phí trang trí nội thất, chi phí thiết kế, chi phí đầu tư trang máy móc thiết bị. Trên 
cơ sở tính toán của chủ đầu tư các hạng mục trên được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 1: Tổng đầu tư dự án (Đvt: 1.000đ) 
BẢNG 1: BẢNG THÔNG SỐ (Đvt: 1.000đ) 
 Vị Trí 
Diện tích sàn khai thác 650 m² 
Tầng 15 của 
toà nhà 
Lượng người phục vụ 500 người/ngày 
Thời gian khai thác 
Từ 7h - 
17h 
/ngày 
Hạng mục khai thác 
01/ Quầy ăn chung 300 - 500 chổ 
02/ 02 phòng Vip 
03/ Quầy bán kem, bánh ngọt, 
hoa quả, cà phê 
04/ Quầy phục vụ đồ ăn sáng 
05/ 02 phòng dạy nấu ăn 
06/ Quầy cung cấp sản phẩm 
nguyên liệu 
 (hoa quả, rau sạch) 
Tổng chi phí đầu tư ban đầu 
Diện tích 
 (m²) 
Đơn giá 
(tạm tính) 
Thành tiền 
01/ Chi phí trang trí nội thất 466 4,500 2,097,000 
+ Bàn ghế 360 chổ 
+ Trần trang trí bằng dãi lụa 
+ Vách kính chắn gió, vách ngăn. 
+ Trồng cây và bố trí tiểu cảnh. 
Diện tích 
 (m²) 
Đơn giá 
(tạm tính) 
Thành tiền 
02/ Chi phí thiết kế 466 200 93,200 
 Số lượng 
Đơn giá 
(tạm tính) 
thành tiền 
03/ Chi phí đầu tư trang máy 
móc thiết bị 
 341,450 
- Khu nấu 89,800 
+ Bàn inox có giá phẳng dưới bàn 3 3,300 9,900 
+ Bếp hầm đơn 2 3,500 7,000 
+ Bếp xào 03 bếp 1 9,800 9,800 
+ Tủ nấu cơm 1 25,000 25,000 
+ Bếp nấu 04 bếp 1 9,600 9,600 
+ Hệ thống hút khói 1 28,500 28,500 
- Khu chia 56,700 
+ Xe đẩy 03 tầng bằng inox 2 2,800 5,600 
+ Thiết bị giữ nóng cơm, canh 2 15,000 30,000 
+ Bàn inox có giá phẳng dưới bàn 2 3,300 6,600 
+ Thiết bị giữ nóng thức ăn 04 
khay 
1 14,500 14,500 
- Khu rửa 31,400 
+ Bàn inox có lổ xả rác 1 2,800 2,800 
+ Bàn inox có giá phẳng dưới bàn 1 3,300 3,300 
+ Chậu rửa đôi 1 4,500 4,500 
+ Giá treo sát tường 2 650 1,300 
+ Chậu rửa ba 1 6,500 6,500 
+ Giá thanh 04 tầng di động 2 4,000 8,000 
+ Xe vận chuyển 2 2,500 5,000 
- Khu sơ chế 16,150 
+ Bàn inox có giá phẳng dưới bàn 1 3,500 3,500 
+ Giá treo sát tường 1 650 650 
+ Chậu rửa đôi 1 4,500 4,500 
+ Bàn chặt inox có đệm lớp gỗ ép 
dưới bàn 
1 4,200 4,200 
+ Bàn inox có giá phẳng dưới bàn 1 3,300 3,300 
- Khu kho 47,400 
+ Tủ mát cánh kính 2 7,200 14,400 
+ Tủ đông nắp mở trên 2 12,000 24,000 
+ Giá phẳng 04 tầng bằng inox 2 4,500 9,000 
- Bát đĩa các loại 100,000 
Tổng chi phí đầu tư ban đầu 2,531,650 
Chi phí nhân sự nhà hàng Số lượng 
Mức 
lương/tháng 
Thành Tiền 
- Quản lý 1 6,000 6,000 
- Bar trưởng 1 2,500 2,500 
- Bếp trưởng 1 3,500 3,500 
- Nhân viên phục vụ VIP 5 1,800 9,000 
- Nhân viên phục vụ 8 1,400 11,200 
- Nhân viên lễ tân 2 2,300 4,600 
- Nhân viên chạy món 2 1,400 2,800 
- Nhân viên tạp vụ 3 1,200 3,600 
- Nhân viên bar 2 1,500 3,000 
- Bếp Chính 4 1,500 6,000 
- Bếp Phụ 4 1,200 4,800 
- Thu ngân 2 1,200 2,400 
Tổng chi phí lương/tháng 59,400 
Tổng chi phí lương/năm 712,800 
IV.2. DOANH THU CỦA DỰ ÁN 
Với chức năng cung cấp đồ ăn sáng, fast food, cơm trưa văn phòng, coffee 
chất lượng cao. Cung cấp thực phẩm sạch: rau đã qua sơ chế, hoa quả nhập ngoại, 
lớp dạy nấu ăn, nhận đặt tiệc trong toà nhàdự kiến doanh thu của nhà hàng hằng 
năm khoảng 7.830.000 ngàn đồng, với khoảng doanh thu hằng năm như vậy mang 
lại cho chủ đầu tư một khoản lợi nhuận đáng kể và cho thấy dự án rất khả thi 
không những mang lại lợi ích về kinh tế cho chủ đầu tư mà còn tạo ra giá trị tinh 
thần vô cùng to lớn cho những vị khách trong toà nhà nói riêng và những vị khách 
khách nói chung. 
IV.2.1. Doanh thu từ quầy phục vụ thức ăn chung 
Chủ đầu tư dự kiến số lượng khách đến đây trung bình mỗi ngày khoảng 400 
khách và đơn giá trên mỗi vị khách đến đây tạm tính là 25 ngàn đồng trên 1 phần 
và doanh thu được tính như sau: 
Doanh thu = Số lượng khách x Đơn giá/ khẩu phần . 
Doanh thu từ khu vựa này hằng tháng khoảng 300.000 ngàn đồng chiếm 46% 
doanh thu của nhà hàng. Điều đó cho thấy việc kinh doanh của khu vực này mang 
lại nhiều lợi lợi ích về kinh tế cho chủ đầu tư. 
 IV.2.2. Doanh thu từ 2 phòng Vip 
 Đây là khu vực dành cho những vị khách sang trọng và những dịch vụ nơi đây 
sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng, thoả mái kèm với những dịch vụ đẳng 
cấp. Với những chi phí bỏ ra cho khu vực này chủ đầu tư dự kiến hằng ngày có 
khoảng 50 khách đến đây và đơn giá cho 1 phần là 100 ngàn đồng. Hằng tháng 
khu vực này góp phần vào doanh thu của dự án 23% tương đương 150.000 ngàn 
đồng 
 IV.2.3. Doanh thu từ quầy bán bánh, hoa quả, cà phê: 
 Vị trí dự án nằm trong toà nhà 30 tầng nơi hội tụ những đơn vị kinh doanh, 
những hoạt động khác. Do đó những người làm việc và hoạt động trong toà nhà 
này sau những căng thẳng trong công việc, hay khẩu vị của từng người thì họ 
thường đến đây để thư giãn và tận hưởng những món ăn yêu thích hay gặp gỡ bạn 
bè, trao đổi kinh nghiệm. Đón biết được nhu cầu của khách hàng chủ đầu tư dự 
kiến hằng ngày khoảng 100 vị khách đến nơi đây và tính đơn giá trung bình chung 
trên mỗi phần là 15 ngàn đồng, vì vậy nên doanh thu hàng tháng của nhà hàng 45 
triệu đồng chiếm 7% doanh thu của toàn dự án. 
 IV.2.3. Doanh thu từ quầy phục vụ đồ ăn sáng: 
 Ước tính hằng ngày có khoảng 50 vị khách đến đây ăn sáng và doanh thu trên 
mỗi phần ăn sáng là 15 ngàn đồng và khoảng doanh thu này góp vào doanh thu 
của dự án 3% tương ứng với số tiền 22.5 triệu đồng hằng tháng. 
 IV.2.4. Quầy cung cấp sản phẩm nguyên liệu: 
 Ngày nay cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì tình hình về chất lượng 
thức ăn, rau sạch ngày càng lo ngại về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do 
đó sự ra đời của sản phẩm cung cấp nguyên liệu của nhà hàng thật phù hợp với 
tâm lý của người tiêu dùng. Doanh số bán ra hằng ngày khoảng 150 phần và đơn 
giá trên mỗi phần là 10 ngàn đồng, doanh thu của hằng tháng của khu vực này 
khoảng 45 triệu đồng, góp phần vào tổng doanh thu 7%. 
 IV.2.5. Doanh thu từ dạy nấu ăn: 
 Số học viên trên mỗi lớp khoảng 6 học viên và học phí trên mỗi học viên trên 
khoá là 1.500 ngàn đồng, và số lớp tạm tính hiện nay khoảng 18 lớp. Doanh thu 
hằng tháng của khoản này chiếm 22% tổng doanh thu tương đương 162 triệu 
đồng. 
Bảng 2: Bảng tính doanh thu của nhà hàng hằng tháng Đvt: 1.000đ 
Hạng Mục Lượng khách (Ngày) 
Đơn giá 
/khẩu phần 
Thành Tiền 
/Ngày 
Thành Tiền 
(Tháng) 
01/ Quầy phục vụ thức 
ăn chung 
 300 - 500 chổ 
400 25 10,000 300,000 
02/ 02 phòng Vip 50 100 5,000 150,000 
03/ Quầy bán kem, 
bánh ngọt 
, hoa quả, cà phê 
100 15 1,500 45,000 
04/ Quầy phục vụ đồ ăn 50 15 750 22,500 
sáng 
05/ Quầy cung cấp sản 
phẩm nguyên liệu 
(hoa quả, rau sạch) 
150 10 1,500 45,000 
06/ 02 phòng dạy nấu 
ăn 
Số học 
viên/lớp 
Học 
phí/Tháng 
1000Đ 
Số lớp 
(Tạm Tính) 
Thành Tiền 
(Tháng) 
 6 1,500 18 162,000 
Tổng doanh thu tháng 724,500 
Doanh thu năm 8,694,000 
IV.3. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 
- Chi phí lương nhân viên: 
Số lượng công nhân viên tham gia vào quá trình vận hành và hoạt động của 
nhà hàng dự kiến là 35 người. Cụ thể số lượng công nhân viên của nhà hàng dự 
kiến như sau: 
Bảng 3: Chi phí lương nhân viên Đvt: 1.000 VNĐ 
Chi phí nhân sự nhà hàng Số lượng 
Mức 
lương/tháng Thành Tiền 
- Quản lý 1 6,000 6,000 
- Bar trưởng 1 2,500 2,500 
- Bếp trưởng 1 3,500 3,500 
- Nhân viên phục vụ VIP 5 1,800 9,000 
- Nhân viên phục vụ 8 1,400 11,200 
- Nhân viên lễ tân 2 2,300 4,600 
- Nhân viên chạy món 2 1,400 2,800 
- Nhân viên tạp vụ 3 1,200 3,600 
- Nhân viên bar 2 1,500 3,000 
- Bếp Chính 4 1,500 6,000 
- Bếp Phụ 4 1,200 4,800 
- Thu ngân 2 1,200 2,400 
Tổng chi phí lương/tháng 35 59,400 
Tổng chi phí lương/năm 712,800 
Như vậy, tổng mức lương/tháng của cán bộ công nhân làm việc tại nhà máy 
vào khoảng 59.400.000 VNĐ/tháng. Mức lương trung bình trong năm là 
712.800.000 VNĐ/năm. 
- Chi phí nguyên vật liệu 
Hoạt động chính của trung tâm là nơi cung cấp đồ ăn sáng, fast food, cơm trưa 
văn phòng, cà phê cao cấp, vì thế nguyên vật liệu để chế biến thức ăn và đồ uống 
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Cụ thể, chi phí nguyên vật liệu 
chiếm 40% tổng doanh thu. 
Chi phí nguyên vật liệu = 42.5% x 7.038.000.000đ = 3.694.950.000đ/năm. 
- Chi phí điện, nước, điện thoại. 
Toàn bộ chi phí này ước tính vào khoảng 35.000.000đ/tháng, tương đương 
420.000.000đ/năm. 
- Chi phí tiếp thị quảng cáo. 
Chi phí này chiếm 1% tổng doanh thu hàng năm, vào khoảng 86.940.000đ/năm. 
- Chi phí bảo trì bảo dưỡng 
Chiếm 2% chi phí máy móc thiết bị hàng năm, vào khoảng 50.600.000đ/năm. 
- Chi phí khấu hao. 
Chi phí khấu hao được xác định theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu 
hao tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 của 
Bộ Tài Chính, phương pháp khấu hao được chọn là phương pháp đường thẳng. 
 Hạng Mục Thời gian khấu hao 
 - Chi phí thiết kế 02năm 
 - Chi phí trang trí nội thất 07 năm 
 - Chi phí máy móc thiết bị 05 năm 
Bảng 4: Bảng trích khấu hao trong vòng 05 năm đầu khi dự án đi vào hoạt 
động: 
 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 
Giá trị tài sản đầu kỳ 2,531,650 2,117,189 1,702,727 1,334,866 967,004 
 - Chi phí thiết kế 93,200 
 - Chi phí trang trí nội thất 2,097,000 
 - Chi phí máy móc thiết bị 341,450 
Giá trị khấu hao trong kỳ 414,461 414,461 367,861 367,861 367,861 
 - Chi phí thiết kế 46,600 46,600 
 - Chi phí trang trí nội thất 299,571 299,571 299,571 299,571 299,571 
 - Chi phí máy móc thiết bị 68,290 68,290 68,290 68,290 68,290 
Tài sản cuối kỳ 2,117,189 1,702,727 1,334,866 967,004 599,143 
Mức khấu hao tài sản hàng năm dự kiến là 414.461.000VNĐ/năm 
- Chi phí quản lý. 
Chi phí cho đội ngũ nhân viên quản lý, vận hành nhà hàng chiếm 3% doanh thu 
hàng năm, ước tính vào khoảng 211.140.000 VNĐ/năm. 
- Chi phí vệ sinh. 
Chi phí dành cho công tác lau chùi, vệ sinh nhà hàng vào khoảng 
20.400.000đ/năm. 
- Chi phí bảo vệ. 
Chi phí cho đội ngũ bảo vệ nhà hàng vào khoảng 10.000.000đ/năm. 
- Chi phí khác. 
Các chi phí khác chiếm 5% tổng chi phí. Vào khoảng 219.000.000VNĐ/năm. 
Tổng hợp các nguồn doanh thu và chi phí của dự án có thể được thống kê qua 02 
bảng sau: 
Bảng 5: Tổng hợp chi phí của dự án (không kể chi phí khấu hao có thể được 
liệt kê sơ bộ qua bảng sau: 
BẢNG TÍNH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 
Hạng Mục 
 + Chi phí quản lý 260,820 
 + Chi phí lương 712,800 
 + Chi phí nguyên vật liệu 3,694,950 
 + Chi phí điện, nước 420,000 
 + Chi phí tiếp thị, quảng cáo 86,940 
 + Chi phí bảo trì bảo dưỡng 50,633 
 + Chi phí vệ sinh 20,400 
 + Chi phí bảo vệ 22,800 
 + Chi phí khác 263,467 
 + Quĩ phúc lợi , bảo hiểm thất nghiệp, 
trợ cấp(20% chi phí lương) 142,560 
Tổng chi phí 5,675,370 
- Quĩ phúc lợi , bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp 
Chiếm 20% chi phí lương của nhân viên và hằng năm chi phí này chiếm khoảng 
142.560 ngàn đồng. 
IV.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 
Bảng 6: Bảng phân tích hiệu quả tài chính (Đvt:1.000đ) 
BẢNG TÍNH NGÂN LƯU 
 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 
 0 1 2 3 4 
Ngân Lưu Vào 
 + Doanh Thu 
4,347,000 
8,694,000 
8,694,000 
8,780,940 
8,780,940 
 + Giá trị thanh lý 
599,143 
Tổng Ngân lưu Vào 
4,347,000 
8,694,000 
8,694,000 
8,780,940 
9,380,083 
Ngân Lưu Ra 
 + Chi phí đầu tư ban 
đầu 
2,531,650 
 + Chi phí hoạt động 
5,675,370 
5,675,370 
5,675,370 
5,675,370 
5,675,370 
 Tổng ngân lưu ra 
8,207,020 
5,675,370 
5,675,370 
5,675,370 
5,675,370 
Ngân lưu ròng trước 
thuế 
(3,860,020) 
3,018,630 
3,018,630 
3,105,570 
3,704,713 
Thuế TNDN 
273,713 
651,042 
591,750 
538,996 
460,782 
Ngân lưu ròng sau 
thuế 
(4,133,734) 
2,367,588 
2,426,880 
2,566,574 
3,243,931 
Hệ số chiết khấu 
1.00 
0.87 
0.76 
0.66 
0.57 
Hiện giá ngân lưu ròng 
(4,133,733.5) 
2,058,772.0 
1,835,069.8 
1,687,564.1 
1,854,727.9 
Hiện giá tích luỹ 
(4,133,733.5) 
(2,074,961.6) 
(239,891.7) 
1,447,672.4 
3,302,400.3 
NPV 
1,854,728 
IRR 49% 
Tpb 3 
Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vòng đời 5 năm kể từ năm 
0 trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng. 
 Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; giá trị thanh lý, khấu 
hao hằng năm. 
 Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động hằng 
năm (không bao gồm chi phí khấu hao), tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà 
Nước. 
 Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay của ngân hàng hiện 
nay để đảm bảo khả năng sinh lợi của đồng tiền là re = 15% 
 Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, 
và kết quả cho thấy: 
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là: NPV = 1.854.728 ngàn đồng 
 Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 49% 
Thời gian hoàn vốn tính từ khi dự án được bắt đầu xây dựng là 2.5 năm vì 
trong năm đầu tiên chỉ hoạt động 6 tháng. 
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy 
dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ 
ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu 
hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra. 
CHƯƠNG V 
KẾT LUẬN 
Từ kết quả phân tích như trên. Hiện tại chúng tôi đưa ra 03 phương án để lựa 
chọn: 
* Phương án 1: Bên A đầu tư trang thiết bị nội thất, bên B khai thác, vận hành. Tỷ 
lệ phân chia lợi nhuận: Bên A: 70% - bên B: 30%. 
* Phương án 2: Bên B đầu tư trang thiết bị và khai thác vận hành. Tỷ lệ như sau: 
Bên A: 50% - Bên B: 50%. 
* Phương án 3: Set up. Bên A đầu tư trang thiết bị nội thất và khai thác, bên B set 
up trong thời gian 3 tháng. Bên A chi trả phí dịch vụ tư vấn cho bên B. 
Kính mong Hội Đồng xem xét và phê duyệt 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_du_an_kinh_doanh_nha_hang.pdf