Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế

Thương mại điện tử Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng đang ở trong giai

đoạn vàng rực rỡ. Cùng với sức hấp dẫn từ thị trường là những vấn đề phát sinh trong

quá trình quản lí, hoạch định chính sách có liên quan. Một cách đơn giản để phân tích

các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển thương mại điện tử hướng tới mục tiêu

phát triển bền vững nền kinh tế là đặt thương mại điện tử và các chỉ số trong mối tương

quan với năng lực cạnh tranh và các chỉ số của phát triển, đặc biệt xem xét trong mối

quan hệ với toàn cầu hóa. Qua đó, có thể xem xét các giải pháp khả thi để tác động và

thúc đẩy thương mại điện tử phát triển một cách bền vững. Kết quả cho thấy thương mại

điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế (đặc biệt là du lịch) trên địa

bàn TPHCM có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó qua lại với nhau, đồng thời cũng cho thấy

vai trò quan trọng của TPHCM trong phát triển hạ tầng thông tin của cả nước, từ đó bài

viết đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện phát triển đồng thời cả ba khía cạnh này của

tăng trưởng kinh tế và phát huy vai trò đầu tàu của TPHCM.

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 1

Trang 1

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 2

Trang 2

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 3

Trang 3

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 4

Trang 4

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 5

Trang 5

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 6

Trang 6

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9760
Bạn đang xem tài liệu "Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế

Thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh: Một góc nhìn về mối quan hệ giữa thương mại điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế
 183 
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TPHCM: MỘT GÓC NHÌN VỀ 
MỐI QUAN HỆ GIỮA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
Nguyễn Ngọc Anh Thư 
Viện Nghiên cứu Phát triển TP. HCM 
Tóm tắt: 
Thương mại điện tử Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng đang ở trong giai 
đoạn vàng rực rỡ. Cùng với sức hấp dẫn từ thị trường là những vấn đề phát sinh trong 
quá trình quản lí, hoạch định chính sách có liên quan. Một cách đơn giản để phân tích 
các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển thương mại điện tử hướng tới mục tiêu 
phát triển bền vững nền kinh tế là đặt thương mại điện tử và các chỉ số trong mối tương 
quan với năng lực cạnh tranh và các chỉ số của phát triển, đặc biệt xem xét trong mối 
quan hệ với toàn cầu hóa. Qua đó, có thể xem xét các giải pháp khả thi để tác động và 
thúc đẩy thương mại điện tử phát triển một cách bền vững. Kết quả cho thấy thương mại 
điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế (đặc biệt là du lịch) trên địa 
bàn TPHCM có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó qua lại với nhau, đồng thời cũng cho thấy 
vai trò quan trọng của TPHCM trong phát triển hạ tầng thông tin của cả nước, từ đó bài 
viết đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện phát triển đồng thời cả ba khía cạnh này của 
tăng trưởng kinh tế và phát huy vai trò đầu tàu của TPHCM. 
Từ khoá: thương mại điện tử TPHCM, năng lực cạnh tranh và TMĐT, hội nhập quốc tế 
1. Dẫn luận 
Thương mại điện tử Việt Nam đang ở trong giai đoạn “bình minh rực rỡ”. Theo dự 
đoán, thương mại điện tử Việt Nam sẽ phát triển 30-50% mỗi năm. Năm 2017, Việt Nam 
có 53,86 triệu người sử dụng Internet. Các dự đoán cho biết con số này đạt đến gần 60 
triệu trong vòng 4 năm tới.8 Hiện quy mô thị trường TMĐT Việt Nam đạt khoảng 5 tỷ 
USD. Trong 4 năm tới, con số này được dự đoán có thể đạt tới 10 tỷ USD. 9 
Cùng với sức hấp dẫn từ thị trường là những vấn đề phát sinh trong quá trình quản 
lí, hoạch định chính sách có liên quan. Một cách đơn giản để phân tích các vấn đề phát 
sinh trong quá trình phát triển thương mại điện tử hướng tới mục tiêu phát triển bền vững 
nền kinh tế là đặt thương mại điện tử và các chỉ số trong mối tương quan với năng lực 
cạnh tranh và các chỉ số của phát triển, đặc biệt xem xét trong mối quan hệ với toàn cầu 
hóa. Qua đó, có thể xem xét các giải pháp khả thi để tác động và thúc đẩy thương mại 
điện tử phát triển một cách bền vững. 
2. Mối quan hệ giữa hội nhập và thương mại điện tử 
Toàn cầu hoá, hay hội nhập quốc tế, vừa là mục tiêu vừa là động lực của thương 
mại điện tử. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hay hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ tiến hành hoạt động thương mại điện tử để khai phá những mô hình kinh doanh tạo 
giá trị thặng dư, dịch vụ mới, phát triển những chiến lược thương mại điện tử để phát 
8 VNExpress lược dịch từ Forbes, “Thương mại điện tử Việt Nam đang ở bình minh rực rỡ”, tin 
ngày 2/4/2018 
9 V V, “Thương mại điện tử Việt Nam có thể đạt 10 tỷ USD trong 10 năm tới”, tin ngày 
06/04/2018 
 184 
triển doanh nghiệp, tham gia vào mối quan hệ qua mạng với những công ty có thể trở 
thành khách hàng, nhà cung ứng hay đối tác tiềm năng (Savrula et al, 2014). Trong qua 
trình hội nhập, các cơ chế giải quyết tranh chấp, quản lí thông thường dựa trên tính địa 
phương hoá sẽ là không phù hợp. Trong quá trình đó, 3 quá trình phù hợp là việc giải 
quyết tranh chấp qua mạng ( DR); nguyên tắc quản trị doanh nghiệp trên internet; và 
khái niệm đồng quản lí. ( ntonisPatrikios, 2008). 
Thương mại điện tử và hội nhập quốc tế có tác động tương hỗ qua lại. Trong điều 
kiện toàn cầu hoá, các quá trình kinh doanh của các công ty khác nhau cần được tích hợp 
với nhau để phù hợp với điều kiện thay đổi thường xuyên của môi trường, và để trở nên 
thực sự cạnh tranh trong môi trường quốc tế. Ngày càng nhiều nghiên cứu, tiêu chuẩn 
kinh doanh và qui định để thúc đẩy các quá trình kinh doanh thành những quá trình kinh 
doanh kết nối với nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. (Liu C et al, 2009) 
Thương mại điện tử cũng vừa tạo động lực vừa là chất xúc tác của hội nhập quốc 
tế. Trong lĩnh vực môi giới bán lẻ, thương mại điện tử khiến cho các công ty này ngày 
càng tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hoá. Bằng cách phân tích sâu hơn những 
thành phần khác nhau của chuỗi cung ứng, ta có thể phân tích được những ảnh hưởng của 
cuộc cách mạng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT) trong mỗi phân khúc của chuỗi 
cung ứng. Những đổi mới sáng tạo trong thương mại điện tử thúc đẩy đồng thời cả việc 
đồng bộ hoá và đa dạng hoá trong cùng một ngành công nghiệp (Globerman, S., Roehl, 
T. & Standifird, 2001) 
3. Mối quan hệ giữa toàn cầu hóa, phát triển kinh tế và TMĐT TPHCM qua phân 
tích các chỉ số 
a. Các đại lượng được phân tích 
Các đại lượng và giá trị được phân tích bao gồm chỉ số phát triển CNTT và truyền 
thông Việt Nam (IDI), chỉ số thương mại điện tử Việt Nam, chỉ số TMĐT TPHCM và 
các chỉ số thành phần, xếp hạng năng lực cạnh tranh của TPHCM, doanh thu của toàn 
ngành du lịch TPHCM và FDI luỹ kế của TPHCM. 
Các chỉ tiêu đại diện cho toàn cầu hoá tại TPHCM bao gồm FDI thành phố, doanh thu 
ngành du lịch thành phố. Trong đó, du lịch được lựa chọn làm một trong những chỉ tiêu 
đại diện cho toàn cầu hoá hay hội nhập thành phố do du lịch là một trong những dấu ấn 
đặc trưng của toàn cầu hoá ( ppadurai (1996), Moriarty M (2015)). Hoạt động du lịch 
vừa là nguyên nhân vừa là hiệu quả của quá trình tăng tốc toàn cầu hoá (Fayos-Solà, E, 
2002). 
 Các chỉ số đại diện cho thương mại điện tử bao gồm chỉ số thương mại điện tử và các 
chỉ số thành phần (B2B, B2C, B2G) đo lường tại báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt 
Nam của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VEC M). 
Các chỉ số đại diện cho mức độ phát triển của nền kinh tế bao gồm thứ hạng năng lực 
cạnh tranh, chỉ số phát triển CNTT và truyền thông, chỉ số nhân lực hạ tầng công nghệ 
thông tin. 
Các đại lượng phân tích và giá trị phân tích như bên dưới: 
Tên biến Tên chỉ số 2011 2012 2013 2014 2015 
IDI 
Chỉ số phát triển CNTT và truyền thôngViệt 
Nam 3,65 3,8 3,94 4,09 4,28 
TMDT_VN chỉ số TMDT VN 55,7 56,5 
TMDT_TP chỉ số TMDT TP.HCM 64,5 68,4 72,5 
 185 
NLHT_TP chỉ số nhân lực, hạ tầng CNTT Tp.HCM 71 73,9 77,6 80,3 
B2B_TP chỉ số B2B Tp.HCM 68,4 71,7 76,8 67,8 
B2G_TP chỉ số B2G Tp.HCM 68 72,1 72,8 77,8 
B2C_TP chỉ số B2C Tp.HCM 53,8 58,9 64,7 70,2 
NLCT_TP Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Tp.HCM 20 13 10 4 
DL_TP 
Doanh thu của toàn ngành du lịch TP.HCM (tỉ 
đồng) 16939 19083 20737 22739 25809 
FDI_TP FDI lũy kế của TP HCM (triệu USD) 2824 541 1125 3476 3041 
Nguồn số liệu: Tác giả xử lý từ số liệu của Cục thống kê TP và VECOM 
b. Kết quả phân tích tương quan 
Bảng 1. Tương quan giữa các chỉ số về TMĐT, toàn cầu hóa và năng lực cạnh tranh TPHCM 
TMDT_
TP 
NLHT_
TP 
B2B_ 
TP 
B2G_
TP 
B2C_
TP FDI_TP NLCT_TP
10
 DL_TP 
TMDT_TP Pearson 
Correlation 
1 .998
*
 .994 .920 1.000
*
 .949 -.985 .999
*
Sig. (2-tailed) .035 .069 .256 .014 .204 .112 .026 
N 3 3 3 3 3 3 3 3 
NLHT_TP Pearson 
Correlation 
.998
*
 1 .144 .950
*
 .999
**
 .913 -.993 .984
*
Sig. (2-tailed) .035 .856 .050 .001 .087 .077 .016 
N 3 4 4 4 4 4 3 4 
B2B_TP Pearson 
Correlation 
.994 .144 1 -.079 .098 .473 -.998
*
 -.035 
Sig. (2-tailed) .069 .856 .921 .902 .527 .043 .965 
N 3 4 4 4 4 4 3 4 
B2G_TP Pearson 
Correlation 
.920 .950
*
 -.079 1 .963
*
 .744 -.837 .974
*
Sig. (2-tailed) .256 .050 .921 .037 .256 .368 .026 
N 3 4 4 4 4 4 3 4 
B2C_TP Pearson 
Correlation 
1.000
*
 .999
**
 .098 .963
*
 1 .892 -.988 .991
**
Sig. (2-tailed) .014 .001 .902 .037 .108 .097 .009 
N 3 4 4 4 4 4 3 4 
FDI_TP Pearson 
Correlation 
.949 .913 .473 .744 .892 1 -.179 .410 
Sig. (2-tailed) .204 .087 .527 .256 .108 .821 .493 
N 3 4 4 4 4 5 4 5 
NLCT_TP Pearson 
Correlation 
-.985 -.993 -.998
*
 -.837 -.988 -.179 1 -.995
**
Sig. (2-tailed) .112 .077 .043 .368 .097 .821 .005 
N 3 3 3 3 3 4 4 4 
DL_TP Pearson 
Correlation 
.999
*
 .984
*
 -.035 .974
*
 .991
**
 .410 -.995
**
 1 
Sig. (2-tailed) .026 .016 .965 .026 .009 .493 .005 
N 3 4 4 4 4 5 4 5 
* Quan hệ ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed). **. Quan hệ ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed). 
10
 Biến NLCT_TP đo bằng thứ hạng của thành phố so với các tỉnh thành về năng lực cạnh tranh. Tương quan âm thể hiện càng 
tăng các chỉ số tương quan thì thứ hạng càng cao. 
 186 
Nguồn số liệu: Tác giả xử lý 
 ết quả phân tích tại bảng 1 cho thấy chỉ số thương mại điện tử TPHCM có mối quan 
hệ cùng chiều ở mức ý nghĩa 5% với chỉ số về nhân lực – hạ tầng TPHCM, chỉ số thương 
mại điện tử doanh nghiệp – người tiêu dùng B2C và doanh thu của ngành du lịch 
TPHCM. Trong đó, chỉ số nhân lực – hạ tầng TPHCM lại có mối quan hệ ở mức ý nghĩa 
10% với tổng giá trị FDI luỹ kế của TPHCM. Điều này cho thấy mối quan hệ gắn bó, tích 
cực giữa thương mại điện tử và hội nhập hay toàn cầu hoá tại TPHCM. Hai quá trình này 
là hai quá trình cần được tiến hành song song, có tác dụng thúc đẩy nhau cùng phát triển 
với mối quan hệ tương hỗ. 
 ết quả cũng cho thấy mối quan hệ tương hỗ, với dấu dương giữa chỉ số B2G (thương 
mại điện tử doanh nghiệp – chính phủ) và B2C (thương mại điện tử doanh nghiệp – 
người tiêu dùng) với chỉ số nhân lực – hạ tầng TPHCM cũng như doanh thu của ngành du 
lịch thành phố. Qua đó, cho thấy tầm quan trọng của chính sách phát triển kinh tế và hội 
nhập trong việc tạo mối dây liên kết về thương mại, kinh tế giữa 3 bên (người dân – 
doanh nghiệp – chính phủ). 
Về chính sách phát triển kinh tế, kết quả cho thấy thứ hạng của TPHCM trong bảng 
xếp hạng năng lực cạnh tranh các tỉnh thành càng cao khi doanh thu du lịch càng cao 
(mức ý nghĩa 1%) hoặc chỉ số thương mại điện tử B2B (doanh nghiệp – doanh nghiệp) 
càng cao (mức ý nghĩa 5%). Điều này cho thấy mối quan hệ giữa 3 vấn đề: phát triển 
kinh tế hay nâng cao năng lực cạnh tranh của TPHCM, hội nhập quốc tế hay toàn cầu hoá 
và việc tạo môi trường kinh doanh TMĐT thông thoáng cho các doanh nghiệp phát triển 
sôi động. Theo đó, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và thương mại điện tử 
có mối liên hệ tích cực, tương hỗ, tạo động lực để cùng nhau phát triển. 
4. Mối quan hệ giữa thương mại điện tử TpHCM và chỉ số phát triển hạ tầng thông 
tin Việt Nam 
 187 
Bảng 2. Tương quan giữa các chỉ số TMĐT TP.HCM với chỉ số IDI của Việt Nam 
 TMDT_TP NLHT_TP B2B_TP B2G_TP NLCT_TP
11
 IDI 
TMDT_TP Pearson 
Correlation 
1 .998
*
 .994 .920 -.985 1.000
**
Sig. (2-tailed) .035 .069 .256 .112 .003 
N 3 3 3 3 3 3 
NLHT_TP Pearson 
Correlation 
.998
*
 1 .144 .950
*
 -.993 .994
**
Sig. (2-tailed) .035 .856 .050 .077 .006 
N 3 4 4 4 3 4 
B2B_TP Pearson 
Correlation 
.994 .144 1 -.079 -.998
*
 .033 
Sig. (2-tailed) .069 .856 .921 .043 .967 
N 3 4 4 4 3 4 
B2G_TP Pearson 
Correlation 
.920 .950
*
 -.079 1 -.837 .973
*
Sig. (2-tailed) .256 .050 .921 .368 .027 
N 3 4 4 4 3 4 
NLCT_TP Pearson 
Correlation 
-.985 -.993 -.998
*
 -.837 1 -.992
**
Sig. (2-tailed) .112 .077 .043 .368 .008 
N 3 3 3 3 4 4 
IDI Pearson 
Correlation 
1.000
**
 .994
**
 .033 .973
*
 -.992
**
 1 
Sig. (2-tailed) .003 .006 .967 .027 .008 
N 3 4 4 4 4 5 
*. Quan hệ có ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed). 
**. Quan hệ có ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed). 
Nguồn số liệu: Tác giả xử lý 
 ết quả phân tích bảng 2 cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa nâng cao năng lực 
cạnh tranh TPHCM (NLCT_TP), phát triển thương mại điện tử và ứng dụng CNTT 
trong dịch vụ công (TMDT_TP, B2G_TP), nâng cao chất lượng nhân lực, hạ tầng TP 
(NLHT_TP) với chỉ số phát triển hạ tầng thông tin Việt Nam (IDI). Điều này cho thấy 
sự gắn bó chặt chẽ giữa nâng cao năng lực cạnh tranh của TPHCM, phát triển nguồn 
nhân lực – hạ tầng của TPHCM việc thúc đẩy phát triển hạ tầng thông tin Việt Nam 
nói chung. 
Suy rộng ra, có thể thấy vai trò quan trọng của TPHCM trong việc thúc đẩy phát 
triển hạ tầng thông tin của cả nước nói chung, với việc càng củng cố các nguồn lực 
của TPHCM thì chất lượng hạ tầng thông tin cả nước nói chung càng được củng cố. 
Qua đó, cũng cho thấy mối liên hệ chặt chẽ và tầm ảnh hưởng giữa chất lượng phát 
triển và năng lực cạnh tranh của TPHCM đối với cả nước. Đồng thời, có thể thấy ý 
nghĩa của việc tập trung nguồn lực cho thành phố Hồ Chí Minh đối với việc phát triển 
hạ tầng thông tin của cả nước nói chung. 
5. Thảo luận và hàm ý chính sách 
Các kết quả cho thấy mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa hội nhập quốc tế, 
thương mại điện tử và nâng cao năng lực cạnh tranh của TPHCM. Điều này cho thấy 
11 Biến NLCT_TP đo bằng thứ hạng của thành phố so với các tỉnh thành về năng lực cạnh tranh. Tương quan âm thể 
hiện càng tăng các chỉ số tương quan thì thứ hạng cạnh tranh cấp tỉnh càng cao. 
 188 
để thương mại điện tử TPHCM phát triển một cách bền vững, cần có chính sách tác 
động đồng thời đến cả 3 mặt của việc phát triển TMĐT là thúc đẩy và tạo điều kiện 
thuận lợi cho hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của TPHCM. 
Một số giải pháp có thể đề xuất như sau: 
- Tích cực thực hiện cải cách hành chính: Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi nhận thức 
về cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý doanh 
nghiệp sau đăng ký kinh doanh, xác định qui mô hoạt động phù hợp với năng lực quản trị 
và xây dựng mô hình quản lí chuyên nghiệp. Tích cực thực hiện cải cách hành chính theo 
hướng công khai, minh bạch quá trình xử lý giải quyết hồ sơ và các thông tin cần thiết 
cho người dân, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến với người dân về thành 
phần hồ sơ, mức phí/lệ phí, qui trình và thời hạn giải quyết thủ tục hành chính. ây dựng 
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, giải pháp tích hợp vào 
hệ thống đô thị thông minh. 
- Tích cực thực hiện liên kết vùng, liên kết quốc tế và thúc đẩy hình thành các định chế 
phối hợp liên kết vùng, liên kết quốc tế cùng phát triển. 
- Cần nâng cao khả năng quản trị DN thông qua hợp tác và tăng sức cạnh tranh. Các DN 
cần nghĩ đến phương án xây dựng mối quan hệ cộng sinh cho riêng mình, hợp tác để đáp 
ứng từng phần trong quy trình thương mại điện tử, tránh tự trói chính mình trong sợi dây 
áp lực “tự thực hiện”. 
- Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Muốn phát triển thương mại điện tử, 
ngoài việc đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp 
các thành tựu công nghệ thông tin mới phát sinh, có khả năng thiết kế các phần mềm đáp 
ứng các nhu cầu của kinh tế số hóa, cũng đòi hỏi mỗi người tham gia thương mại điện tử 
phải có khả năng sử dụng máy tính, có thể trao đổi thông tin một cách thành thạo trên 
mạng, có những hiểu biết cần thiết về thương mại, luật pháp Bởi vậy, cần đào tạo các 
chuyên gia tin học và phổ cập kiến thức về thương mại điện tử không những cho các DN, 
các cán bộ quản lý của nhà nước mà cho cả mọi người dân. 
- Chủ động hợp tác về thương mại điện tử với các quốc gia và các tổ chức quốc tế thúc 
đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới và thương mại phi giấy tờ. Nhằm phát huy hơn 
nữa động lực tăng trưởng của thương mại điện tử xuyên biên giới, đóng góp tích cực cho 
liên kết thương mại và kinh tế khu vực, Việt Nam cần phối hợp với các thành viên PEC 
hoàn thiện và hài hòa hóa khung pháp lý thương mại điện tử của các nền kinh tế PEC 
nhằm tạo thuận lợi cho thương mại điện tử xuyên biên giới trong khu vực; tăng cường 
xây dựng năng lực để các nền kinh tế PEC có thể hỗ trợ các DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ 
tham gia vào thị trường thương mại điện tử xuyên biên giới trong khu vực và trên toàn 
thế giới; giải quyết những vấn đề mới và liên quan đến nhiều bên trong thương mại điện 
tử xuyên biên giới 
- Cần có đánh giá đúng đắn hơn nữa về vai trò, ý nghĩa của ngành du lịch đối với 
TPHCM. Qua các phân tích tương quan cho thấy doanh thu của ngành du lịch có tác 
dụng tích cực hỗ trợ việc nâng cao thứ hạng năng lực cạnh tranh của TP trên bảng xếp 
hạng cả nước, thúc đẩy phát triển các chỉ số con của thương mại điện tử và tạo điều kiện 
thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển. Phát triển các mô hình kinh tế số, ứng dụng 
thương mại điện tử trong ngành du lịch cũng là một trong những điểm mới và đi theo xu 
thế chung của thời đại. 
 189 
- Các kết quả cũng cho thấy vai trò đầy ý nghĩa của TPHCM trong việc là đầu tàu thúc đẩy 
chất lượng hạ tầng thông tin của cả nước nói chung. Điều này cho thấy, ở tầm chính sách 
quốc gia về thương mại điện tử nói riêng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin nói chung, 
cần có qui hoạch và định hướng phát triển theo mô hình “đàn sếu bay” đối với các địa 
phương, theo đó có những thành phố trực thuộc Trung ương được tạo điều kiện thu hút 
nguồn lực, phát triển thành những mũi nhọn để đột phá trong tăng trưởng kinh tế, từ đó 
cũng có tác dụng lan toả, phát triển những vùng, địa phương xung quanh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Máiréad Moriarty (2015), Globalizing Language Policy and Planning, chapter 7, 
University of Limerick, Ireland 
2. Fayos-Solà, E. (2002). GLOBALIZATION, TOURISM POLICY AND 
TOURISM EDUCATION. Acta Turistica, 14(1), 5-12 
3. Globerman, S., Roehl, T. & Standifird (2001), S. J Int Bus Stud (2001) 32: 749 
4. Chengfei Liu, Qing Li, Xiaohui Zhao (2009), Challenges and opportunities in 
collaborative business process management: Overview of recent advances and 
introduction to the special issue, Information system Frontiers, 7/2009, Vol.11 (3) 
5. AntonisPatrikios (2008), The role of transnational online arbitration in regulating 
cross – border ebusiness, Computer Law & Security Review, Volume 24, Issue 1, 
2008, Pages 66-76 
6. Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2012, 2013, 2014, 2015 của Hiệp 
hội Thương mại điện tử Việt Nam (VEC M) 
7. Báo cáo của Cục thống kê TPHCM, 2016 
8. VNExpress lược dịch từ Forbes, “Thương mại điện tử Việt Nam đang ở bình minh 
rực rỡ”, tin ngày 2/4/2018 
9. V V, “Thương mại điện tử Việt Nam có thể đạt 10 tỷ USD trong 10 năm tới”, tin 
ngày 06/04/2018 
10. Trần nh Thư & Lương Thị Minh Phương, “Phát triển thương mại điện tử ở Việt 
Nam trong bối cảnh kinh tế số”, Tạp chí tài chính ngày 08/04/2018. 

File đính kèm:

  • pdfthuong_mai_dien_tu_tai_thanh_pho_ho_chi_minh_mot_goc_nhin_ve.pdf