Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Tóm tắt: Bài viết trình bày thực trạng công tác đào tạo sau đại học (SĐH) của Trường Đại học Sư

phạm TDTT Hà Nội (ĐHSP TDTT Hà Nội), gồm những nội dung: Thực trạng công tác đào tạo SĐH;

công tác tổ chức giảng dạy, quản lý hoạt động đào tạo Sau đại học; ưu điểm và những vấn đề cần khắc

phục trong đào tạo SĐH; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo SĐH.

Abstract:This paper presents the current situation of postgraduate training of Hanoi University of

Physical Education and Sport, including the following contents: Current status of postgraduate

training; the organization of teaching, management of postgraduate training; Strengths and problems

to overcome in the training of the university; Solutions to improve the quality of training.

Từ khóa: Đào tạo sau đại học, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng dạy, giải pháp.

Keywords: postgraduate training, training programs, teaching staff, solutions.

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế trang 1

Trang 1

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế trang 2

Trang 2

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế trang 3

Trang 3

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế trang 4

Trang 4

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 03/01/2022 7100
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế
 20 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
TDTT HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
TS. Đỗ Mạnh Hưng - Trưởng khoa Đào tạo sau ĐH 
 Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Sứ mạng của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
là đào tạo nguồn nhân lực giáo viên Giáo dục 
thể chất chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài 
TDTT cho hệ thống giáo dục quốc dân và toàn 
xã hội; nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học 
ứng dụng thuộc các lĩnh vực khoa học TDTT, 
giáo dục thể chất đạt trình độ tiên tiến; cung cấp 
dịch vụ giáo dục và khoa học công nghệ 
TDTT; giáo dục quốc phòng, an ninh phục vụ 
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước và hội nhập quốc tế. 
Chính vì vậy, Nhà trường đã được Bộ Giáo 
dục và Đào tạo cho phép mở mã ngành đào tạo 
trình độ thạc sỹ từ năm 2013 (theo Quyết định 
số 585/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2013 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo). Sau 5 năm đào tạo SĐH, 
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội đã đào tạo 6 
khóa cao học với tổng số 285 học viên, trong 
đó có 111 học viên đã tốt nghiệp và được cấp 
bằng thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành 
Giáo dục thể chất). Đây là một trong những 
thành tích quan trọng, khẳng định vị trí của Nhà 
trường trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 
GDTC chấtlượng cao, đáp ứng yêu cầu phát 
triển sự nghiệp giáo dục và góp phần tích cực 
phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 
Bên cạnh những thành tích đã đạt được vẫn 
còn tồn tại một số bất cập cần khắc phục. Để 
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu 
học tập ngày càng cao của người học và yêu 
cầu nhân lực chất lượng cao của đất nước trong 
thời kỳ hội nhập quốc tế, Nhà trường cần phải 
nâng cao năng lực đào tạo, mở rộng quy mô 
đào tạo, xây dựng, đổi mới, hoàn chỉnh các 
chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đổi mới 
công tác tổ chức tuyển sinh, đào tạo, đánh giá 
kết quả đào tạo. 
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO 
TẠO SĐH CỦA TRƯỜNG ĐHSP TDTT 
HÀ NỘI 
2.1. Quy mô đào tạo 
Từ năm 2013 tới nay, Nhà trường đã và 
đang đào tạo 6 khóa cao học (03 khóa đã tốt 
nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ), hiện đang 
đào tạo 3 khóa. Cụ thể về quy mô đào tạo cao 
học được trình bày tại bảng 1. 
Tóm tắt: Bài viết trình bày thực trạng công tác đào tạo sau đại học (SĐH) của Trường Đại học Sư 
phạm TDTT Hà Nội (ĐHSP TDTT Hà Nội), gồm những nội dung: Thực trạng công tác đào tạo SĐH; 
công tác tổ chức giảng dạy, quản lý hoạt động đào tạo Sau đại học; ưu điểm và những vấn đề cần khắc 
phục trong đào tạo SĐH; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo SĐH. 
Abstract:This paper presents the current situation of postgraduate training of Hanoi University of 
Physical Education and Sport, including the following contents: Current status of postgraduate 
training; the organization of teaching, management of postgraduate training; Strengths and problems 
to overcome in the training of the university; Solutions to improve the quality of training. 
Từ khóa: Đào tạo sau đại học, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng dạy, giải pháp. 
Keywords: postgraduate training, training programs, teaching staff, solutions. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 21 
Bảng 1. Thực trạng quy mô đào tạo SĐH của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
(tính đến tháng 10/2018) 
Năm 
Chỉ tiêu 
được giao 
Số HV 
trúng 
tuyển 
Số HV 
nhập 
học 
Tổng số 
HV đang 
theo học 
Số HV tốt 
nghiệp 
trong thời 
hạn 2 năm 
Số HV tốt 
nghiệp quá 
thời hạn 2 
năm 
2013 30 30 30 0 28 2 
2014 42 40 40 0 42 0 
2015 42 42 41 0 41 0 
2016 65 65 65 62 0 0 
2017 50 50 49 48 0 0 
2018 56 55 54 54 0 0 
Tổng 285 282 279 164 111 2 
Qua kết quả thống kê cho thấy: Tỷ lệ tuyển 
sinh đào tạo trình độ thạc sỹ của Nhà trường là 
282/284 đạt 98.94% so với chỉ tiêu được Bộ 
giao, tỷ lệ học viên nhập học so với số học viên 
trúng tuyển là 279/282 đạt 98.93%. Về tỷ lệ tốt 
nghiệp (không tính số học viên chưa tới hạn tốt 
nghiệp): Tỷ lệ tốt nghiệp ở học viên cao học 
đạt 100% (riêng khóa 1 có 02 học viên tốt 
nghiệp quá thời hạn 2 năm là do 01 HV bảo 
lưu kết quả học và 01 HV thiếu chứng chỉ 
ngoại ngữ). 
Đối với công tác tuyển sinh thực hiện đúng 
quy chế từ khâu thông báo tuyển sinh đến khâu 
tổ chức thi tuyển và tổ chức đào tạo. Số lượng 
tuyển sinh đảm bảo đầy đủ theo đúng chỉ tiêu 
hằng năm đã được Bộ giao cho. 
Quá trình đào tạo đã đảm bảo tốt công tác 
đánh giá kết quả đào tạo theo quy chế đào tạo 
thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ tốt 
nghiệp đạt 100%. 
2.2. Thực trạng hình thức đào tạo và 
chương trình đào tạo 
Hình thức đào tạo trình độ thạc sỹ là hình 
thức chính quy tập trung 2 năm và được tập 
trung theo 4 học kỳ. Việc tổ chức các hình thức 
đào tạo này đảm bảo cho học viên cao học vừa 
có thể tham gia học tập, vừa có thể công tác, lại 
đảm bảo đủ thời gian để học viên hoàn thành 
luận văn tốt nghiệp. 
Chương trình đào tạo SĐH của Nhà trường 
đã được cập nhật bổ sung chỉnh sửa theo thực 
tế đào tạo 02 lần đó là vào năm 2014 và 2018. 
Bảng 2: Chương trình đào tạo SĐH của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
Năm 
ban hành 
chương trình 
Khóa học 
Khối lượng chương trình 
Tổng số 
môn học 
Tổng số tín 
chỉ trong 
chương trình 
đào tạo 
Số giờ giảng 
dạy 
(tín chỉ) 
Số giờ Luận 
văn 
(tín chỉ) 
2012 K1 13 46 36 10 
2014 K2 đến K5 13 60 46 14 
2018 K 6 61 61 49 12 
Năm 2012, chương trình đào tạo được xây 
dựng áp dụng trong công tác đào tạo cho cao học 
khóa 1 với khối lượng chương trình là 630 tiết. 
Năm 2014, thực hiện theo Thông tư số 
15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế 
tuyển sinh trình độ thạc sĩ, chương trình đào 
tạo đã được chỉnh sửa với khối lượng kiến thức 
là 60 tín chỉ (900 tiết). 
Năm 2018, chương trình đào tạo đã được 
cập nhật, chỉnh sửa bổ sung để phù hợp với 
yêu cầu thực tế, với tổng khối lượng chương 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 22 
trình là 61 tín chỉ. Chương trình đào tạo đáp 
ứng theo đúng quy định về khối lượng kiến 
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người 
học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi 
trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy 
trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương 
trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. 
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng đào tạo 
trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải 
thường xuyên cập nhật và điều chỉnh chương 
trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu mới. 
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ 
CHỨC GIẢNG DẠY, QUẢN LÝ 
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SĐH CỦA 
TRƯỜNG ĐHSP TDTT HÀ NỘI 
 3.1. Về lực lượng cán bộ giảng dạy và 
hướng dẫn khoa học 
Kết quả thống kê thực thực trạng đội ngũ 
giảng viên tham gia công tác đào tạo SĐH tại 
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội, được 
trình bày tại bảng 3. 
Bảng 3. Thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia công tác đào tạo SĐH 
 tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
Năm 
Giảng viên giảng dạy, hướng dẫn luận văn Học hàm, học vị 
Cơ hữu Ngoài trường Tổng số GS PGS TS Th.S 
2013 7 15 22 3 5 12 2 
2014 9 18 27 3 5 17 2 
2015 12 20 32 3 6 21 2 
2016 15 21 36 3 10 22 3 
2017 16 18 34 3 10 19 3 
2018 19 15 34 3 12 17 2 
Qua thống kê cho thấy: Lực lượng giảng 
viên cơ hữu và thỉnh giảng có học hàm, học vị 
tham gia giảng dạy và hướng dẫn luận văn tăng 
lên hằng năm. Đặc biệt là đội ngũ giảng viên 
cơ hữu tăng khá nhanh, từ chỗ có 7 giảng viên 
cơ hữu năm 2013, đến nay, đội ngũ giảng viên 
cơ hữu của Nhà trường là 19 giảng viên. Sự gia 
tăng mạnh số lượng cán bộ cơ hữu thể hiện sự 
chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học 
đáp ứng các nhiệm vụ của Nhà trường trong 
giai đoạn mới. 
Từ khi mở mã ngành đào tạo năm 2013, 
chương trình đào tạo phần lớn do các giảng 
viên thỉnh giảng đảm nhận, đến nay Nhà 
trường đã chủ động được phần lớn chương 
trình đào tạo, điều này cho thấy sự lớn mạnh 
đội ngũ giảng viên của Nhà trường. Tuy nhiên, 
ở một số môn như: Tâm lý thể thao, sinh lý thể 
thao, y học thể thao chưa có cán bộ giảng 
dạy cơ hữu, Nhà trường phải mời thỉnh giảng 
là các giảng viên tại các cơ sở ngoài trường 
tham gia giảng dạy. Điều này hiện vẫn là khó 
khăn trong công tác đào tạo SĐH của Nhà 
trường. 
3.2. Về tổ chức quản lý đào tạo 
Khoa Đào tạo SĐH chịu trách nhiệm quản 
lý chung về kế hoạch học tập, tổ chức lớp học, 
thời khóa biểu, tổ chức thi kiểm tra giữa kỳ và 
kết thúc học phần, điểm học phần, việc bảo lưu 
kéo dài thời gian học của các học viên, tổ chức 
bảo vệ luận văn tốt nghiệp, xét tốt nghiệp và 
cấp bằng tốt nghiệp cho học viên cũng như 
những vấn đề khác liên quan đến học viên 
trong quá trình học tập tại Trường. 
Ngoài việc bảo đảm các môn học quy định 
theo chương trình đào tạo, việc lựa chọn đề tài 
và tiến hành nghiên cứu luận văn tốt nghiệp đã 
được đổi mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi, 
đúng tiến độ nghiên cứu cho học viên. Từ việc 
phân công giảng viên hướng dẫn, tư vấn chọn 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 23 
hướng nghiên cứu sát với công việc của học 
viên, xây dựng đề cương nghiên cứu, đến việc 
đánh giá đề cương nghiên cứu, định hướng 
nghiên cứu chi tiết của đề tài. Quy trình bảo vệ 
luận văn tốt nghiệp được tiến hành theo đúng 
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy 
nhiên, trong quá trình nghiên cứu, Nhà trường 
chưa tiến hành kiểm tra tiến độ nghiên cứu 
hằng năm đối với học viên, điều này phần nào 
ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu của học viên. 
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG 
TÁC ĐÀO TẠO 
4.1. Ưu điểm 
- Hằng năm công tác tuyển sinh đào tạo 
trình độ thạc sỹ đều thực hiện đúng theo quy 
chế, tuyển đúng, đủ theo chỉ tiêu của Bộ giao. 
- Hiện tại Nhà trường đã tiếp nhận và đào 
tạo trình độ thạc sĩ cho lưu học sinh của nước 
CHDC Nhân dân Lào. 
- Công tác quản lý đào tạo SĐH thực hiện 
đúng Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và 
quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Nhà 
trường đã ban hành. 
- Nội dung chương trình đào tạo đã được 
chỉnh sửa, bổ sung đáp ứng nhu cầu của người 
học và phù hợp xu thế hiện nay. 
- Đội ngũ giảng viên tham gia công tác đào 
tạo trong và ngoài trường là những nhà khoa 
học có đủ phẩm chất, nhiệt tình, có trình độ 
chuyên môn cao, có tâm huyết, có kinh nghiệm 
tham gia công tác đào tạo sau đại học. 
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công 
tác đào tạo nghiên cứu hằng năm đều được bổ 
sung về cơ bản đáp ứng được công tác đào tạo. 
4.2. Những vấn đề cần khắc phục 
- Chương trình, nội dung các môn học còn 
chưa được cập nhật thường xuyên, chưa thông 
và tính kế thừa giữa các bậc học từ đại học đến 
cao học. 
- Cách thức quản lý học viên trong quá trình 
học tập nghiên cứu chưa đạt hiệu quả cao. 
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu có học hàm học 
vị cao còn hạn chế, do đó làm hạn chế chỉ tiêu 
tuyển sinh đào tạo của Nhà trường 
- Một số giảng viên tham gia đào tạo sau đại 
học chưa thực sự tâm huyết trong giảng dạy, 
hướng dẫn làm luận văn và chấm luận văn thạc 
sĩ. 
- Học viên chưa chủ động, sáng tạo trong 
quá trình học tập, nghiên cứu, thường dựa vào 
ý kiến hay lời khuyên của cán bộ hướng dẫn 
khoa học. 
- Việc kết hợp với các đơn vị đào tạo trong 
và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả đào 
tạo, mở rộng quy mô đào tạo, đáp ứng nhu cầu 
học tập nghiên cứu của học viên còn hạn chế. 
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu 
khoa học, tài liệu, học liệu phục vụ đào tạo 
SĐH còn hạn chế. 
5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT 
LƯỢNG ĐÀO TẠO SĐH CỦA 
TRƯỜNG ĐHSP TDTT HÀ NỘI 
5.1. Cải tiến chương trình đào tạo và đổi 
mới phương pháp giảng dạy SĐH cho phù 
hợp với thực tế và nhu cầu xã hội 
- Thường xuyên cập nhật, bổ sung, đổi mới 
nội dung, chương trình đào tạo theo tinh thần 
của Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo theo hướng cập nhật, liên 
thông, hiện đại và sát với thực tiễn, đồng thời 
phân hóa được khối lượng kiến thức giữa các 
trình độ đào tạo. 
- Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến người học và 
người sử dụng cán bộ về yêu cầu đối với 
chương trình đào tạo. Thu thập thông tin, tiến 
hành khảo sát và bổ sung, chỉnh sửa nội dung 
kiến thức trong chương trình đào tạo SĐH. 
- Tăng cường đổi mới phương pháp giảng 
dạy và nghiên cứu, đặc biệt là cập nhật các 
chương trình tiên tiến, các phương pháp nghiên 
cứu hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với 
công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở định 
hướng nghiên cứu của Ngành. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 24 
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu, học 
liệu phục vụ giảng dạy SĐH. 
- Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng 
thuận tiện nhất cho người học nhưng vẫn đảm 
bảo trang bị toàn diện các kiến thức trong 
chương trình học. Đồng thời, khi xây dựng các 
phương thức đào tạo phải hướng tới người học, 
tạo điều kiện để người học chủ động, tích cực 
trong học tập. 
5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng 
viên giảng dạy 
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học 
có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết, có 
tinh thần trách nhiệm cao trong đào tạo SĐH. 
- Cần có lộ trình từng bước nâng cao đội ngũ 
giảng viên cơ hữu hiện có để đạt chuẩn chức 
danh Phó Giáo sư, Giáo sư. 
- Xây dựng quy hoạch tổng thể cử giảng viên 
đi học nâng cao trình độ để bổ sung cho đội ngũ 
giảng viên giảng dạy SĐH của Nhà trường. 
- Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm động 
viên, thu hút và tạo động lực cống hiến cho đội 
ngũ cán bộ có trình độ, học vị, học hàm cao 
(tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư) để đội ngũ này 
thực sự là nguồn nhân lực có chất lượng cao 
trong thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất 
lượng đào tạo của Nhà trường. 
5.3. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát 
huy các hình thức liên kết đào tạo để thực hiện 
tốt chiến lược hội nhập và nâng cao chất lượng 
đào tạo 
- Đẩy mạnh liên kết đào tạo SĐH với các cơ 
sở đào tạo SĐH trong và ngoài nước thông qua 
ký kết hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ 
đào tạo tiên tiến, mời giảng viên, trao đổi giảng 
viên và học viên. 
- Cập nhật chương trình đào tạo SĐH của 
các nước tiên tiến để có những điều chỉnh phù 
hợp cho chương trình đào tạo của Nhà trường. 
5.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang 
thiết bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu 
- Khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất, thiết 
bị sẵn có của Nhà trường như: Thư viện, học 
liệu; các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, 
nghiên cứu, học tập để nâng cao chất lượng 
giảng dạy, học tập, nghiên cứu. 
- Xây dựng thư viện điện tử, hệ thống học 
liệu để cho học viên có thể dễ dàng tìm kiếm 
và tra cứu phục cho công tác học tập, nghiên cứu. 
 - Tăng cường xã hội hóa và huy động các 
nguồn lực tài chính để trang bị cơ sở vật chất, 
trang thiết bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu. 
 5.5. Tích cực đổi mới công tác quản lý 
trong đào tạo SĐH 
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, các 
quy định đào tạo SĐH của Nhà trường trên cơ 
sở các quy định ban hành của các Bộ, ngành có 
liên quan. 
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao 
trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ 
cán bộ làm công tác quản lý đào tạo. 
 - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin 
trong công tác quản lý và tổ chức đào tạo SĐH, 
đảm bảo nhanh, hiệu quả, chính xác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
.1. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết 08 NQ/TW về việc tăng 
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. 
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 NQ/TW về đổi mới 
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều 
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 
3. Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy 
chế tuyển sinh trình độ thạc sĩ. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_sau_dai.pdf