Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Tóm tắt: Bài viết trình bày thực trạng công tác đào tạo sau đại học (SĐH) của Trường Đại học Sư
phạm TDTT Hà Nội (ĐHSP TDTT Hà Nội), gồm những nội dung: Thực trạng công tác đào tạo SĐH;
công tác tổ chức giảng dạy, quản lý hoạt động đào tạo Sau đại học; ưu điểm và những vấn đề cần khắc
phục trong đào tạo SĐH; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo SĐH.
Abstract:This paper presents the current situation of postgraduate training of Hanoi University of
Physical Education and Sport, including the following contents: Current status of postgraduate
training; the organization of teaching, management of postgraduate training; Strengths and problems
to overcome in the training of the university; Solutions to improve the quality of training.
Từ khóa: Đào tạo sau đại học, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng dạy, giải pháp.
Keywords: postgraduate training, training programs, teaching staff, solutions.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau Đại học của trường đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trong thời kỳ hội nhập quốc tế
20 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TDTT HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TS. Đỗ Mạnh Hưng - Trưởng khoa Đào tạo sau ĐH Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sứ mạng của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội là đào tạo nguồn nhân lực giáo viên Giáo dục thể chất chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài TDTT cho hệ thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội; nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng thuộc các lĩnh vực khoa học TDTT, giáo dục thể chất đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch vụ giáo dục và khoa học công nghệ TDTT; giáo dục quốc phòng, an ninh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, Nhà trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở mã ngành đào tạo trình độ thạc sỹ từ năm 2013 (theo Quyết định số 585/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Sau 5 năm đào tạo SĐH, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội đã đào tạo 6 khóa cao học với tổng số 285 học viên, trong đó có 111 học viên đã tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục thể chất). Đây là một trong những thành tích quan trọng, khẳng định vị trí của Nhà trường trong công tác đào tạo nguồn nhân lực GDTC chấtlượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và góp phần tích cực phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thành tích đã đạt được vẫn còn tồn tại một số bất cập cần khắc phục. Để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của người học và yêu cầu nhân lực chất lượng cao của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Nhà trường cần phải nâng cao năng lực đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo, xây dựng, đổi mới, hoàn chỉnh các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đổi mới công tác tổ chức tuyển sinh, đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo. 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SĐH CỦA TRƯỜNG ĐHSP TDTT HÀ NỘI 2.1. Quy mô đào tạo Từ năm 2013 tới nay, Nhà trường đã và đang đào tạo 6 khóa cao học (03 khóa đã tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ), hiện đang đào tạo 3 khóa. Cụ thể về quy mô đào tạo cao học được trình bày tại bảng 1. Tóm tắt: Bài viết trình bày thực trạng công tác đào tạo sau đại học (SĐH) của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội (ĐHSP TDTT Hà Nội), gồm những nội dung: Thực trạng công tác đào tạo SĐH; công tác tổ chức giảng dạy, quản lý hoạt động đào tạo Sau đại học; ưu điểm và những vấn đề cần khắc phục trong đào tạo SĐH; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo SĐH. Abstract:This paper presents the current situation of postgraduate training of Hanoi University of Physical Education and Sport, including the following contents: Current status of postgraduate training; the organization of teaching, management of postgraduate training; Strengths and problems to overcome in the training of the university; Solutions to improve the quality of training. Từ khóa: Đào tạo sau đại học, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng dạy, giải pháp. Keywords: postgraduate training, training programs, teaching staff, solutions. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21 Bảng 1. Thực trạng quy mô đào tạo SĐH của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội (tính đến tháng 10/2018) Năm Chỉ tiêu được giao Số HV trúng tuyển Số HV nhập học Tổng số HV đang theo học Số HV tốt nghiệp trong thời hạn 2 năm Số HV tốt nghiệp quá thời hạn 2 năm 2013 30 30 30 0 28 2 2014 42 40 40 0 42 0 2015 42 42 41 0 41 0 2016 65 65 65 62 0 0 2017 50 50 49 48 0 0 2018 56 55 54 54 0 0 Tổng 285 282 279 164 111 2 Qua kết quả thống kê cho thấy: Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sỹ của Nhà trường là 282/284 đạt 98.94% so với chỉ tiêu được Bộ giao, tỷ lệ học viên nhập học so với số học viên trúng tuyển là 279/282 đạt 98.93%. Về tỷ lệ tốt nghiệp (không tính số học viên chưa tới hạn tốt nghiệp): Tỷ lệ tốt nghiệp ở học viên cao học đạt 100% (riêng khóa 1 có 02 học viên tốt nghiệp quá thời hạn 2 năm là do 01 HV bảo lưu kết quả học và 01 HV thiếu chứng chỉ ngoại ngữ). Đối với công tác tuyển sinh thực hiện đúng quy chế từ khâu thông báo tuyển sinh đến khâu tổ chức thi tuyển và tổ chức đào tạo. Số lượng tuyển sinh đảm bảo đầy đủ theo đúng chỉ tiêu hằng năm đã được Bộ giao cho. Quá trình đào tạo đã đảm bảo tốt công tác đánh giá kết quả đào tạo theo quy chế đào tạo thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 100%. 2.2. Thực trạng hình thức đào tạo và chương trình đào tạo Hình thức đào tạo trình độ thạc sỹ là hình thức chính quy tập trung 2 năm và được tập trung theo 4 học kỳ. Việc tổ chức các hình thức đào tạo này đảm bảo cho học viên cao học vừa có thể tham gia học tập, vừa có thể công tác, lại đảm bảo đủ thời gian để học viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Chương trình đào tạo SĐH của Nhà trường đã được cập nhật bổ sung chỉnh sửa theo thực tế đào tạo 02 lần đó là vào năm 2014 và 2018. Bảng 2: Chương trình đào tạo SĐH của Trường ĐHSP TDTT Hà Nội Năm ban hành chương trình Khóa học Khối lượng chương trình Tổng số môn học Tổng số tín chỉ trong chương trình đào tạo Số giờ giảng dạy (tín chỉ) Số giờ Luận văn (tín chỉ) 2012 K1 13 46 36 10 2014 K2 đến K5 13 60 46 14 2018 K 6 61 61 49 12 Năm 2012, chương trình đào tạo được xây dựng áp dụng trong công tác đào tạo cho cao học khóa 1 với khối lượng chương trình là 630 tiết. Năm 2014, thực hiện theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ thạc sĩ, chương trình đào tạo đã được chỉnh sửa với khối lượng kiến thức là 60 tín chỉ (900 tiết). Năm 2018, chương trình đào tạo đã được cập nhật, chỉnh sửa bổ sung để phù hợp với yêu cầu thực tế, với tổng khối lượng chương THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22 trình là 61 tín chỉ. Chương trình đào tạo đáp ứng theo đúng quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật và điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu mới. 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC GIẢNG DẠY, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SĐH CỦA TRƯỜNG ĐHSP TDTT HÀ NỘI 3.1. Về lực lượng cán bộ giảng dạy và hướng dẫn khoa học Kết quả thống kê thực thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia công tác đào tạo SĐH tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội, được trình bày tại bảng 3. Bảng 3. Thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia công tác đào tạo SĐH tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Năm Giảng viên giảng dạy, hướng dẫn luận văn Học hàm, học vị Cơ hữu Ngoài trường Tổng số GS PGS TS Th.S 2013 7 15 22 3 5 12 2 2014 9 18 27 3 5 17 2 2015 12 20 32 3 6 21 2 2016 15 21 36 3 10 22 3 2017 16 18 34 3 10 19 3 2018 19 15 34 3 12 17 2 Qua thống kê cho thấy: Lực lượng giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng có học hàm, học vị tham gia giảng dạy và hướng dẫn luận văn tăng lên hằng năm. Đặc biệt là đội ngũ giảng viên cơ hữu tăng khá nhanh, từ chỗ có 7 giảng viên cơ hữu năm 2013, đến nay, đội ngũ giảng viên cơ hữu của Nhà trường là 19 giảng viên. Sự gia tăng mạnh số lượng cán bộ cơ hữu thể hiện sự chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học đáp ứng các nhiệm vụ của Nhà trường trong giai đoạn mới. Từ khi mở mã ngành đào tạo năm 2013, chương trình đào tạo phần lớn do các giảng viên thỉnh giảng đảm nhận, đến nay Nhà trường đã chủ động được phần lớn chương trình đào tạo, điều này cho thấy sự lớn mạnh đội ngũ giảng viên của Nhà trường. Tuy nhiên, ở một số môn như: Tâm lý thể thao, sinh lý thể thao, y học thể thao chưa có cán bộ giảng dạy cơ hữu, Nhà trường phải mời thỉnh giảng là các giảng viên tại các cơ sở ngoài trường tham gia giảng dạy. Điều này hiện vẫn là khó khăn trong công tác đào tạo SĐH của Nhà trường. 3.2. Về tổ chức quản lý đào tạo Khoa Đào tạo SĐH chịu trách nhiệm quản lý chung về kế hoạch học tập, tổ chức lớp học, thời khóa biểu, tổ chức thi kiểm tra giữa kỳ và kết thúc học phần, điểm học phần, việc bảo lưu kéo dài thời gian học của các học viên, tổ chức bảo vệ luận văn tốt nghiệp, xét tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho học viên cũng như những vấn đề khác liên quan đến học viên trong quá trình học tập tại Trường. Ngoài việc bảo đảm các môn học quy định theo chương trình đào tạo, việc lựa chọn đề tài và tiến hành nghiên cứu luận văn tốt nghiệp đã được đổi mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi, đúng tiến độ nghiên cứu cho học viên. Từ việc phân công giảng viên hướng dẫn, tư vấn chọn THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23 hướng nghiên cứu sát với công việc của học viên, xây dựng đề cương nghiên cứu, đến việc đánh giá đề cương nghiên cứu, định hướng nghiên cứu chi tiết của đề tài. Quy trình bảo vệ luận văn tốt nghiệp được tiến hành theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, Nhà trường chưa tiến hành kiểm tra tiến độ nghiên cứu hằng năm đối với học viên, điều này phần nào ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu của học viên. 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO 4.1. Ưu điểm - Hằng năm công tác tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sỹ đều thực hiện đúng theo quy chế, tuyển đúng, đủ theo chỉ tiêu của Bộ giao. - Hiện tại Nhà trường đã tiếp nhận và đào tạo trình độ thạc sĩ cho lưu học sinh của nước CHDC Nhân dân Lào. - Công tác quản lý đào tạo SĐH thực hiện đúng Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Nhà trường đã ban hành. - Nội dung chương trình đào tạo đã được chỉnh sửa, bổ sung đáp ứng nhu cầu của người học và phù hợp xu thế hiện nay. - Đội ngũ giảng viên tham gia công tác đào tạo trong và ngoài trường là những nhà khoa học có đủ phẩm chất, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết, có kinh nghiệm tham gia công tác đào tạo sau đại học. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghiên cứu hằng năm đều được bổ sung về cơ bản đáp ứng được công tác đào tạo. 4.2. Những vấn đề cần khắc phục - Chương trình, nội dung các môn học còn chưa được cập nhật thường xuyên, chưa thông và tính kế thừa giữa các bậc học từ đại học đến cao học. - Cách thức quản lý học viên trong quá trình học tập nghiên cứu chưa đạt hiệu quả cao. - Đội ngũ giảng viên cơ hữu có học hàm học vị cao còn hạn chế, do đó làm hạn chế chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo của Nhà trường - Một số giảng viên tham gia đào tạo sau đại học chưa thực sự tâm huyết trong giảng dạy, hướng dẫn làm luận văn và chấm luận văn thạc sĩ. - Học viên chưa chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập, nghiên cứu, thường dựa vào ý kiến hay lời khuyên của cán bộ hướng dẫn khoa học. - Việc kết hợp với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của học viên còn hạn chế. - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài liệu, học liệu phục vụ đào tạo SĐH còn hạn chế. 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SĐH CỦA TRƯỜNG ĐHSP TDTT HÀ NỘI 5.1. Cải tiến chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy SĐH cho phù hợp với thực tế và nhu cầu xã hội - Thường xuyên cập nhật, bổ sung, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo tinh thần của Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng cập nhật, liên thông, hiện đại và sát với thực tiễn, đồng thời phân hóa được khối lượng kiến thức giữa các trình độ đào tạo. - Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến người học và người sử dụng cán bộ về yêu cầu đối với chương trình đào tạo. Thu thập thông tin, tiến hành khảo sát và bổ sung, chỉnh sửa nội dung kiến thức trong chương trình đào tạo SĐH. - Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt là cập nhật các chương trình tiên tiến, các phương pháp nghiên cứu hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở định hướng nghiên cứu của Ngành. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 24 - Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu, học liệu phục vụ giảng dạy SĐH. - Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng thuận tiện nhất cho người học nhưng vẫn đảm bảo trang bị toàn diện các kiến thức trong chương trình học. Đồng thời, khi xây dựng các phương thức đào tạo phải hướng tới người học, tạo điều kiện để người học chủ động, tích cực trong học tập. 5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy - Xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao trong đào tạo SĐH. - Cần có lộ trình từng bước nâng cao đội ngũ giảng viên cơ hữu hiện có để đạt chuẩn chức danh Phó Giáo sư, Giáo sư. - Xây dựng quy hoạch tổng thể cử giảng viên đi học nâng cao trình độ để bổ sung cho đội ngũ giảng viên giảng dạy SĐH của Nhà trường. - Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm động viên, thu hút và tạo động lực cống hiến cho đội ngũ cán bộ có trình độ, học vị, học hàm cao (tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư) để đội ngũ này thực sự là nguồn nhân lực có chất lượng cao trong thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 5.3. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát huy các hình thức liên kết đào tạo để thực hiện tốt chiến lược hội nhập và nâng cao chất lượng đào tạo - Đẩy mạnh liên kết đào tạo SĐH với các cơ sở đào tạo SĐH trong và ngoài nước thông qua ký kết hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ đào tạo tiên tiến, mời giảng viên, trao đổi giảng viên và học viên. - Cập nhật chương trình đào tạo SĐH của các nước tiên tiến để có những điều chỉnh phù hợp cho chương trình đào tạo của Nhà trường. 5.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu - Khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất, thiết bị sẵn có của Nhà trường như: Thư viện, học liệu; các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu, học tập để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nghiên cứu. - Xây dựng thư viện điện tử, hệ thống học liệu để cho học viên có thể dễ dàng tìm kiếm và tra cứu phục cho công tác học tập, nghiên cứu. - Tăng cường xã hội hóa và huy động các nguồn lực tài chính để trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu. 5.5. Tích cực đổi mới công tác quản lý trong đào tạo SĐH - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, các quy định đào tạo SĐH của Nhà trường trên cơ sở các quy định ban hành của các Bộ, ngành có liên quan. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo. - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức đào tạo SĐH, đảm bảo nhanh, hiệu quả, chính xác. TÀI LIỆU THAM KHẢO .1. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết 08 NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 3. Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ thạc sĩ. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_sau_dai.pdf