Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội

Tóm tắt: Qua kết quả phỏng vấn thực trạng về nhận thức, thái độ, ý thức và kết quả học

tập môn Lý luận và phương pháp TDTT trường học (LL&PP TDTT TH) của sinh viên trường

Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cho thấy: Sinh viên chưa tích cực học tập môn LL&PP TDTT

trường học, mặc dù có nhiều cố gắng tuy nhiên ý thức học tập còn chưa chủ động, chưa tìm tòi

sáng tạo trong học tập nên kết quả học tập chưa đáp ứng được kỳ vọng đặt ra của môn học, của

giáo viên và đặc biệt bản thân sinh viên.

Từ khóa: Thực trạng, tính tích cực, sinh viên

Abstract: Through interviews with the real situation of awareness, attitude, awareness and

learning results of Science and Technology of Sports Science subject of students of Hanoi

University of Pedagogy and Sports, it shows that: Students are not actively learning about

Physical Science and Sports subjects Learning, although there are many efforts, but the

awareness is not active, not seeking creativity in learning so the learning results do not meet

the expectations set by the subject, the teacher and especially students themselves.

Keywords: Current situation, positive nature, students

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 1

Trang 1

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 2

Trang 2

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 3

Trang 3

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 4

Trang 4

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 5

Trang 5

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 03/01/2022 7000
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội

Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội
54 
THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP 
MÔN LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP TDTT TRƯỜNG HỌC CỦA SINH VIÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TDTT HÀ NỘI 
 PGS.TS Bùi Quang Hải, Đinh Thị Huyền 
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là 
trường đầu ngành về đào tạo giáo viên giáo dục 
thể chất có trình độ đại học và trên đại học. 
Trong những năm gần đây nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, việc đổi 
mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy 
học là vấn đề được nhà trường đặc biệt quan 
tâm. Tuy nhiên trong giờ học sinh viên vẫn 
chưa phát huy được tính tự giác tích cực học 
tập, vẫn còn nhiều sinh viên nghỉ học, đi học 
muộn và làm việc riêng trong lớp và kết quả 
học tập của sinh viên vẫn còn chưa cao. 
Qua tìm hiểu các tài liệu chuyên môn và các 
công trình nghiên cứu về tính tích cực và tính 
tích cực học tập cho thấy đã có một số bài viết 
nghiên cứu của các tác giả, tuy nhiên, chưa có 
công trình nào nghiên cứu tính tích cực học tập 
môn LL&PP TDTT trường học cho sinh viên 
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Xác 
định việc nâng cao tính tích cực họ tập môn 
LL&PP TDTT TH là rất quan trọng, bước đầu 
việc đánh giá thực trạng tính tích cực học tập 
môn lý luận và phương pháp TDTT trường học 
của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT 
Hà Nội được tiến hành nghiên cứu. 
Các phương pháp nghiên cứu thường quy 
trong thể dục thể thao như: Phỏng vấn, kiểm tra 
sư phạm, kiểm tra y học, toán học thống kê 
được sử dụng để giải quyết mục tiêu đã đề ra. 
Tóm tắt: Qua kết quả phỏng vấn thực trạng về nhận thức, thái độ, ý thức và kết quả học 
tập môn Lý luận và phương pháp TDTT trường học (LL&PP TDTT TH) của sinh viên trường 
Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cho thấy: Sinh viên chưa tích cực học tập môn LL&PP TDTT 
trường học, mặc dù có nhiều cố gắng tuy nhiên ý thức học tập còn chưa chủ động, chưa tìm tòi 
sáng tạo trong học tập nên kết quả học tập chưa đáp ứng được kỳ vọng đặt ra của môn học, của 
giáo viên và đặc biệt bản thân sinh viên. 
Từ khóa: Thực trạng, tính tích cực, sinh viên 
Abstract: Through interviews with the real situation of awareness, attitude, awareness and 
learning results of Science and Technology of Sports Science subject of students of Hanoi 
University of Pedagogy and Sports, it shows that: Students are not actively learning about 
Physical Science and Sports subjects Learning, although there are many efforts, but the 
awareness is not active, not seeking creativity in learning so the learning results do not meet 
the expectations set by the subject, the teacher and especially students themselves. 
Keywords: Current situation, positive nature, students 
 55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Xây dựng câu hỏi phỏng vấn, khảo sát 
đánh giá tính tích cực học tập môn Lý luận 
và phương pháp TDTT trường học cho SV 
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
1.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên 
trường ĐHSP TDTT Hà Nội về vị trí, vai trò 
và ý nghĩa môn Lý luận và Phương pháp 
TDTT trường học 
Để đánh giá được thực trạng nhận thức của 
sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT 
Hà Nội về vị trí, vai trò cũng như ý nghĩa của 
môn học, chúng tôi tìm hiểu thông qua phiếu 
hỏi trực tiếp 169 sinh viên khóa 48, kết quả 
như sau: 
Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò và ý nghĩa môn LL&PP TDTT TH (n = 169) 
TT Ý nghĩa 
Kết quả 
Có Không 
n % n % 
1 LL&PP TDTT trường học là môn học quan trọng đối với ngành GDTC 138 81,66 31 18,34 
2 LL&PP TDTT trường học là môn học cần cho sự nghiệp 141 83,43 28 16,57 
3 LL&PP TDTT trường học cung cấp cho em những hiểu biết cơ bản về GDTC, TDTT trong trường học 155 91,71 14 8,28 
4 LL&PP TDTT trường học giúp em nâng cao lòng yêu nghề, yêu trẻ 90 53,25 79 46,75 
5 LL&PP TDTT trường học giúp em hình thành năng lực nghiệp vụ sư phạm và thực tiễn GD&HL Thể thao sau này 143 84,62 26 15,38 
6 LL&PP TDTT trường học giúp em lĩnh hội tri thức lý luận chuyên ngành, rèn luyện và phát triển nhân cách bản thân 152 89,94 17 10,06 
7 
LL&PP TDTT trường học giúp em hình thành tình cảm nghề 
nghiệp, nhân sinh quan khoa học, tiếp tục hoàn thiện nhân cách của 
nhà giáo XHCN 
141 83,43 28 16,57 
Bảng 2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của môn LL&PP TDTT TH (n = 169) 
Các mức độ quan trọng 
Khối lớp 
Quan trọng Bình thường Không quan trọng 
n % n % n % 
TDA, TDB, ĐK 36/40 90% 4/40 10% 0/40 0,0% 
Bơi A, Bơi B, BĐ 29/42 69,0% 13/42 31,0% 2/42 4,8% 
CL, BB, BR, QV 28/45 62,2% 14/45 31,1% 3/45 6,7% 
Võ A, Võ B, BC 35/42 83,3% 7/42 16,7% 0/42 0,0% 
Cộng chung 128/169 74,5% 38/169 22,2% 5/169 2,9% 
Ghi chú: TDA: Thể dục A, TDB: Thể dục B, ĐK: Điền kinh, BĐ: Bóng đá, CL: Cầu lông, BB: 
Bóng bàn, BR: Bóng rổ, QV: Quần vợt, BC: Bóng chuyền. 
Qua Bảng 1 chúng ta thấy tỷ lệ phần trăm 
trả lời “Có”: 6/7 câu của thang đo lường chiếm 
trên 80% ý kiến điều tra. Điều này, có thể hiểu 
được, môn LL&PP TDTT trường học là môn 
quan trọng trong các môn học của ngành 
GDTC, là môn học cần cho sự nghiệp. 
56 
Qua Bảng 2 chúng ta thấy 74,5% số sinh 
viên ở cả 4 khối lớp được nghiên cứu thấy rõ 
môn LL&PP TDTT trường học có vị trí quan 
trọng, 22,2% số sinh viên ở cả 4 khối lớp được 
nghiên cứu thấy rõ môn LL&PP TDTT trường 
học có vị trí bình thường và chỉ có 2,9% số sinh 
viên ở cả 4 khối lớp được nghiên cứu cho 
rằng môn LL&PP TDTT trường học không 
quan trọng. 
1.2. Thực trạng thái độ của sinh viên 
trường ĐHSP TDTT Hà Nội đối với môn 
LL&PP TDTT TH 
1.2.1. Hứng thú học tập môn học LL&PP 
TDTT TH của sinh viên trường ĐHSP TDTT 
Hà Nội 
Để khảo sát thực trạng này, chúng tôi đã 
tiến hành hỏi ý kiến 169 sinh viên của khóa 
48_ĐHCQ tại trường. Kết quả như sau: 
Bảng 3. Hứng thú học tập môn học LL&PP TDTT TH của sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
(n = 169) 
Các mức độ 
Khối lớp 
Hứng thú Bình thường Không hứng thú 
n % n % n % 
TDA, TDB, ĐK 26/40 65,0% 14/40 35,0% 0/40 0,0% 
Bơi A, Bơi B, BĐ 24/42 57,1% 13/42 31,0% 5/42 11,9% 
CL, BB, BR, QV 20/45 44,4% 17/45 37,8% 8/45 17,8% 
Võ A, Võ B, BC 25/42 59,5% 15/42 35,7% 2/42 4,8% 
Cộng chung 95/169 56,5% 59/169 34,9% 15/169 8,6% 
Qua Bảng 3 cho thấy có 56,5% số SV nghiên 
cứu có hứng thú học tập môn LL&PP TDTT 
trường học. Số SV sư phạm không có hứng thú 
học tập môn học là 8,6%. 
1.2.2. Thái độ học tập môn học LL&PP 
TDTT TH của SV trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
Qua Bảng 4 ta thấy: Phần lớn sinh viên 
trường ĐHSP TDTT Hà Nội có thái độ tốt đối 
với bản thân môn học. Thể hiện: 
Trong tổng số 10 câu hỏi đưa ra khảo sát, 
có 7/10 câu có ý kiến trả lời là “Có” ở mức độ 
70% trở lên so với tổng ý kiến khảo sát. 
Như vậy, bản thân môn học đã tạo ra cảm 
xúc tích cực ở các em sinh viên, đây là tiền đề 
của hứng thú trong giờ học môn LL&PP TDTT 
trường học của SV trường ĐHSP TDTT 
Hà Nội. 
Bảng 4. Thái độ học tập môn học LL&PP TDTT TH của sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội 
(n = 169) 
TT Thái độ 
Kết quả 
Có Không 
n % n % 
1 Em băn khoăn, không vui khi chưa hiểu bài 120 71,00 49 29,0 
2 Em thích thú khi học các bài học LL&PP TDTT TH 130 76,92 39 23,08 
3 Em cảm thấy nuối tiếc khi phải nghỉ giờ LL&PP TDTT TH 123 72,8 46 27,2 
4 Em vui sướng khi thực hiện được những yêu cầu của giảng viên về môn LL&PP TDTT TH 140 82,84 29 17,16 
5 Đối với em môn LL&PP TDTT TH là môn bắt buộc 72 42,60 97 57,40 
6 Em chờ đợi học môn LL&PP TDTT TH 78 46,15 91 53,87 
7 Em hào hứng, vui vẻ trong giờ học LL&PP TDTT TH 130 76,92 39 23,08 
 57
8 Em tự hào khi đạt được điểm cao ở môn này 153 90,53 16 9,47 
9 Em cảm thấy giờ học LL&PP TDTT TH trôi qua nhanh 126 74,56 43 25,44 
10 Em say sưa, không mệt mỏi khi học môn LL&PP TDTT TH 112 66,27 57 33,73 
1.3. Thực trạng học tập môn học LL&PP 
TDTT trường học của sinh viên trường 
ĐHSP TDTT Hà Nội 
1.3.1. Thực trạng ý thức học tập của sinh 
viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội trong quá 
trình học môn LL&PP TDTT TH 
Qua Bảng 5 ta thấy: Chỉ có 5/16 câu chiếm 
tỷ lệ trên 70% các ý kiến khảo sát. Như vậy, các 
em sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT 
Hà Nội nhận thức được vị trí, vai trò, ý nghĩa 
của môn LL&PP TDTT TH và có thái độ tốt 
với nó. Tuy nhiên, biểu hiện ra ý thức học tập 
chưa tương xứng với nhận thức và thái độ đối 
với môn học. Thể hiện, tỷ lệ 5/16 câu của thang 
đo lường trên 70% là tỷ lệ chưa cao. Mặt khác, 
ở những câu chiếm tỷ lệ phần trăm cao mới chỉ 
thể hiện thái độ học tập chăm chỉ như: đi học 
đúng giờ, chuyên cần, chú ý nghe giảng, học vở 
ghi và giáo trình cô giới thiệu Các em chưa 
có ý thứ tích cực vươn lên lĩnh hội tri thức như: 
tìm tòi đọc những tài liệu khác liên quan tới 
môn học, tích cực suy nghĩ đối với vấn đề khó, 
tích cực phát biểu ý kiến, vận dụng tri thức vào 
thực tiễn. Ở những nội dung này, không nhiều 
sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội lựa chọn. 
Bảng 5. Ý thức học tập môn LL&PP TDTT TH của sinh viên ĐHCQ K48 (n = 169) 
TT 
Nội dung đánh giá ý thức 
Kết quả 
Có Không 
n % n % 
1 Em đi học đúng giờ để học môn LL&PP TDTT TH 140 82,84 29 17,16 
2 Em chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ môn LL&PP TDTT TH 123 72,80 46 27,20 
3 Em chỉ học vở ghi và giáo trình chính mà cô giới thiệu 130 76,92 39 23,08 
4 Em đi học chuyên cần đối với môn LL&PP TDTT TH 135 79,88 34 20,12 
5 Em luôn tự tìm cách trải nghiệm thực tế để đối chiếu những kiến thức đã học với thực tiễn học tập, tập luyện, thi đấu của bản thân 66 39,05 103 60,95 
6 Em học bài và làm bài tập trước khi đến lớp 120 71,00 49 29,0 
7 Em tự xây dựng, thực hiện nhiệm vụ học tập cho bản thân 65 38,46 104 61,54 
8 Em đọc những tài liệu liên quan đến môn LL&PP TDTT trường học 72 42,60 94 57,40 
9 Trong khi học môn LL&PP TDTT trường học, em có thắc mắc thường hỏi thầy hoặc bạn 78 46,15 91 53,45 
10 Em sắp xếp hệ thống hóa lại kiến thức môn học theo ý hiểu của bản thân 89 52,66 80 47,34 
11 Em suy nghĩ khi học kiến thức khó hiểu của môn LL&PP TDTT trường học 65 38,46 104 61,54 
12 Em tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục vụ cho môn LL&PP TDTT trường học 86 50,89 83 49,11 
13 Em tích cực phát biểu ý kiến trong khi học LL&PP TDTT trường học 91 53,87 78 46,13 
58 
14 Em vận dụng tri thức LL&PP TDTT vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp 89 52,66 80 47,34 
15 SV tự giác soạn giáo án và xung phong lên giảng trong giờ rèn luyện NVSP 70 41,42 99 58,58 
16 Em làm đề cương ôn tập trên cơ sở tổng hợp kiến thức của các tài liệu có liên quan 71 44,38 98 57,99 
Từ phân tích trên, cho ta nhận định tính tích 
cực học tập môn LL&PP TDTT TH của sinh 
viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội chưa cao. 
Trong giờ học cũng như ngoài giờ, các em chưa 
chủ động, tìm tòi sáng tạo trong học tập, mà 
mới chỉ ở mức độ nắm kiến thức giảng viên 
cung cấp, chưa vượt ra ngoài khuôn khổ đó, để 
nắm kiến thức một cách sâu và rộng hơn. 
2. Thực trạng kết quả học tập môn học 
LL&PP TDTT TH của sinh viên trường Đại 
học Sư phạm TDTT Hà Nội 
Bằng việc tổng hợp kết quả học tập môn 
LL&PP TDTT trường học của SV khóa Đại học 
48, chúng tôi có căn cứ đánh giá thực trạng kết 
quả môn học của đối tượng nghiên cứu. Kết quả 
thu được như trình bày tại Bảng 6. 
Bảng 6. Kết quả học tập môn LL&PP TDTT TH của sinh viên K48 
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội (n = 169) 
Học phần 
Kết quả thi lần 1 (%) Tỷ lệ qua lần 1 
Xuất 
sắc Giỏi Khá 
Trung 
Bình 
Yếu 
kém 
Số 
lượng Tỷ lệ % 
Điểm chuyên cần 17,76 26,63 39,64 14,79 1,18 167 98,82 
Điểm thi giữa học phần 7,10 20,11 49,71 23,08 0 169 100 
Điểm thi kết thúc học phần 0 6,59 35,33 48,50 9,58 149 88,17 
Điểm môn học 0,59 8,88 39,24 40,24 10,65 151 88,17 
Qua Bảng 6 cho thấy: 
- 100% số sinh viên có điểm thi giữa học có 
kết quả học tập qua lần 1 khi xét điểm, 98,22% 
số sinh viên có kết quả học tập qua lần 1 khi xét 
điểm chuyên cần, nhưng chỉ có 88,17% qua lần 
1 điểm thi kết thúc môn học và điểm môn học. 
- Mặc dù có tới 88,17% số sinh viên qua lần 
1 môn học nhưng trong đó số sinh viên đạt 
điểm giỏi, khá là rất ít, chủ yếu điểm môn học 
xếp loại trung bình (40,24%). Số sinh viên phải 
thi lại và số lượng sinh viên không đủ điều kiện 
thi kết thúc học phần vẫn còn. Như vậy, có thể 
thấy rằng kết quả học tập môn LL&PP TDTT 
trường học của sinh viên chỉ đạt ở mức trung 
bình và khá. 
Qua thực trạng công tác giảng dạy và học 
tập môn LL&PP TDTT trường học cho thấy 
chất lượng học tập của sinh viên không cao. 
Điểm môn học ở mức trung bình, tỷ lệ sinh viên 
thi lại học lại còn nhiều. Một trong những 
nguyên nhân cơ bản là SV chưa thực sự tích 
cực trong quá trình học tập môn học. Vì vậy, 
việc lựa chọn và ứng dụng các biện pháp phù 
hợp để nâng cao tính tích cực học tập qua đó 
nâng cao hiệu quả học tập môn học LL&PP 
TDTT trường học cho sinh viên trường Đại học 
Sư phạm TDTT Hà Nội là một việc làm vô 
cùng ý nghĩa và cấp thiết hiện nay. 
3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến 
tính tích cực học tập môn học LL&PP 
TDTT trường học của sinh viên trường 
ĐHSP TDTT Hà Nội 
Qua trao đổi và căn cứ vào những yếu tố tác 
động đến môn học LL&PP TDTT trường học, 
chúng tôi tổng hợp được các nguyên nhân tác 
động tích cực và tiêu cực tới tính tích cực học 
tập môn LL&PP TDTT trường học ở người học 
ở 4 mặt: Môn học, Giảng viên, Sinh viên và 
môi trường tác động. Bài viết tiến hành phỏng 
vấn sinh viên ĐHCQ khóa 48, đối tượng vừa 
 59
hoàn thành môn học LL&PP TDTT trường học. 
Kết quả thu được cho thấy: 
Những nguyên nhân tác động tích cực tới 
tính tích cực học tập môn LL&PP TDTT trường 
học: Nhóm nguyên nhân về môn học là quan 
trọng nhất, có tác dụng tích cực đến tính tích 
cực học tập môn LL&PP TDTT trường học, 
tiếp đến là nhóm nguyên nhân về giảng viên, kế 
đến là nhóm nguyên nhân về người học, sau 
cùng là nhóm nguyên nhân về môi trường 
học tập. 
Những nguyên nhân tác động tiêu cực tới 
tính tích cực học tập môn LL&PP TDTT 
trường học: 
Nguyên nhân liên quan tới khả năng tiếp 
thu tri thức của sinh viên là nguyên chủ yếu. Kế 
đến, nguyên nhân về cơ sở vật chất cũng ảnh 
hưởng không nhỏ làm mất tính tích cực học tập 
ở các em. 
Nguyên nhân về tính chất môn học và giảng 
viên xếp vị trí thứ yếu. Chứng tỏ, sinh viên 
không tích cực không phải do phần lớn sự tác 
động từ phía giảng viên và môn học. 
Tổng hợp của nhiều nguyên nhân: bản thân 
sinh viên, giảng viên, tài liệu, cơ sở vật chất... 
tác động tới tính tích cực học tập của các em. 
Trong đó, chú ý hơn cả là nguyên nhân bản 
thân người học. Kết quả học tập môn LL&PP 
TDTT trường học của các em như thế nào, các 
em có hiểu bài hay không, có hứng thú với 
môn học hay không phụ thuộc một phần vào sự 
phát triển trí tuệ, sự nỗ lực của các em. Bên 
cạnh đó, nguyên nhân về giảng viên, cơ sở vật 
chất, bạn bè, cha mẹ, tài liệu học tập là yếu tố 
bên ngoài, hỗ trợ, tác động tới tính tích cực của 
môn học môn LL&PP TDTT trường học. Trong 
các yếu tố bên ngoài đó, cần chú ý tới yếu tố cơ 
sở vật chất, tài liệu học tập. 
KẾT LUẬN 
Sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội chưa 
tích cực học tập môn LL&PP TDTT trường 
học, mặc dù có nhiều cố gắng tuy nhiên ý thức 
học tập còn chưa chủ động, chưa tìm tòi sáng 
tạo trong học tập nên kết quả học tập chưa đáp 
ứng được kỳ vọng đặt ra của môn học, của giáo 
viên và đặc biệt bản thân sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đặng Vũ Hoạt (2003), Vấn đề hoàn thiện phương pháp dạy học, Thông tin Khoa học 
giáo dục. 
[2]. Hoàng thị Đông (2006), Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất trong trường học, Nxb. 
TDTT, Hà Nội. 
[3]. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
[4]. Những quy định đối với công tác đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học, công tác học sinh 
sinh viên (2019). 
[5]. Phạm Xuân Thành, Lê Văn Lẫm (2008), Giáo trình Thể dục Thể thao trường học, Nxb. 
TDTT, Hà Nội. 
Bài nộp ngày 12/9/2020, phản biện ngày 25/5/2021, duyệt in ngày 30/5/2021 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_tinh_tich_cuc_hoc_tap_mon_ly_luan_va_phuong_phap.pdf