Thực trạng đào tạo nghề chăm sóc da ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề ở các
cơ sở đào tạo trên địa bàn TP. Cần Thơ đã đạt được
những kết quả quan trọng, tạo sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã
hội. Hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách về dạy
nghề đã tạo được hành lang pháp lí cho các cơ sở đào tạo
nghề phát triển, từng bước tiếp cận với công nghệ và nhu
cầu của thị trường lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề
phát triển theo hướng mở rộng quy hoạch, hình thức dạy
nghề ngày càng đa dạng và có nhiều mô hình gắn với giải
quyết việc làm, mang lại hiệu quả thiết thực. Các điều
kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên (GV), trang thiết
bị máy móc phục vụ dạy học được tăng cường; chất
lượng dạy nghề ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu
cầu lao động của các doanh nghiệp trong thành phố, tạo
cơ hội cho người lao động học nghề, lập nghiệp; góp
phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng tích cực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục
nghề nghiệp (GDNN), đào tạo nghề của TP. Cần Thơ vẫn
còn những tồn tại và hạn chế nhất định. Bài viết đề cập
thực trạng đào tạo nghề chăm sóc da (CSD) trình độ sơ
cấp ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng đào tạo nghề chăm sóc da ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 321 Email: myphamfob@gmail.com THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂM SÓC DA Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Huỳnh Thị Nga - Dương Thị Kim Oanh Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 20/4/2019; ngày chỉnh sửa: 06/5/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019. Abstract: In the past years, vocational training at training institutions in the Can Tho city has achieved important results, creating positive changes in the awareness of all levels, sectors and the whole society on vocational training. In the article, we study the current status of training skin care profession in Can Tho city through research methods of theory and practice to solve problems. Based on the statistics, the article provides objective comments and assessments on the current status of skincare vocational training activities at vocational training institutions in Can Tho city. Keywords: Skin care, vocational education facilities, Can Tho city. 1. Mở đầu Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP. Cần Thơ đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách về dạy nghề đã tạo được hành lang pháp lí cho các cơ sở đào tạo nghề phát triển, từng bước tiếp cận với công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề phát triển theo hướng mở rộng quy hoạch, hình thức dạy nghề ngày càng đa dạng và có nhiều mô hình gắn với giải quyết việc làm, mang lại hiệu quả thiết thực. Các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên (GV), trang thiết bị máy móc phục vụ dạy học được tăng cường; chất lượng dạy nghề ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong thành phố, tạo cơ hội cho người lao động học nghề, lập nghiệp; góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục nghề nghiệp (GDNN), đào tạo nghề của TP. Cần Thơ vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhất định. Bài viết đề cập thực trạng đào tạo nghề chăm sóc da (CSD) trình độ sơ cấp ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng đào tạo nghề chăm sóc da trình độ sơ cấp ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 04 cơ sở GDNN (Trung tâm GDNN Thẩm Mĩ FOB, Công ty TNHH Angel Beauty, Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV chăm sóc sắc đẹp Thu Minh, Trung tâm dạy nghề phụ nữ Ninh Kiều), với 30 GV, 93 học viên (HV) đã tốt nghiệp nghề CSD ở các cơ sở này. Thời gian nghiên cứu từ tháng 08/2018-02/2019. 2.1.1. Về chương trình đào tạo nghề chăm sóc da Chương trình đào tạo nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ được đội ngũ GV tham gia giảng dạy đánh giá như sau (xem bảng 1): Kết quả ở bảng 1 đã cho thấy: “Thời gian đào tạo và giờ học lí thuyết” được đánh giá cao về mức độ phù hợp, chiếm 76,7%, rất phù hợp chiếm 23,3% và “Nội dung Bảng 1. Đánh giá của GV về chương trình đào tạo nghề ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ TT Chương trình đào tạo Không phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Số lượng (SL) Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Mục tiêu đào tạo 0 0 19 63,3 11 36,7 2 Nội dung đào tạo 0 0 20 66,7 10 33,3 3 Thời gian đào tạo 0 0 23 76,7 7 23,3 4 Giờ học lí thuyết 0 0 23 76,7 7 23,3 5 Giờ học thực hành 0 0 19 63,3 11 36,7 6 Hình thức tổ chức đào tạo 0 0 17 56,7 13 43,3 7 Phương pháp đào tạo 0 0 17 56,7 13 43,3 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 322 đào tạo” với mức độ phù hợp chiếm 66,7%, rất phù hợp chiếm 33,3%. Như vậy, các cơ sở đào tạo nghề CSD đã có sự chuẩn bị đầy đủ về nội dung, bài giảng lí thuyết. Ngoài ra, “Mục tiêu đào tạo, giờ học thực hành, hình thức tổ chức đào đạo, phương pháp đào tạo” cũng được đánh giá cao về mức độ phù hợp, hình thức tổ chức và phương pháp đào tạo nghề CSD có tỉ lệ rất phù hợp, cao nhất chiếm 43,3%. 2.1.2. Về nội dung đào tạo nghề chăm sóc da Kết quả bảng 2 đã phản ánh: nội dung đào tạo nghề CSD được đội ngũ GV đánh giá ở mức đủ chiếm đa số, trong đó nội dung đào tạo về “Các kiến thức cơ bản về da, làm sạch da, các quy trình CSD” chiếm 100% ở mức đủ. Nội dung đào tạo về massage CSD mặt được đội ngũ GV đánh giá ở mức thiếu, chiếm 13,3%. 2.1.3. Về hình thức dạy học nghề chăm sóc da Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức dạy học nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ như sau (xem bảng 3): Bảng 3 cho thấy, hình thức dạy học theo nhóm ít được sử dụng trong dạy nghề CSD. Bên cạnh đó, hình thức được sử dụng nhiều nhất là dạy học toàn lớp. Hình thức dạy học toàn lớp được sử dụng nhiều trong dạy học các kiến thức cơ bản về da, chiếm 86,7%. 2.1.4. Về ... Tỉ lệ % 1 Các kiến thức cơ bản về da 0 0 30 100 0 0 2 Làm sạch da 0 0 30 100 0 0 3 Massage mặt 4 13,3 26 86,7 0 0 4 Các quy trình CSD 0 0 30 100 0 0 Bảng 3. Hình thức dạy học nghề CSD ở các cơ sở GDNN TT Nội dung dạy học Hình thức dạy học Dạy học toàn lớp Dạy học theo nhóm Dạy học cá nhân Đào tạo thông qua công việc SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Kiến thức cơ bản về da 26 86,7 5 16,7 6 20,0 6 20,0 2 Kĩ năng làm sạch da 17 56,7 14 46,7 10 33,3 13 43,3 3 Kĩ năng massage CSD 17 56,7 26 86,7 17 56,7 13 43,3 4 Kĩ năng thực hiện quy trình CSD 13 43,3 30 100 17 56,7 5 16,7 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 323 Bảng 5 cho thấy, các kiến thức về phân tích quy trình CSD, giải thích, vận hành thiết bị, công cụ CSD, cũng như trình bày sản phẩm bôi ngoài da và kiểm soát nhiễm khuẩn trong CSD được đánh giá cao, với tỉ lệ dao động từ 66,7%- 73,3%. Trong đó, kiến thức về “Phân tích quy trình các bước CSD” có tỉ lệ cao nhất, chiếm 73,3%. Như vậy, GV dạy nghề CSD tại các cơ sở đào tạo nghề có kiến thức chuyên môn cao, đặc biệt là kiến thức chuyên môn về da. 2.1.6. Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên dạy nghề chăm sóc da Kĩ năng nghề nghiệp của GV dạy nghề CSD như sau (xem bảng 6, trang bên): Bảng 6 đã phản ánh: kĩ năng nghề được đội ngũ GV đánh giá cao ở mức giỏi, với tỉ lệ chiếm từ 50-80% trong các kĩ năng. Trong đó, kĩ năng về CSD và đảm bảo các bước trong quy trình CSD chiếm 80% ở mức giỏi; tiếp đó là kĩ năng massage làm sạch da mặt cho khách hàng, chiếm 78,6% ở mức giỏi; kĩ năng sử dụng các thiết bị, máy móc chiếm 76,7% ở mức giỏi. Tuy nhiên, để nâng Bảng 4. Phương pháp dạy học trong dạy nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ TT Nội dung dạy học Phương pháp dạy học Thuyết trình Đàm thoại Trình diễn mẫu Luyện tập Theo tình huống Theo nhóm nhỏ SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Các kiến thức cơ bản về da 14 46,7 0 0 06 20,0 0 0 06 20,0 17 56,7 2 Các kĩ năng làm sạch da 10 33,3 0 0 13 43,3 11 36,7 06 20,0 19 63,3 3 Các kĩ năng massage CSD 10 33,3 0 0 13 43,3 11 36,7 06 20,0 24 80,0 4 Kĩ năng thực hiện quy trình CSD 06 20,0 01 3,3 15 50,0 15 50,0 06 20,0 24 80,0 Bảng 5. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp của GV dạy nghề CSD TT Kiến thức chuyên môn Các mức Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Trình bày được kiến thức cơ bản về da 0 0 0 0 4 13,3 17 56,7 9 30,0 2 Phân tích được các bước trong quy trình CSD 0 0 0 0 0 0 8 26,7 22 73,3 3 Giải thích được chức năng, cách vận hành các thiết bị, máy móc và công cụ cơ bản được sử dụng trong CSD 0 0 0 0 0 0 10 33,3 20 66,7 4 Trình bày được cách sử dụng các sản phẩm bôi ngoài da, các sản phẩm trong CSD 0 0 0 0 0 0 9 30,0 21 70,0 5 Trình bày được kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn trong CSD 0 0 0 0 4 13,3 14 46,7 12 40,0 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 324 Bảng 6. Kĩ năng nghề nghiệp của GV dạy nghề CSD TT Kĩ năng nghề Các mức Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Kĩ năng CSD và đảm bảo đủ các bước trong quy trình CSD 0 0 0 0 0 0 6 20,0 24 80,0 2 Kĩ năng soi da và phân tích da cho khách hàng 0 0 0 0 1 3,3 14 46,7 15 50,0 3 Kĩ năng massage, làm sạch da mặt cho khách hàng 0 0 0 0 0 0 6 21,4 22 78,6 4 Kĩ năng lựa chọn được các sản phẩm CSD phù hợp với từng loại da của khách hàng 0 0 0 0 0 0 10 33,3 20 66,7 5 Kĩ năng sử dụng các thiết bị cơ bản trong CSD cho khách hàng 0 0 0 0 0 0 7 23,3 23 76,7 6 Kĩ năng thực hiện công tác an toàn và vệ sinh trong quá trình chăm sóc khách hàng 0 0 0 0 0 0 9 30,0 21 70,0 7 Kĩ năng tư vấn, chăm sóc khách hàng 0 0 0 0 0 0 10 33,3 20 66,7 Bảng 7. Tự đánh giá của HV đã tốt nghiệp về mức độ kiến thức nghề CSD TT Kiến thức đạt được Các mức Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Trình bày được kiến thức cơ bản về da 0 0 0 0 11 11,8 35 37,6 47 50,5 2 Phân tích được các bước trong quy trình CSD 0 0 0 0 3 3,3 26 28,3 63 68,5 3 Giải thích được chức năng, cách vận hành các thiết bị, máy móc và công cụ cơ bản được sử dụng trong CSD 0 0 0 0 4 4,3 36 39,1 52 56,5 4 Trình bày được cách sử dụng các sản phẩm bôi ngoài da, các sản phẩm trong CSD 0 0 1 1,1 2 2,2 28 30,1 62 66,7 5 Nhận biết được một số bệnh về da thường gặp 0 0 0 0 10 10,8 38 40,9 38 48,4 6 Trình bày được kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn trong CSD 0 0 0 0 15 16,1 33 35,5 45 48,4 7 Nhận biết kiến thức cần thiết về quản lí tốt trong công việc và cách khởi nghiệp 0 0 0 0 14 15,4 36 39,6 41 45,1 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 325 cao kĩ năng nghề cho đội ngũ GV, theo chúng tôi cần có sự hỗ trợ trong quá trình đào tạo, tập huấn và cập nhật thường xuyên các chương trình đào tạo về kĩ năng CSD, tham gia các chuyên đề làm đẹp về CSD. 2.2. Thực trạng hoạt động học nghề chăm sóc da của học viên 2.2.1. Mức độ hình thành kiến thức nghề chăm sóc da của học viên Thực trạng về mức độ hình thành kiến thức CSD của HV được thể hiện như sau (xem bảng 7, trang trước): Kết quả ở bảng 7 cho thấy, cùng với các mức kiến thức cơ bản đã đạt được của HV về da, quy trình CSD, các loại máy móc, thiết bị, bệnh về da thường gặp, kiến thức về quản lí tốt trong công việc và khởi nghiệp; kiến thức được coi là yếu nhất của các HV là kiến thức về các loại máy móc, thiết bị và công cụ cơ bản sử dụng trong CSD, cũng như kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh an toàn trong CSD. Đặc biệt là kiến thức về các sản phẩm bôi ngoài da, sản phẩm CSD có số lượng đánh giá ở mức yếu cao nhất, chiếm 70%. 2.2.2. Mức độ hình thành kĩ năng nghề chăm sóc da của học viên đã tốt nghiệp Kĩ năng nghề CSD của HV được thể hiện thông qua các bảng, cụ thể như sau (xem bảng 8, trang bên): Bảng 8 đã phản ánh: kĩ năng “Quan sát, thực hiện thành thạo các bước quy trình CSD trong phiếu hướng dẫn” được đánh giá ở mức tốt, chiếm 65,6%, mức khá chiếm 34,3%. Ngoài ra, các kĩ năng khác cũng được đánh giá cao như: “Quan sát, thực hiện thành thạo thao tác soi da và phân tích da cho khách hàng; quan sát, thực hiện thành thạo các thao tác làm sạch, massage da mặt cho khách hàng; kĩ năng lựa chọn được sản phẩm CSD phù hợp với từng loại da của khách hàng; thực hiện thành thạo các thiết bị cơ bản trong CSD cho khách hàng; thực hiện công tác an toàn và vệ sinh trong quá trình chăm sóc khách hàng”; “kĩ năng tư vấn, chăm sóc khách hàng” có tỉ lệ ở mức tốt dao động từ 46,7%-64,1%. 2.2.3. Mức độ hình thành kĩ năng mềm trong nghề chăm sóc da của học viên đã tốt nghiệp CSD là nghề làm việc trực tiếp với con người, nên bên cạnh kiến thức và kĩ năng nghề, người lao động cần có các kĩ năng mềm như: kĩ năng quản lí thời gian; kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm; kĩ năng giải quyết vấn đề, xử lí thông tin; kĩ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên; kĩ năng sử dụng tin học, công nghệ thông tin; kĩ năng tìm kiếm việc (xem bảng 9, trang bên). Bảng 9 cho thấy, kết quả tự đánh giá của HV đã tốt nghiệp trong các cơ sở đào tạo nghề CSD về kĩ năng mềm ở mức khá, tốt. Các kĩ năng mềm như: quản lí thời gian; kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm; kĩ năng giải quyết vấn đề, xử lí thông tin; kĩ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên được đánh giá cao và có tỉ lệ ở mức tốt trong thang đo chiếm đa số, dao động từ 38,7-60,2%. Trong đó, “Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên” có tỉ lệ ở mức tốt cao nhất trong các kĩ năng, chiếm 60,2%, mức khá chiếm 25,8%, mức trung bình chiếm 14%. 2.2.4. Mức độ hài lòng của học viên về hoạt động đào tạo nghề chăm sóc da Kết quả khảo sát sự hài lòng của HV theo học nghề CSD ở các cơ sở GDNN đào tạo nghề CSD trên địa bàn TP. Cần Thơ như sau (xem sơ đồ 1): Sơ đồ 1. Mức độ hài lòng của HV về hoạt động dạy nghề CSD Kết quả thống kê cho thấy, mức độ hài lòng của người học tự đánh giá chiếm tỉ lệ cao nhất là mức độ “Bình thường/tạm được”, chiếm 71%. Mức độ “hài lòng” chiếm 23,7%, trong khi “Hoàn toàn hài lòng” chỉ chiếm 5,4%. Như vậy, hoạt động dạy nghề CSD tại các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ chưa thực sự làm hài lòng phần lớn người học. 2.2.5. Đánh giá của học viên đã tốt nghiệp về chương trình đào tạo nghề chăm sóc da Đánh giá của HV đã tốt nghiệp về chương trình đào tạo nghề CSD tại các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ như sau (xem bảng 10, trang...): Kết quả thống kê tại bảng 10 cho thấy, “Chương trình đào tạo đảm bảo nội dung đã được giới thiệu cho HV” được đánh giá ở mức đồng ý chiếm tỉ lệ cao nhất, là 62,4%. Như vậy, trong quá trình đào tạo, có sự cam kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với người học về việc thực 71% bình thường/tạm được 23,7% hài lòng 5,4% hoàn toàn hài lòng Hoàn toàn hài lòng VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 326 hiện đúng theo chương trình đào tạo. Tương tự, về nội dung “Trung tâm có đủ giáo trình, tài liệu học tập lí thuyết và thực hành” được đánh giá ở mức đồng ý, chiếm tỉ lệ 56,5%, mức rất đồng ý chiếm 43,5%. Như vậy, các cơ sở GDNN đào tạo nghề CSD trên địa bàn TP. Cần Thơ có chương trình, giáo trình, tài liệu thực hành và lí thuyết đảm bảo nội dung đào tạo. 3. Kết luận Thông qua các kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ, chúng tôi nhận thấy, HV đã đạt được những yêu cầu chung về kiến thức và kĩ năng của chương trình đào tạo. Trong quá trình đào tạo nghề, đội ngũ GV có kiến thức chuyên môn về da, có nhiều kinh nghiệm Bảng 8. Tự đánh giá của HV đã tốt nghiệp về mức kĩ năng nghề CSD TT Kĩ năng nghề Các mức Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Quan sát, thực hiện thành thạo các bước quy trình CDS trong phiếu hướng dẫn 0 0 0 0 02 11,8 35 37,6 47 50,5 2 Quan sát, thực hiện thành thạo thao tác soi da và phân tích da cho khách hàng 0 0 0 0 06 3,3 26 28,3 63 68,5 3 Quan sát, thực hiện thành thạo các thao tác làm sạch, masage da mặt cho khách hàng 0 0 0 0 2 4,3 36 39,1 52 56,5 4 Kĩ năng lựa chọn được các sản phẩm CSD phù hợp với từng loại da của khách hàng 0 0 0 0 2 2,2 28 30,1 62 66,7 5 Thực hiện thành thạo các thiết bị cơ bản trong CSD cho khách hàng 0 0 0 0 10 10,8 38 40,9 38 48,4 6 Thực hiện thành thạo các thiết bị cơ bản trong CSD cho khách hàng 0 0 0 0 15 16,1 33 35,5 45 48,4 7 Kĩ năng tư vấn, chăm sóc khách hàng 0 0 0 0 14 15,4 36 39,6 41 45,1 Bảng 9. Đánh giá của HV đã tốt nghiệp về mức kĩ năng mềm trong nghề CSD TT Kĩ năng mềm Các mức Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Quản lí thời gian 0 0 1 1,1 14 11,1 37 39,8 41 44,1 2 Kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm 0 0 0 0 06 6,5 44 47,3 43 46,2 3 Kĩ năng giải quyết vấn đề, xử lí thông tin 0 0 0 0 09 9,7 48 51,6 36 38,7 4 Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên 0 0 0 0 13 14,0 24 25,8 56 60,2 5 Kĩ năng sử dụng tin học, công nghệ thông tin 0 0 1 1,1 16 17,8 46 51,1 27 30,0 6 Kĩ năng tìm kiếm việc làm 0 0 0 0 19 21,8 41 47,1 29 31,0 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 321-327 327 làm việc trong lĩnh vực CSD; tuy nhiên các hình thức đào tạo nghề vẫn chưa được đa dạng hóa, kết hợp chưa thật hợp lí về hình thức dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập cho HV trong hoạt động đào tạo nghề CSD; ít có cơ sở dạy nghề thực hiện hoạt động đào tạo nghề CSD cho HV thông qua hình thức hoạt động ngoại khóa, gắn liền với công việc thực tế tại doanh nghiệp; chưa có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo nghề CSD trên địa bàn TP. Cần Thơ. Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau: Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP. Cần Thơ, cần: - Có chương trình bồi dưỡng thường xuyên nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ GV dạy nghề, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là nghề CSD; - Đẩy mạnh công tác thực hiện phát triển nghề của thành phố trong những năm tới, tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm nâng cao đời sống, việc làm cho người lao động, có chính sách ưu tiên cho người học đã tốt nghiệp; - Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho GV, tổ chức câu lạc bộ việc làm giao lưu giữa các cơ sở GDNN và doanh nghiệp. Đối với các cơ sở đào tạo nghề: - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại HV đang theo học, thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu với những HV đã tốt nghiệp; - Tổ chức chỉ đạo, đánh giá kịp thời công tác chuyên môn cho GV, có chế độ khen thưởng kịp thời; - Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV thông qua liên kết, hợp tác đào tạo. Tài liệu tham khảo [1] Australian Government Department of Education and Training (2016). Beauty Therapy Training Australia. [2] Directorate General of Employment - Training (2013). For the trade of Hair & Skin Care (for Visually Impaired and Other Disabled). Government of India. [3] Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp. NXB Giáo dục. [4] Quốc hội (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/2014/QH13. [5] Thái Văn Thành (2007). Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường. NXB Đại học Huế. [6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2009). Quản lí nguồn nhân lực Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. Bảng 10. Đánh giá của HV đã tốt nghiệp về chương trình đào tạo nghề CSD ở các cơ sở GDNN trên địa bàn TP. Cần Thơ TT Chương trình đào tạo Các mức Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Trung tâm có đủ giáo trình, tài liệu học liệu lí thuyết và thực hành 0 0 0 0 14 0 52 56,5 40 43,5 2 Chương trình đào tạo đảm bảo nội dung cam kết 0 0 0 0 04 4,3 58 62,4 31 33,3 3 Tài liệu học tập cho từng module trong chương trình đào tạo được cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng 0 0 65,6 0 26 28,0 06 6,5 0 0
File đính kèm:
- thuc_trang_dao_tao_nghe_cham_soc_da_o_cac_co_so_giao_duc_ngh.pdf