Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức ở trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ sở đào
tạo công lập được Nhà nước ra quyết định thành
lập trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam
và luôn được coi là một trong những cơ sở đào
tạo hàng đầu về nguồn lực cán bộ TDTT. Trong
nhiều năm qua, chính sách quản lý nhà nước về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
(CBVC) tại Trường đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ, được các Bộ, Ban, Ngành và toàn
xã hội thừa nhận. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi
mới không ngừng về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ TDTT
nói riêng, Nhà trường cần thiết phải có giải pháp
mới, phù hợp về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ theo yêu cầu của thời đại mới.,
Để có căn cứ tác động các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBVC tại Trường, nghiên cứu đánh
giá thực trạng ,công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBVC tại Trường là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức ở trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
103 Sè §ÆC BIÖT / 2020 THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC ÑAØO TAÏO, BOÀI DÖÔÕNG CAÙN BOÄ VIEÂN CHÖÙC ÔÛ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019, làm căn cứ khoa học đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Trường. Từ khóa: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Actual situation of training officials at Bac Ninh Sports University Summary: Through regular scientific research methods, the topic has assessed the current status of officials force and officials-training activities at Bac Ninh Sports University in the period 2015-2019. Therefore, the topic has proposed solutions to improve the efficiency of state management in training university’s officials force. Keywords: Training officials, Bac Ninh Sports University. *PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh **ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Nguyễn Văn Phúc* Lê Thị Lan Chi** ÑAËT VAÁN ÑEÀ Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ sở đào tạo công lập được Nhà nước ra quyết định thành lập trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và luôn được coi là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu về nguồn lực cán bộ TDTT. Trong nhiều năm qua, chính sách quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức (CBVC) tại Trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, được các Bộ, Ban, Ngành và toàn xã hội thừa nhận. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới không ngừng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ TDTT nói riêng, Nhà trường cần thiết phải có giải pháp mới, phù hợp về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo yêu cầu của thời đại mới., Để có căn cứ tác động các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC tại Trường, nghiên cứu đánh giá thực trạng ,công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC tại Trường là vấn đề cần thiết và cấp thiết. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo; Phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp phỏng vấn và phương pháp toán học thống kê. Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, thời điểm năm 2019. KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN 1. Tổng quan về đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Đội ngũ CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh theo thống kê năm 2015 là 232 người. Năm 2019, tổng số cán bộ, viên chức là 253 người. CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có tỷ lệ tốt nghiệp chuyên ngành TDTT cao, khoảng 80%. Trong 5 năm qua, Nhà trường cũng rất chú trọng đến vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Vì vậy, trình độ, năng BµI B¸O KHOA HäC 104 lực của đội ngũ CBVC của nhà trường được nâng lên rõ rệt cả về trình độ lý luận chính trị, cũng như chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học từng bước đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nhà trường. 1.1. Trình độ chuyên môn Thống kê học vị và trình độ chuyên môn của đội ngũ CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm 2015 và 2019 được trình bày tại bảng 1. Bảng 1. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh các năm 2015 và 2019 Học vị Năm 2015 (n=235) Năm 2019 (n=253) Mức tăng So sánh mi % mi % c2 P Tiến sĩ 40 17.02 68 26.88 70 15.62 <0.05 Thạc sĩ 141 60.00 122 48.22 -13.47 Cử nhân 33 14.04 46 18.18 39.39 Dưới cử nhân 21 8.94 17 6.72 -19.04 Qua bảng 1 cho thấy: Nhìn vào bảng thống kê có thể nhận thấy trình độ chuyên môn đội ngũ CBVC Nhà trường có nhiều biến động. Năm 2015, đội ngũ CBVC Nhà trường có 40 tiến sĩ, đến năm 2019 con số này tăng lên 68, tăng 70% so với năm 2015; trình độ thạc sĩ là 141 năm 2015 và 122 năm 2019, giảm 13.47%; trình độ cử nhân năm 2015 là 33 và 2019 là 46, mức tăng là 39.39%; trình độ dưới cử nhân năm 2015 là 21 và 2019 là 17, giảm 19.04%. Khi so sánh trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên năm 2015 và năm 2019 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). 1.2. Trình độ lý luận chính trị Kết quả thống kê trình độ chính trị của CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm 2015 và 2019 được trình bày tại bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: Trình độ lý luận chính trị cũng được nâng lên: Năm 2015 có 09 cán bộ có trình độ Cao cấp LLCT, đến năm 2019 tăng lên 13 cán bộ. Trình độ trung cấp LLCT năm 2015 là 74 cán bộ, đến năm 2019 tăng lên 76 (Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp) (Đơn vị tính: Người) Bảng 2. Thống kê trình độ lý luận chính trị của CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm 2015 và 2019 Trình độ Năm 2015 (n=235) Năm 2019 (n=253) Mức tăng So sánh mi % mi % c2 P Cao cấp 9 3.83 16 6.32 77.78 2.89 >0.05 Trung cấp 74 31.49 76 30.04 2.7 Cử nhân 2 0.85 1 0.40 -50 Sơ cấp 150 63.83 160 63.24 6.67 (Nguồn: Phòng Hành chính, Tổng hợp) 105 Sè §ÆC BIÖT / 2020 cán bộ. Tuy nhiện, khi so sánh trình độ chính trị của cán bộ, giáo viên Trường năm 2015 và năm 2019 chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). 1.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ Kết quả thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3. Bảng 3. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm 2015 và 2019 Nội dung Tiêu chí Năm 2015 (n=235) Năm 2019 (n=253) Mức tăng So sánh mi % mi % c2 P Trình độ ngoại ngữ Thạc sĩ 7 2.98 4 1.58 -42.86 68.59 <0.05Cử nhân 3 1.28 71 28.06 2266.67 Chứng chỉ 225 95.74 178 70.36 -20.89 Trình độ tin học Thạc sĩ 2 0.85 2 0.79 0 0.01 >0.05Cử nhân 1 0.43 1 0.4 0 Chứng chỉ 232 98.72 250 98.81 7.76 (Nguồn: Phòng Hành chính, Tổng hợp) Qua bảng 3 cho thấy: Để đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra đối với CBVC, ngoài việc trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học. Trình độ ngoại ngữ năm 2019, nhà trường có 4 thạc sĩ, 71 cử nhân. So với năm 2015 là 7 thạc sĩ, 3 cử nhân. Còn lại đều đạt chứng chỉ Tiếng Anh các trình độ B, C. Có sự thay đổi trên là do các cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và hiện nay, Nhà trường đã và đang có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho các CBVC bằng các hình thức cử cán bộ tham dự các khóa tập huấn, bồi dưỡng; đào tạo văn bằng 2 chuyên ngành ngôn ngữ Anh tại Trường. Khi so sánh trình độ ngoại ngữ của CBVC thời điểm năm 2015 và năm 2019 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về trình độ tin học: Không có nhiều sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn 2015 và 2019. Song song với việc thống kê về trình độ đào tạo, chúng tôi tiến hành thống kê về cơ cấu độ tuổi của CBVC Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả được trình bày tại bảng 4. Bảng 4. Thống kê cơ cấu độ tuổi và giới tính của CBVC Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trong 2 năm 2015 và 2019 Nhóm Phân loại Năm 2015 (n=235) Năm 2019 (n=284) So sánh mi % mi % c2 P Độ tuổi ≤ 30 tuổi 29 12.34 19 7.51 13.99 <0.05 Từ 31 đến ≤ 40 tuổi 145 61.7 158 62.45 Từ 41 đến ≤ 50 tuổi 37 15.74 63 24.9 > 50 tuổi 24 10.21 13 5.14 Giới tính Nam 165 70.21 170 67.19 1.5 >0.05 Nữ 70 29.79 83 32.81 (Nguồn: Phòng Hành chính, Tổng hợp) BµI B¸O KHOA HäC 106 Qua bảng 4. cho thấy: Về cơ cấu theo độ tuổi: Nhìn chung đội ngũ CBVC Nhà trường có cơ cấu trẻ. Lực lượng cán bộ đảm bảo tập chung chủ yếu từ 31 đến ≤ 40 tuổi ở cả năm 2015 và 2019. Ở độ tuổi ≤ 30 tuổi, nếu năm 2015 chiếm 12.34% thì năm 2019 chỉ còn chiếm 7.51% cơ cấu. Sự chuyển dịch làm biến động ở độ tuổi >50 tuổi giữa 2 thời điểm, ở năm 2015 độ tuổi này chỉ chiếm 10.21% thì sang năm 2019 tăng lên là 24.9%. Khi so sánh sự khác biệt về độ tuổi của CBVC nhà trường thời điểm năm 2015 và năm 2019 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Về cơ cấu theo giới tính: Trong 5 năm (2015 - 2019), nhìn chung cơ cấu giới tính của CBVC Nhà trường không có sự thay đổi, thể hiện rõ sự ổn định. Khi so sánh sự khác biệt về giới tính CBVC giữa thời điểm năm 2015 và thời điểm năm 2019 chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). 1.4. Về thâm niên công tác Thống kê chi tiết về thâm niên công tác của đội ngũ CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 5. Bảng 5. Thống kê thâm niên công tác của của CBVC Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trong 2 năm 2015 và 2019 Thâm niên Năm 2015 (n=235) Năm 2019 (n=253) Mức tăng So sánh mi % mi % c2 P Dưới 5 năm 8 3.40 4 1.58 -50 11.62 <0.05 Từ 5-10 năm 53 22.55 39 15.42 -26.42 Từ 10-20 năm 136 57.87 146 57.71 7.35 Từ 20 năm trở lên 38 16.17 64 25.3 68.42 Tổng: 235 100 253 100 Qua bảng 5 cho thấy: Về thâm niên công tác: Thâm niên công tác của CBVC tập trung chủ yếu ở mức từ 10-20 năm ở cả 2 năm 2015 và 2019 với mức 57.87% và 57.71%. Ở năm 2019, thâm niên công tác của CBVC cao hơn ở mức thâm niên từ 20 năm trở lên với 25.3% so với mức 16.17% của năm 2015. Theo đó, năm 2015, thâm niên công tác của CBVC tập trung nhiều hơn ở mức từ 5-10 năm với 22.25% và dưới 5 năm với 3.4%. Số liệu tương tự ở năm 2019 lần lượt là 15.42% và 1.58%. Như vậy, năm 2019, thâm niên công tác của CBVC cao hơn của năm 2015. Khi so sánh thâm niên công tác của CBVC Nhà trường thời điểm năm 2015 và năm 2019 thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Qua phân tích về tổng quan đội ngũ CBVC cho thấy: - Ưu điểm: CBVC Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh nhìn chung có trình độ học vấn cao. Trong những năm gần đây, trình độ năng lực của đội ngũ CBVC được nâng lên, từng bước đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn đối với CBVC. Các cán bộ quản lý đều được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đa số CBVC nhà trường có trình độ tương xứng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. - Hạn chế: Kỹ năng hành chính, kiến thức bổ trợ như tin học còn yếu, nhất là đối với đối tượng CBVC trẻ làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Khả năng hội nhập, năng lực sáng tạo và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của thời đại. Nhận thức của CBVC trong tình hình mới chưa thật rõ ràng, thống nhất. Một bộ phận nhỏ chưa tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc còn đối phó, chưa chủ động. Như vậy, về tổng quan, đội ngũ CBVC (Nguồn: Phòng Hành chính, Tổng hợp) 107 Sè §ÆC BIÖT / 2020 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong những năm qua xét về trình độ, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, để chất lượng CBVC được nâng cao hơn nữa, cần quan tâm chú trọng đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ; phổ biến các đường lối, chính sách có liên quan; thúc đẩy khả năng tự học tập, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBVC. 2. Bối cảnh tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh + Bối cảnh quốc tế: Phát triển kinh tế tri thức là xu thế của thế kỷ XXI. Khoa học công nghệ là cơ sở và động lực làm thay đổi nội dung, phương pháp giáo dục trong các trường, đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực cao cho nền kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia, mỗi trường đại học phải quan tâm. Cạnh tranh kinh tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, do đó giáo dục phải tiên phong. Do đó phát triển giáo dục và đào tạo là tiền đề có ý nghĩa quyết định sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Xu hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực TDTT đã và đang phát triển mạnh mẽ, rõ rệt, thể hiện ở số lượng các câu lạc bộ TDTT ngày càng tăng, nhiều tổ chức, tập đoàn đầu tư cho phát triển TDTT. Việc phát triển các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ thông tin tạo điều kiện mở rộng, hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị văn hóa tinh hoa của mỗi quốc gia. + Bối cảnh trong nước: Trong cương lĩnh phát triển bền vững đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định khoa học công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu và đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo như: Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020. Tình hình kinh tế, chính trị, an ninh trong hơn 20 năm đổi mới luôn phát triển và ổn định. Đời sống kinh tế của nhân dân được nâng lên rõ rệt, từ nước có thu nhập thấp đến 2010 đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Tất cả những bối cảnh ấy là tiềm năng cho phát triển giáo dục nói chung và nói riêng đối với mỗi trường. Đó là lợi thế cho xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Hiện nay, số lượng các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT ngày càng tăng (đã có trên 60 cơ sở) đã và đang tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đào tạo. Đây chính là thách thức, nguy cơ làm mất vị trí số một của nhà trường, do vậy đòi hỏi nhà trường phải định hướng phát triển có tính chiến lược rất cao. Bối cảnh quốc tế và trong nước đã tạo ra những thời cơ thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cần phải nghiên cứu trong quá trình xây dựng Đề án phát triển Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 3. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 - 2019 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2015 – 2019 được trình bày cụ thể tại bảng 6. Qua bảng 6 cho thấy: Trong 5 năm, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đã tập trung vào những nội dung cơ bản sau: - Về đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Tùy thuộc vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà đối tượng cử đi được phân bổ đều đặn giữa ngạch chuyên viên, giảng viên và huấn luyện viên; giữa các cán bộ quản lý. - Tập trung trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ; lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngạch và chức danh nghề nghiệp. - Việc cử cán bộ tham dự các khóa bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh không được diễn ra thường xuyên. - Cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn kiến thức nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn: Luật thi đấu, trọng tài, ngoại ngữ, tin học, pháp chế, về công tác đào tạo, khảo thí... - Cử các cán bộ đi đào tạo, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. - Đáp ứng nhu cầu cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân. • Về sử dụng kinh phí: BµI B¸O KHOA HäC 108 Bảng 6. Thống kê số lượng cán bộ cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong các năm từ 2015 đến 2019 TT Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Năm2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1 Tiến sĩ 4 8 4 1 2 Thạc sĩ 4 5 2 4 2 3 Cử nhân (văn bằng 2) 58 (TA) 22 (TA) 43 (42 TA) 4 Cao cấp LLCT 1 2 2 1 5 Trung cấp LLCT 1 3 6 9 3 6 CVCC/GVCC 22 1 7 Chuyên viên chính/GVC 1 3 87 5 1 8 Chuyên viên 112 3 9 Ngạch cán sự 4 10 Ngoại ngữ 4 11 Tin học 3 12 Kiến thức quốc phòng, AN 6 1 5 1 13 Cấp Vụ và tương đương 5 14 Cấp phòng và tương đương 66 15 Khác 32 55 105 105 50 Kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2019 được phân bổ như sau: Năm 2015: 0.4%; Năm 2016: 0.4 %; Năm 2017: 0.5 %; Năm 2018: 0.5 %; Năm 2019: 0.6 %. • Về thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ: Chế độ chính sách dành cho cán bộ cử đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Quy định hiện hành hàng năm. • Về kinh phí: Thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của năm hiện hành. Hỗ trợ kinh phí đào tạo (sau khi nhận bằng) được thể hiện trong bảng 7. Về chế độ khác: Đối với cán bộ giảng viên: Được giảm trừ giờ tùy thuộc vào hình thức đào tạo, bồi dưỡng mà cá nhân tham gia. Đối với cán bộ hành chính: Được tạo điều kiện sắp xếp công việc phù hợp để hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng. Như vậy, sau 5 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh đã thu được một số kết quả nhất định đó là đã tạo ra cho nhà trường một đội ngũ cán bộ, viên chức trưởng thành về mặt chính trị, đạo đức, có năng lực chuyên môn hoạt động thực tiễn đóng góp một phần quan trong trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Song công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC của Nhà trường còn tồn tại một số hạn chế nhất định trên một số lĩnh vực, do vậy cần phải tăng cường quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC nhằm đáp ứng được các yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. KEÁT LUAÄN - Cán bộ, viên chức Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhìn chung có trình độ học vấn cao, (Tính theo số lượt người tham gia đào tạo, bồi dưỡng) (Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp) 109 Sè §ÆC BIÖT / 2020 Bảng 7. Mức hỗ trợ kinh phí cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong các năm từ 2015 đến 2019 Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng Nội dung Mức hỗ trợ Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị Cao cấp LLCT 5.000.000 đồng Trung cấp LLCT 2.000.000 đồng Học sau đại học Tiến sĩ 15.000.000 đồng Thạc sĩ 5.000.000 đồng Cử nhân (văn bằng 2) 5.000.000 đồng Đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên/chuyên viên chính; chứng chỉ nghiệp vụ ngạch kế toán viên, giảng viên/giảng viên chính; huấn luyện viên/huấn luyện viên chính... 2.000.000 đồng Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học do quốc tế cấp chứng chỉ, văn bằng Đào tạo tin học chứng chỉ quốc tế 2.000.000 đồng Đào tạo ngoại ngữ chứng chỉ quốc tế 5.000.000 đồng đa số được đào tạo và có trình độ tương xứng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Tuy nhiên, kỹ năng hành chính, kiến thức bổ trợ như tin học còn yếu, nhất là đối với đối tượng cán bộ trẻ, làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc. - Bối cảnh chính ảnh hưởng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh gồm bối cảnh quốc tế như phát triển kinh tế tri thức và xu hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực TDTT và bối cảnh trong nước như: Cương lĩnh phát triển bền vững đất nước; tình hình kinh tế, chính trị, an ninh trong nước... - Sau 5 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đã thu được một số kết quả nhất định, đó là đã tạo ra cho Nhà trường một đội ngũ CBVC trưởng thành về mặt chính trị, đạo đức, có năng lực chuyên môn hoạt động thực tiễn, đóng góp một phần quan trong trong việc thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường. Song công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC của Nhà trường còn tồn tại một số hạn chế nhất định TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Ban Chấp hành Trung ương (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo sự phát triển mạnh mẽ về Thể dục thể thao đến năm 2020. 2. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 về việc quy định, hướng dẫn hướng dẫn công tác đào tạo bồi dưỡng viên chức. 3. Bộ Nội vụ (2017), Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 3076/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 về việc Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011 – 2020. 5. Triệu Văn Cường (2020), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số 2, Bộ Nội vụ, Hà Nội. (Bài nộp ngày 10/11/2020, phản biện ngày 16/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Phúc, Email: nguyenvanphuchn@gmail.com)
File đính kèm:
- thuc_trang_cong_tac_dao_tao_boi_duong_can_bo_vien_chuc_o_tru.pdf