Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh

Giới thiệu

Với vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi một quốc gia, khởi nghiệp và đổi

mới sáng tạo là một chủ trương và định hướng đúng đắn được Chính phủ quan tâm, ưu tiên thực

hiện trong giai đoạn hiện nay. Cùng với hệ thống chính sách đã ban hành, thời gian qua nhiều

hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đã được triển khai mạnh mẽ ở các cấp địa phương, góp phần hình

thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trong đó, hệ sinh thái là môi trường thiết yếu

cho sự phát triển các khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, và các hệ sinh thái này thường có tính đặc

thù cho mỗi địa phương trong khuôn khổ tổng thể một quốc gia. (Liên và cộng sự, 2018).

TP. Hồ Chí Minh hiện là địa phương đi đầu trong việc quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ doanh

nghiệp thông qua chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cho doanh

nghiệp. Theo báo cáo “Bức tranh khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam 2019” của Cơ quan Thương

mại và Đầu tư Australia, thành phố Hồ Chí Minh là “ngôi nhà” của gần 50% startup của Việt

Nam và là thành phố có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế sáng tạo, năng động, phát triển

nhanh nhất ở châu Á. Hiện chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã và đang xây dựng kế hoạch

nhằm biến thành phố trở thành “thánh địa” của khởi nghiệp sáng tạo. Cụ thể, thành phố đã ban

hành nhiều chính sách như Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng

cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020; kế hoạch hoàn thiện hệ sinh thái

KNĐMST và quy chế phối hợp hỗ trợ KNĐMST (Trọng Ngôn, 2020).

Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá chính sách hiện hành hỗ trợ KNĐMST của Tp.

Hồ Chí Minh, bao gồm tất cả các lĩnh vực như: từ hệ thống pháp lý, có chế vận hành, công nhận

và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đến khuyến khích đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, sử dụng hiệu

quả các nguồn lực địa phương Trên cơ sở đó tìm ra những điểm còn yếu hoặc còn thiếu mà

Tp. Hồ Chí Minh có thể ban hành thêm chính sách hỗ trợ.

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang baonam 9400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ban hành và vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
ĐƯỢC BAN HÀNH VÀ VẬN DỤNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CURRENT SITUATION OF SUPPORT MECHANISM 
FOR START-UP AND INNOVATION IN HOCHIMINH CITY
ThS. Ngô Thị Dung – TS. Trần Thị Hồng Liên
Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQGTP.HCM
dungnt@uel.edu.vn
Tóm tắt
Là đầu tàu kinh tế của cả nước, Tp. Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều chính sách để triển
khai cụ thể những chính sách của Chính phủ cũng như thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo (KNĐMST) trên địa bàn thành phố, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho khởi nghiệp
phát triển. Bằng phương pháp phương pháp phân tích nội dung cùng phỏng vấn trực tiếp công
chức quản lý, kết hợp với công cụ hệ thống đánh giá SCMM và thang đo 7 cấp độ về phát triển
hệ sinh thái KNĐMST địa phương, bài viết tập trung nghiên cứu, đánh giá chính sách hiện hành
hỗ trợ KNĐMST của Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó tìm ra những khoảng trống là cơ sở để đề
xuất những chính sách hỗ trợ mới có hiệu quả.
Từ khóa: Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Abstract
Ho Chi Minh City has issued many policies to specifically implement the policies of the
government as well as promote innovative start-ups in the city, removed difficulties and created
the conditions for start-up development. Based on content analysis of policy documents and civil
servants interview, combined with the SCMM assessment system tool and a 7-level scale of local
startup ecosystem development. The article focuses on research, evaluation of current policies
to support the innovative start-ups of Ho Chi Minh City. The results of this research indicate the
gap in these policies and propose the solutions for improvement.
Keywords: Innovative start-ups, start-up, innovation, startup support policies, Ho Chi
Minh City.
1. Giới thiệu 
Với vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi một quốc gia, khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo là một chủ trương và định hướng đúng đắn được Chính phủ quan tâm, ưu tiên thực
hiện trong giai đoạn hiện nay. Cùng với hệ thống chính sách đã ban hành, thời gian qua nhiều
hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đã được triển khai mạnh mẽ ở các cấp địa phương, góp phần hình
thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trong đó, hệ sinh thái là môi trường thiết yếu
943
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
cho sự phát triển các khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, và các hệ sinh thái này thường có tính đặc
thù cho mỗi địa phương trong khuôn khổ tổng thể một quốc gia. (Liên và cộng sự, 2018).
TP. Hồ Chí Minh hiện là địa phương đi đầu trong việc quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ doanh
nghiệp thông qua chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Theo báo cáo “Bức tranh khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam 2019” của Cơ quan Thương
mại và Đầu tư Australia, thành phố Hồ Chí Minh là “ngôi nhà” của gần 50% startup của Việt
Nam và là thành phố có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế sáng tạo, năng động, phát triển
nhanh nhất ở châu Á. Hiện chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã và đang xây dựng kế hoạch
nhằm biến thành phố trở thành “thánh địa” của khởi nghiệp sáng tạo. Cụ thể, thành phố đã ban
hành nhiều chính sách như Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng
cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020; kế hoạch hoàn thiện hệ sinh thái
KNĐMST và quy chế phối hợp hỗ trợ KNĐMST(Trọng Ngôn, 2020). 
Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá chính sách hiện hành hỗ trợ KNĐMST của Tp.
Hồ Chí Minh, bao gồm tất cả các lĩnh vực như: từ hệ thống pháp lý, có chế vận hành, công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đến khuyến khích đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực địa phương Trên cơ sở đó tìm ra những điểm còn yếu hoặc còn thiếu mà
Tp. Hồ Chí Minh có thể ban hành thêm chính sách hỗ trợ.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Theo Rogers, (1983), “đổi mới sáng tạo” là một ý tưởng mới, có thể là sự kết hợp lại các
ý tưởng cũ, một công thức hoặc một cách tiếp cận độc đáo được coi là mới của các cá nhân liên
quan. Theo quan điểm này, “đổi mới sáng tạo” bao gồm cả những ý tưởng kỹ thuật và hành chính
mới (Van de Ven, 1986). Các cải tiến kỹ thuật đại diện cho những công nghệ, sản phẩm và dịch
vụ mới. Các đổi mới hành chính thể hiện các thủ tục, chính sách và hình thức tổ chức mới. Ngoài
ra, Fagerberg (2004) và Fagerberg và Verspagen (2009) đưa ra thêm một khái niệm về sự đổi
mới sáng tạo là “sự kết hợp mới” của những kiến thức và nguồn lực hiện có; sự khác biệt giữa
phát minh (ý tưởng mới) và đổi mới sáng tạo (thực hiện chúng trong thực tế); phân loại các đổi
mới thành đổi mới sản phẩm, quy trình và tổ chức, và mối quan tâm sâu sắc đến mức độ tác động
của chúng đến xã hội và kinh tế.
Trong xã hội dựa trên tri thức, đổi mới sáng tạo là động lực phát triển của nền kinh tế ở
mọi cấp độ và mọi loại hìn ... 59
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
7 Xây dựng chương trình truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi
nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho khởi nghiệp và phổ biến, tuyên truyền các điển hình
khởi nghiệp thành công của Việt Nam
- Thông tin kiến thức về hệ sinh thái ĐMST và các thành phần liên quan đến
các cấp lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương;
a
- Thông tin thường xuyên đến được với các lãnh đạo/thư ký lãnh đạo trung
ương các cấp tỉnh về các hoạt động khởi nghiệp ĐMST ở Việt Nam;
a
- Thông tin kiến thức về hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST và các thành phần
liên quan, cơ chế chính sách, các cộng đồng khởi nghiệp ĐMST, cách thức
truyền thông về khởi nghiệp ĐMST đến các nhà báo, phóng viên, biên tập
viên;
aa
- Thông tin theo sự kiện liên quan đến khởi nghiệp ĐMST; aa
- Truyền thông thông qua các mạng xã hội để thu hút được sự quan tâm của
các đối tượng hữu quan
aa
8 Kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của
Việt Nam với khu vực và thế giới; kết nối và hỗ trợ một phần kinh phí
để doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tham gia các khóa huấn luyện tập trung
ngắn hạn tại một số tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước ngoài
a
9 Giới thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục nhà đầu tư, doanh nghiệp khởi
nghiệp trong nước thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện
thương mại Việt Nam ở nước ngoài tiếp cận thị trường nước ngoài
10 Khuyến khích sử dụng các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và của doanh nghiệp để tài trợ, hỗ trợ một
phần kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường, cho
vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST
a
11 Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật
cần thiết để thúc đẩy môi trường khởi nghiệp ĐMST
a
ý thức về cá nhân và ý thức vì cộng đồng, trân trọng sức mạnh và tài sản của cộng đồng. Chính
quyền địa phương, thông qua hội nghị cấp cao giữa các nhà lãnh đạo với cộng đồng và những
người có liên quan đã thể hiện sự tham gia nhiệt tình với những khẩu hiệu mạnh mẽ. Các tổ chức
và chương trình tăng tốc tại hai thành phố đã có hoạt động kêu gọi vốn tích cực, và đây cũng là
hai địa điểm tập trung nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm quốc tế và nội địa có uy tín. 
Bảng 4: Xác định thực trạng hệ sinh thái KNĐMST của Thành phố Hồ Chí Minh 
Tổng hợp đánh giá hiện trạng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST dựa theo 11 nội dung
hướng dẫn của Đề án 844 cho thấy các khoảng trống chung của Thành phố Hồ Chí Minh là: 
- Nâng cao năng lực cho các nhà đầu tư cho KNĐMST.
- Giới thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục nhà đầu tư, doanh nghiệp khởi nghiệp trong
nước thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài
tiếp cận thị trường nước ngoài.
4.4. Những hạn chế của chính sách hỗ trợ KNĐMST của Thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung, thời gian qua, Tp. Hồ Chí Minh đã có nhiều chính sách thiết thực nhằm góp
phần khuyến khích, thúc đẩy phát triển ý tưởng khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp. Thành
phố cũng đã cụ thể hóa chính sách thành các chương trình hỗ trợ ý tưởng, doanh nghiệp khởi
nghiệp. Hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố cũng đã đạt được kết quả khả quan, bức
tranh hệ sinh thái khởi nghiệp của thành phố đang dần hình thànhđây là những tín hiệu đáng
mừng cho thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cho khởi nghiệp sáng tạo của thành phố phải đối
mặt như: 
Đầu tiên, đa số các start up có quy mô nhỏ, nằm ở giai đoạn hạt giống cần hỗ trợ ươm tạo
khả năng tăng trưởng đột phá không cao. Đi liền đó là việc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ
vẫn chưa thực sự tạo ra cú hích mạnh cho hoạt động khởi nghiệp, các chính sách hiện chưa theo
kịp với sự phát triển của cộng đồng khởi nghiệp. Điều này dẫn đến việc các start up giỏi chuyển
hướng sang các nước có chính sách thông thoáng hơn để thành lập doanh nghiệp. Thiết nghĩ, để
đạt được mục tiêu trở thành thành phố khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo dẫn đầu khu vực Đông
960
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Mức độ Tên gọi Thành phố
1 Hệ sinh thái mới hình thành
2 Hệ sinh thái cơ bản
3 Hệ sinh thái tăng tốc Tp. Hồ Chí Minh
4 Hệ sinh thái đã hình thành
5 Hệ sinh thái hoạt động hiệu quả
6 Hệ sinh thái phát triển
6 Hệ sinh thái triển vọng
Nam Á, thành phố Hồ Chí Minh sẽ còn cả một đoạn đường khá dài phía trước, cần có những
chính sách mạnh mẽ như một cú hích lớn hơn, mạnh hơn cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo
của thành phố.
Thứ hai, các chính sách đều nhằm mục tiêu cụ thể hóa, thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển
hoạt động khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên,
các mục tiêu này chỉ mang tính định hướng, không ràng buộc trách nhiệm của bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào, cũng không có biện pháp xử lý nào trong trường hợp không đạt được mục tiêu.
Thứ ba, về phía các tài trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, các thủ tục hành chính còn phức
tạp, nhiều sở ban ngành chưa hỗ trợ đồng bộ cũng đang là hạn chế lớn cho hoạt động khởi nghiệp
của doanh nghiệp.
Thứ tư, các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho các nhà đầu tư đổi mới sáng tạo vẫn
chưa được thành phố chú trọng so với các hoạt động đào tạo khác. Đây là khoảng trống trong
chính sách mà Tp. Hồ Chí Minh cần quan tâm.
Thứ năm, hoạt động giới thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục nhà đầu tư, doanh nghiệp
khởi nghiệp trong nước thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện thương mại Việt
Nam ở nước ngoài tiếp cận thị trường nước ngoài còn khiêm tốn so với tiềm năng. 
5. Kết luận và kiến nghị
Với sự phát triển toàn diện các chính sách hỗ trợ, thành phố Hồ Chí Minh đã có được một
hệ sinh thái KNĐMST với tương đối đầy đủ các cấu phần cơ bản nhất. Mục tiêu tiếp theo sẽ là
phát triển các cấu phần này lên một trình độ mới đòi hỏi sự hỗ trợ thực chất. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của các chính sách
được đề ra như sau:
Một là, để tăng hiệu quả cho hệ sinh thái khởi nghiệp, thành phố cần có cơ chế tài chính
để thu hút vốn, giúp doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển. Các thủ tục chấp nhận đầu tư thành lập
quỹ và thủ tục công nhận quỹ đầu tư phải được thuận lợi hơn. Một yếu tố quan trọng nhất là
thành phố cần sớm hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động song song với quỹ đầu tư mạo
hiểm tư nhân. Riêng với chính sách thuế, cần thiết phải miễn thuế doanh nghiệp khởi nghiệp để
hỗ trợ các doanh nghiệp này.
Hai là, cần tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến, kết nối thị trường, đầu tư, công nghệ mới
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển. Thành
phố cần định hướng lại lĩnh vực khởi nghiệp. Theo đó, khởi nghiệp gắn với công nghệ thông tin,
công nghiệp có giá trị gia tăng cao và ngành công nghiệp văn hóa sáng tạo Đây được xem là
những ngành tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng cao và có khả năng làm thay đổi giao diện kinh tế
của quốc gia. 
Ba là, phải rà soát, tổng hợp đề xuất việc sửa đổi, thay thế hoặc xây dựng mới các văn bản
quy phạm pháp luật để vừa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống, vừa hỗ trợ hiệu quả
cho KNĐMST. Song song với đó cần có những chương trình cụ thể giúp hình thành và phát triển
những khởi nghiệp mới, trong đó, việc quan trọng nhất là thiết lập các cơ chế tài chính để tham
gia cùng khối đầu tư tư nhân vào khởi nghiệp, theo mô hình mà nhiều quốc gia đã thực hiện rất
961
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thành công. Các chính sách hỗ trợ cần phải đồng bộ từ miễn giảm thuế, phí, lệ phí đất, quy hoạch
hỗ trợ KNĐMST, quy hoạch chi tiết về việc thành lập quỹ đầu tư cho KNĐMST
Bốn là, cần có những quy định pháp lý thực sự cụ thể hơn về gọi vốn, giúp các khởi nghiệp
có thể tiếp cận được và dễ dàng đón nhận vốn của các nhà đầu tư.
Năm là, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp tại cơ quan, đơn vị cũng như trên cổng thông tin điện tử của bộ, ban
ngành và địa phương, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ cho các startup.
Sáu là, nâng cao vai trò của các cơ quan chuyên trách để làm cầu nối hỗ trợ, thúc đẩy hệ
sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết giữa các trường đại học, viện,
trung tâm nghiên cứu với các KNĐMST để ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu,
nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục phát huy vai trò
cầu nối của Sở Khoa học và Công nghệ, bên cạnh đó thúc đẩy phát triển các tác trung tâm, sàn
kết nối cung cầu về công nghệ, thông qua việc tổ chức các hội thảo, diễn đàn, hội chợ kết nối
công nghệ.
Cuối cùng, những rào cản startups tham gia mua sắm công tại Việt Nam là rất lớn, nhưng
Chính phủ hoàn toàn có thể mở rộng cánh cửa này, trở thành những khách hàng đầu tiên. Điều
này vừa giúp đạt mục tiêu cung cấp dịch vụ công vượt trội cho người dân, vừa tạo ra sự hỗ trợ
thiết thực nhất và thể hiện sự cam kết cao nhất đối với các KNĐMST. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bá Tân (2020), “Sức bật KNĐMST”, Báo SGGP. Khai thác từ
https://www.sggp.org.vn/suc-bat-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-667548.html..
Bendis, R.A. (2011). European Technology Forum 2011: Pre-Commercial Procurement,
an Instrument for Creating Innovation, Austria.
Bossink, B.A. G. (2002). A Dutch public–private strategy for innovation in sustainable
construction. Construction Management and Economics, 20, 633–642.
Bộ Khoa học và Công nghệ. (2017). Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai đề án “Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” Kèm theo Công văn số
1919/BKHCN-PTTTDN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2017.
Hà Nội: Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bộ Khoa học công nghệ và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2017). Chương trình
Phối hợp hoạt động giai đoạn 2017-2020 giữa Bộ KH&CN và UBND TPHCM số 2459/CTr-
UBNDTPHCM-BKHCN (Chương trình 2459).
Hương Thảo (2020), “Thúc đẩy hoạt động KNĐMST”, Khai thác từ
https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/thuc-day-hoat-dong-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-
1491865729.
Krippendorff, K. a. (2013). Content analysis: an introduction to its methodology (Third ed.). 
962
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Link, A. N., & Scott, J. T. (2010). Government as entrepreneur: Evaluating the commer-
cialization success of SBIR projects. Research Policy, 39, 589–601.
Eric, R. (2011). The Lean Startup. How Today’s Entrepreneurs Use Continuous Innovation
to Create Radically Successful Businesses. New York: Crown Business: Random House.
Fagerberg, J. (2004). Innovation: A guide to the literature. In J. Fagerberg, D. C. Mowery,
& R. R. Neslon (Eds.), The Oxford handbook of innovation (pp. 1–26). Oxford: Oxford University
Press.
Fagerberg, J., & Verspagen, B. (2009). Innovation studies — The emerging structure of a
new scientific field. Research Policy, 38, 218–233.
Nelson, R. R., & Rosenberg, N. (1993). National innovation systems: A comparative analy-
sis. New York: Oxford University Press.
Patanakul, P., & Pinto, J. K. (2014). Examining the roles of government policy on innova-
tion. The Journal of High Technology Management Research, 25(2), 97-107.
OECD (2011). Financing High-Growth Firms: The Role of Angel Investors.
OECD Publishing. 
OECD (2013). Development Center Studies. Start-up Latin America: Promoting Innovation
in the Region, 66..
Rogers, E. M. (1983). Diffusion of innovation (3rd ed.). New York: Free Press.
Shabangu, S. (2014). The importance of startup companies for economic development.
Retrieved from https://www.linkedin.com/pulse/20141122084428-77551011-the-importance-of-
startup-companies-for-economic-development
Sở KH và CN Tp.HCM (2017), Kiến tạo, xây dựng và vận hành hệ sinh thái KNĐMST
thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Hồng Liên, Châu Thị Khánh Vân, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Dung, Phạm
Hồng Quất, & Phạm Đức Chính. (2018). Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chính
sách hỗ trợ phát triển: Đánh giá tại bốn địa phương - Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Paper presented at the The International Conference on Startup and Innovation
Nation, Hà Nội.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016a). Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày
01/8/2016 của UBND TP về ban hành “Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016b). Quyết định số 5342/QĐ-UBND ngày
11/10/2016 của UBND TP ban hành “Quy chế phối hợp hỗ trợ KNĐMST trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016c). Quyết định số 4181/QĐ-UBND ngày
15/8/2016 của Ủy ban Nhân dân TP. HCM ban hành “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn TP. HCM”.
963
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
964
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016d). Quyết định Số: 2954/QĐ-UBND về
phê duyệt “Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016e). Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày
31/03/2016 của UBND TP về “Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn TPHCM”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016f). Quyết định 2953/QĐ-UBND ngày
7/6/2016 của UBND TPHCM về “Phê duyệt chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ – nâng cao tiềm lực KH&CN TPHCM giai đoạn 2016-2020”
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2017a). Quyết định 1482/QĐ-UBND ngày
31/03/2017 của UBND TP về việc ban hành “Kế hoạch phát triển 500.000 doanh nghiệp đến
năm 2020”
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2017b). Quyết định 1339/QĐ-UBND ngày
17/3/2017 của UBND Tp. Hồ Chí Minh về “Kế hoạch hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp tại
Tp. Hồ Chí Minh”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2017c). Quyết định số 2183/QĐ-UBND ngày
08/05/2017 của Ủy ban Nhân dân TP. HCM về phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2018). Kế hoạch số 1381/QĐ-UBND TP ngày
9/4/ 2018 về triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”
Van de Ven, a. H. (1986). Central problems in the management of innovation. Management
Science, 32(5), 592–609.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_co_che_ho_tro_khoi_nghiep_doi_moi_sang_tao_duoc_b.pdf