Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay

Các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư

Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn FDI nhằm

khuyến khích đầu tư vào địa bàn hoặc lĩnh vực mà

Chính phủ định hướng hoạt động đầu tư. Do Việt

Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền

kinh tế thị trường nên môi trường đầu tư vẫn còn

nhiều hạn chế như: Kết cấu hạ tầng kém phát triển,

thiếu đồng bộ về khung khổ pháp lý, tỷ lệ lao động

chưa qua đào tạo còn ở mức cao. Bởi vậy, việc ban

hành và áp dụng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư

là cần thiết để bù đắp những hạn chế còn tồn tại,

đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh thu

hút FDI.

Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định 13 nhóm

lĩnh vực và 3 loại địa bàn khuyến khích đầu tư

và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các lĩnh

vực, địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi thuế.

Theo đó, mức độ ưu đãi về thuế cụ thể được quy

định trong pháp luật thuế. Các quy định về ưu

đãi thu hút FDI được cụ thể hóa tại các văn bản

pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế thu

nhập doanh nghiệp (DN) sửa đổi 2013, Luật Thuế

xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định số 118/2015/

NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị

định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy

định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,

thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ

chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn; Luật Sử dụng đất phi nông

nghiệp 2010.

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay trang 1

Trang 1

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay trang 2

Trang 2

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay trang 3

Trang 3

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay trang 4

Trang 4

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 34301
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2019
13
đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh thu 
hút FDI. 
Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định 13 nhóm 
lĩnh vực và 3 loại địa bàn khuyến khích đầu tư 
và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các lĩnh 
vực, địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi thuế. 
Theo đó, mức độ ưu đãi về thuế cụ thể được quy 
định trong pháp luật thuế. Các quy định về ưu 
đãi thu hút FDI được cụ thể hóa tại các văn bản 
pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế thu 
nhập doanh nghiệp (DN) sửa đổi 2013, Luật Thuế 
xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định số 118/2015/
NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng 
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị 
định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy 
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, 
thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ 
chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông 
nghiệp, nông thôn; Luật Sử dụng đất phi nông 
nghiệp 2010...
Thông thường, các DN tại Việt Nam được hưởng 
chính sách ưu đãi cả về thuế và tài chính. Các ưu 
đãi phổ biến đó là miễn hoặc giảm thuế; miễn giảm 
thuế nhập khẩu; miễn giảm thuế thu nhập DN; cho 
thuê đất với mức giá ưu đãi. Những tiêu chí quan 
trọng để xác định loại hình và quy mô ưu đãi bao 
gồm: (i) Địa điểm đầu tư (Dự án diễn ra ở địa bàn 
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hay đặc biệt 
khó khăn, một số khu công nghiệp, khu kinh tế, 
khu công nghệ cao); (ii) Lĩnh vực đầu tư (Đầu tư 
trong lĩnh vực và ngành nghề được hưởng ưu đãi 
đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư). (iii) Số lượng 
việc làm tạo ra (Dự án đầu tư tại vùng nông thôn 
sử dụng từ 500 lao động trở lên); (iv) Ưu đãi theo 
tổng mức đầu tư (Đầu tư vào các dự án sản xuất 
Đánh giá thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI
Các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư
Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn FDI nhằm 
khuyến khích đầu tư vào địa bàn hoặc lĩnh vực mà 
Chính phủ định hướng hoạt động đầu tư. Do Việt 
Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền 
kinh tế thị trường nên môi trường đầu tư vẫn còn 
nhiều hạn chế như: Kết cấu hạ tầng kém phát triển, 
thiếu đồng bộ về khung khổ pháp lý, tỷ lệ lao động 
chưa qua đào tạo còn ở mức cao. Bởi vậy, việc ban 
hành và áp dụng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư 
là cần thiết để bù đắp những hạn chế còn tồn tại, 
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THU HÚT FDI 
VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐINH TRỌNG THẮNG, TRẦN TIẾN DŨNG
Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của nước ta hiện nay nhằm 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cấp công nghệ, tạo việc làm, giảm bớt bất bình đẳng và các 
mục tiêu xã hội khác. Để tận dụng tốt hơn dòng vốn FDI cho phát triển kinh tế, tạo ra sự liên kết 
với các doanh nghiệp trong nước, tác động lan tỏa tích cực hơn và nâng cao giá trị gia tăng cho 
khu vực kinh tế trong nước, Việt Nam cần hoạch định chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam 
trong bối cảnh mới.
Từ khóa: Thu hút FDI, tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp
THE CONTEMPORARY SITUATION OF FDI ATTRACTION 
AND INCENTIVE POLICIES IN VIETNAM
Dinh Trong Thang, Tran Tien Dzung
Vietnam’s FDI attraction and incentive 
policies aim at economic development, 
technology transfer, job creation, inequality 
mitigation and other social goals. To take 
advantages of FDI for economic growth, better 
linkage with local businesses, inspiring more 
effectively and improving surplus value for 
the economy, Vietnam has to adapt its FDI 
policies for the new context.
Keywords: Attracting FDI, economic growth, enterprise
Ngày nhận bài: 12/4/2019 
Ngày hoàn thiện biên tập: 7/5/2019
Ngày duyệt đăng: 13/5/2019
14
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT FDI THẾ HỆ MỚI VÀO VIỆT NAM
lớn với tổng vốn đầu tư từ 6 nghìn tỷ đồng trở lên 
và đáp ứng một số điều kiện khác).
Tóm lại, mục tiêu của các chính sách ưu đãi 
và thu hút đầu tư của nước ta hiện nay là nhằm 
tăng thu hút nguồn vốn FDI, góp phần thúc đẩy 
tăng trưởng kinh tế, nâng cấp công nghệ, tạo việc 
làm, giảm bớt bất bình đẳng và các mục tiêu xã hội 
khác. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy rằng, mục tiêu 
của các loại chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của 
Việt Nam còn mang tính chất khá đa dạng, dàn trải 
và đôi khi các mục tiêu của chính sách còn chưa rõ 
ràng, chồng chéo. 
Những kết quả của chính sách ưu đãi thu hút FDI
Trong những năm qua, việc giảm gánh nặng 
thuế và đa dạng hóa các hình thức ưu đãi thuế đã 
góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để 
thu hút vốn FDI. Nhờ đó, dòng vốn FDI vào Việt 
Nam liên tục tăng qua các năm. Đến hết năm 2018, 
Việt Nam đã thu hút được 29792 dự án với tổng số 
vốn đăng ký lũy kế khoảng 400 tỷ USD. Riêng năm 
2018, vốn FDI ước thực hiện đạt 19,1 tỷ USD, tăng 
9,1% so với năm 2017.
Trong ba thập kỷ qua, khu vực FDI đóng vai trò 
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. 
Năm 2018, khu vực FDI chiếm 23,4% tổng vốn đầu 
tư của cả nước. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 
năm 2018 ước tính đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% 
so với năm 2017, trong đó, khu vực FDI (kể cả dầu 
thô) đạt 175,5 tỷ USD, tăng 12,9% so với 2017.
Độ mở của nền kinh tế ngày càng lớn, năm 
2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 
và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này 
chứng tỏ Việt Nam khai thác được thế mạnh của 
kinh tế trong nước; đồng thời, tranh thủ được thị 
trường thế giới. Tỷ trọng đóng góp của khu vực 
FDI trong GDP tăng lên đã góp phần thay đổi 
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Giai 
đoạn 2010 - 2018, lĩnh vực công nghiệp và dịch 
vụ đã tăng bình quân 6,9% và 6,3%. Tỷ trọng lĩnh 
vực nông nghiệp giảm từ 21,6% năm 2005 xuống 
16,7% (năm 2017); tỷ trọng dịch vụ trong GDP 
tăng từ 40,3% (năm 2005) lên 43,8% (năm 2017) 
và tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 38% 
(năm 2005) lên 39,5% (năm 2017).
Khu vực FDI không chỉ tạo động lực tăng 
trưởng kinh tế mà còn góp phần tạo việc làm cho 
người lao động. Số lượng lao động làm việc trong 
khu vực FDI đã tăng từ 358.500 người năm 2000 lên 
4.207.400 người vào năm 2017. Tỷ lệ lao động làm 
việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động của 
toàn bộ nền kinh tế đã tăng từ 1% (năm 2000) lên 
7,8% (năm 2017).
Một số hạn chế trong thu hút FDI
Việt Nam hiện đang áp dụng các chính sách ưu 
đãi cao, thu hút các dự án đầu tư vào một số lĩnh 
vực như: Nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy 
sản, sản xuất phần mềm và năng lượng tái tạo. Tuy 
nhiên, đến nay, tỷ trọng thu hút FDI vào lĩnh vực 
nông nghiệp còn khá thấp. Nông nghiệp chiếm 
khoảng 15,34% GDP cả nước (năm 2017), nhưng 
tỷ trọng đầu tư vào ngành Nông nghiệp chỉ chiếm 
gần 6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tổng cục 
Thống kê, 2019). Tỷ trọng vốn FDI đầu tư trong 
ngành Nông nghiệp còn hạn chế, chỉ chiếm gần 
1,1% tổng số vốn FDI đăng ký năm 2017. Hầu hết 
vốn FDI tập trung vào lĩnh vực chế biến, chế tạo và 
kinh doanh bất động sản. Năm 2017, hai lĩnh vực 
này thu hút được 75% vốn FDI đăng ký.
Để thu hút đầu tư vào các địa bàn kém phát 
triển, các chính sách ưu đãi thuế ở mức cao đang 
được áp dụng đối với DN tại các địa bàn này. Tuy 
nhiên, số liệu thực tế cho thấy, hiệu quả thu hút 
đầu tư vào các khu vực này là rất thấp. Các địa bàn 
kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu hút 
đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ 
tầng và chất lượng nguồn nhân lực. Ngược lại, các 
địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ 
yếu là các tỉnh, thành phố có hệ thống kết cấu hạ 
HÌNH 1: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI (1995-2017) VÀ CƠ 
CẤU ĐÓNG GÓP GDP CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ (2005-2017)
Nguồn : Tổng cục Thống kê, 2019
Trong ba thập kỷ qua, khu vực FDI đóng vai trò 
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Việt 
Nam. Năm 2018, khu vực FDI ngoài chiếm 23,4% 
tổng vốn đầu tư của cả nước. Kim ngạch hàng 
hóa xuất khẩu năm 2018 ước đạt 244,7 tỷ USD, 
tăng 13,8% so với năm 2017, trong đó, khu vực 
FDI (kể cả dầu thô) đạt 175,5 tỷ USD, tăng 12,9%.
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2019
15
tầng tốt, vị trí địa lý gần các thành phố lớn, thuận 
tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và 
có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung 
bình cả nước. 
Trong khi đó, nhiều khu kinh tế, khu công 
nghiệp tại địa bàn kém phát triển có tỷ lệ bỏ trống 
vẫn còn cao và thu hút được ít vốn, mặc dù được 
hưởng ưu đãi thuế ở mức cao. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy 
các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động của nước 
ta đến hết 2018 là khoảng 73%. Tuy nhiên, tỷ lệ này 
tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên thấp 
hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước 
(khoảng trên dưới 30%). 
Các vùng có kết cấu hạ tầng tốt, có tỷ lệ lao 
động được đào tạo cao vẫn tiếp tục là những địa 
phương có tỷ trọng thu hút vốn FDI cao nhất ở Việt 
Nam. Cụ thể, có khoảng 27,7% vốn FDI đăng ký 
năm 2017 tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Vùng 
Đông Nam Bộ thu hút được 42,4% tổng số vốn FDI 
đăng ký. 
Để thu hút vốn FDI vào các vùng sâu, vùng xa, 
Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách 
ưu đãi, tuy nhiên, tỷ trọng thu hút FDI vào các địa 
bàn này vẫn còn rất thấp. Đến hết năm 2017, chỉ có 
4,7% vốn FDI đăng ký đầu tư tại vùng Miền núi và 
Trung du Bắc Bộ (Tổng cục Thống kê, 2019).
Sự chuyển giao công nghệ giữa các DN FDI và 
các DN trong nước chưa như kỳ vọng. Có DN Nhật 
Bản khi đầu tư tại Việt Nam phải nhập khẩu nguồn 
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất lên tới 95% tổng 
số nguyên liệu. Lý do là không có DN nội địa Việt 
Nam nào đáp ứng đủ được điều kiện đầu vào do 
DN FDI đặt ra. Điều này được lý giải bởi các DN 
FDI thường có các nhà cung cấp truyền thống trước 
khi tham gia thị trường Việt Nam.
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn còn tình trạng 
chuyển giá, báo lỗ của các DN FDI. Mặc dù, các 
DN FDI liên tục báo lỗ nhưng vẫn tiếp tục đầu 
tư mở rộng sản xuất. Tình trạng trục lợi từ chính 
sách ưu đãi thu hút FDI vẫn diễn ra là do Chính 
sách ưu đãi thuế có thời hạn, ưu đãi về thời gian 
miễn giảm thuế có xu hướng thu hút các dự án 
đầu tư ngắn hạn, thay vì các dự án đầu tư dài hạn 
và sau khi hết kỳ hạn ưu đãi thuế, DN FDI có xu 
hướng thay đổi dự án đầu tư hiện tại thành dự 
án mới về mặt pháp lý, để tiếp tục được hưởng 
ưu đãi thuế.
Mặc dù, chiếm tỷ lệ không nhiều liên quan đến 
các vấn đề môi trường, nhưng các vi phạm của các 
DN FDI bị phát hiện lại có tác động rất lớn đến đời 
sống nhân dân và môi trường. Các vụ vi phạm này 
cũng bộc lộ sự thiếu trách nhiệm trong quản lý của 
các cơ quan chức năng có liên quan.
Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
Có thể phân chia nguyên nhân của những hạn 
chế về chính sách ưu đãi thu hút đầu tư FDI theo 2 
nhóm sau: Nhóm liên quan đến quá trình thiết kế 
chính sách và nhóm liên quan đến quá trình thực 
thi chính sách. 
Các nguyên nhân đến từ quá trình thiết kế chính sách
Thứ nhất, chưa nhất quán giữa các mục tiêu của 
chính sách ưu đãi thu hút FDI. Ví dụ như đồng thời 
thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công 
nghiệp, khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu 
tư dự án công nghệ cao và các dự án sử dụng nhiều 
lao động thường có công nghệ không cao.
Thứ hai, chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện 
pháp thực hiện: Một trong những mục tiêu của 
chính sách ưu đãi thu hút là thu hút các DN FDI 
sử dụng công nghệ cao, tuy nhiên, việc ưu đãi lại 
bằng thuế, tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động 
mà không dựa trên các tiêu chí về công nghệ được 
sử dụng.
Thứ ba, các chính sách ưu đãi thu hút được áp 
dụng chung cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa 
trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa phương. 
HÌNH 2: TỶ TRỌNG LAO ĐỘNG CỦA KHU VỰC FDI 
SO VỚI TOÀN BỘ NỀN KINH TẾ
Nguồn : Tổng cục Thống kê, 2019
HÌNH 3: TỶ TRỌNG FDI ĐĂNG KÝ VÀO CÁC LĨNH VỰC 
(LŨY KẾ ĐẾN HẾT NĂM 2017)
Nguồn : Tổng cục Thống kê, 2019
16
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT FDI THẾ HỆ MỚI VÀO VIỆT NAM
Thực tế trên đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh về thu 
hút FDI giữa các địa phương.
Thứ tư, các chính sách ưu đãi thu hút còn phức 
tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều văn bản luật 
pháp khác nhau.
Các nguyên nhân đến từ quá trình thực thi chính sách
Thứ nhất, không theo dõi quá trình thực hiện 
chính sách: Các chính sách ưu đãi thu hút FDI 
được đưa ra, nhưng hiện vẫn chưa có một báo cáo 
chi tiết nào tổng kết đánh giá về kết quả quá trình 
thực hiện các chính sách ưu đãi thu hút FDI. 
Thứ hai, chưa thực hiện đánh giá tác động đầy 
đủ của chính sách và chi phí lợi ích mà chính sách 
đạt được. Bất kỳ một chính sách nào khi đưa ra 
cũng cần phải thực hiện đánh giá chi phí lợi ích 
của chính sách nhằm đảm bảo rằng, chính sách 
ban hành có tác động tổng thể tích cực đến sự phát 
triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, các thủ tục để được nhận ưu đãi chưa 
minh bạch, vẫn còn cơ chế xin cho, một số chính 
sách ưu đãi được ban hành nhưng không có quy 
định về điều kiện và thủ tục để được hưởng ưu 
đãi. Điều này dẫn đến tình trạng DN gặp khó khăn 
vướng mắc trong việc xin xác nhận đối tượng được 
hưởng ưu đãi bởi cơ quan nhà nước.
Bối cảnh mới và những đòi hỏi thay đổi 
về chính sách ưu đãi thu hút FDI
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến các cơ hội 
và thách thức mới cho toàn bộ nền kinh tế, trong 
đó có đầu tư FDI. Các nhà máy thông minh, công 
nghệ Internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo 
sẽ tác động mạnh mẽ và làm thay đổi phương thức 
sản xuất hiện có. Cuộc cách mạng này sẽ kéo theo 
những thay đổi sâu sắc về thị trường sản xuất, lao 
động và cách thức sử dụng tài nguyên.
Tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó đặt mục tiêu 
phát triển cao, nhưng tăng trưởng còn chưa ổn định 
và kém bền vững; nguồn lực phân bổ còn chưa vào 
nơi có hiệu quả cao nhất. Trong khi, mục tiêu đến 
năm 2035 trở thành nước có thu nhập trung bình 
cao và tới năm 2045 là nước thu nhập cao. Đây là 
một mục tiêu rất tham vọng và đòi hỏi nỗ lực rất 
cao của toàn hệ thống.
Bẫy thu nhập trung bình đặt ra không ít thách 
thức đối với Việt Nam; đặc biệt, nhiệm vụ là phải 
đưa đất nước vượt từ nước thu nhập trung bình 
thấp hiện nay sang nước thu nhập trung bình cao 
và trở thành nước thu nhập cao như mục tiêu đã đề 
ra vào năm 2045. Trong đó, việc thu hút FDI phù 
hợp với nhu cầu phát triển của đất nước được coi 
là một cách thức quan trọng để tránh được bẫy thu 
nhập trung bình.
Việt Nam tham gia ngày càng nhiều các FTA và 
các hiệp ước quốc tế về kinh tế, do đó cơ hội để 
đón nhận nguồn vốn đầu tư FDI cũng tăng mạnh 
hơn. Trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - 
Trung Quốc vẫn đang tiếp tục diễn ra, dòng vốn 
của các tập đoàn nước ngoài tại Trung Quốc đang 
dần chuyển hướng sang các nước ASEAN, trong 
đó có Việt Nam. Trong đó, có những dòng vốn 
FDI phù hợp với định hướng 
phát triển của đất nước và cả 
những dòng vốn FDI không 
phù hợp với định hướng 
phát triển. Bởi vậy, vấn đề 
làm thế nào để thu hút và 
lựa chọn được các nhà đầu tư 
nước ngoài phù hợp với định 
hướng phát triển kinh tế của 
Việt Nam trong thời gian tới 
là rất quan trọng.
Chiến lược FDI thế hệ 
mới đang được xây dựng 
nhằm đáp ứng đòi hỏi phát 
triển của đất nước. Chiến 
HÌNH 4: TỶ TRỌNG VỐN ĐĂNG KÝ VÀ DỰ ÁN FDI THEO VÙNG LŨY KẾ ĐẾN HẾT NĂM 2017
Nguồn : Tổng cục Thống kê, 2019
HÌNH 5: TỶ LỆ LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI ĐÃ QUA ĐÀO TẠO 
THEO VÙNG (2008-2017)
Nguồn : Tổng cục Thống kê, 2019
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2019
17
lược này đưa ra là phải khắc phục những nhược 
điểm của FDI trong thời gian vừa qua, phát huy 
ưu điểm và tiếp tục thu hút FDI cho phát triển 
kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới. 
Các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư FDI hiện 
hành cần phải được đánh giá lại về mục tiêu, 
về tác động, về chi phí và lợi ích để cải thiện và 
tăng cường hiệu quả của các chính sách này. Để 
làm được điều này, cần phải chú trọng các nội 
dung sau:
Thứ nhất, xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên, 
mục tiêu nhằm định hướng thu hút đầu tư một 
cách chủ động; đảm bảo sự nhất quán giữa mục 
tiêu thu hút đầu tư, thiết kế chính sách và việc thực 
thi chính sách.
Thứ hai, giảm ưu đãi dư thừa, giảm sự chồng 
chéo giữa các văn bản pháp luật về ưu đãi và thu 
hút đầu tư. Bởi ưu đãi thuế và tài chính có tác 
dụng không rõ rệt lên thu hút đầu tư bằng việc 
cải thiện môi trường kinh doanh và chất lượng 
hạ tầng.
Thứ ba, giảm thực hiện chính sách xã hội thông 
qua ưu đãi thuế mà thực hiện trực tiếp qua chính 
sách chi ngân sách. Các mục tiêu xóa đói, giảm 
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân 
tại các khu vực nông thôn nên được thực hiện trực 
tiếp từ ngân sách, thay vì việc thông qua ưu đãi 
thu hút đầu tư
Thứ tư, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh 
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế một 
cách mạnh mẽ và quyết liệt.
Thứ năm, thực hiện chính sách hỗ trợ "người 
thắng cuộc", tức là các chính sách ưu đãi và thu 
hút đầu tư dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh 
của DN (chỉ các DN sản xuất kinh doanh có lãi 
mới được nhận các ưu đãi). Ví dụ, DN càng đạt 
lợi nhuận cao thì càng được ưu đãi hơn về miễn 
giảm thuế.
Thứ sáu, tạo khung ưu đãi chính sách chung cho 
phép các địa phương chủ động hơn trong các chính 
sách ưu đãi phù hợp với nhu cầu và mong muốn 
của địa phương. Tạo thương hiệu cho địa phương 
nhằm thu hút đầu tư chủ động.
Thứ bảy, cải cách hệ thống đào tạo nghề và hệ 
thống giáo dục đào tạo nói chung nhằm nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực cho toàn bộ nền kinh tế 
nói chung, trong đó đáp ứng đòi hỏi của các DN FDI.
Thứ tám, thống kê toàn diện, toàn bộ các chính 
sách ưu đãi thu hút FDI về thủ tục pháp lý và trên 
thực tế để thống kê, đơn giản hóa quá trình thực 
hiện; đo lường tác động chính sách và triển khai 
hệ thống giám sát, đánh giá. Hệ thống giám sát 
đánh giá với mục tiêu chính sách rõ ràng sẽ giúp 
đo lường hiệu quả của chính sách.
Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Phát thực 
hiện vào năm 2011 đối với 1.426 DN công nghiệp 
tại 4 địa phương lớn của Việt Nam, gồm cả khu vực 
FDI và DN tư nhân trong nước, các yếu tố quan 
trọng nhất mà các nhà đầu tư quan tâm khi thực 
hiện đầu tư được sắp xếp theo các thứ tự sau: (1) 
Sự ổn định về kinh tế và chính trị, (2) Chi phí lao 
động, (3) Chính sách thuế, (4) Khung pháp lý và 
(5) Chất lượng kết cấu hạ tầng. Như vậy, bên cạnh 
việc điều chỉnh và cải thiện các chính sách ưu đãi 
thu hút đầu tư, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất 
lượng và hiệu quả của các yếu tố đã nêu trên để 
hướng tới sự phát triển bền vững, thịnh vượng. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư 2014;
 2. Quốc hội (2013), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, 
3. Quốc hội (2016), Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều 
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
6. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách 
khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
7. Số liệu của Tổng cục Thống kê (2019); 
8. Oxfam (2014), Báo cáo nghiên cứu đánh giá chính sách ưu đãi thuế tại 
Việt Nam; 
9. 
doanh-nghiep-20180813081858886p145c151.news; 
10.  
20190308112337880p145c151.news; 
11. https://www.msn.com/vi-vn/money/news/gdp-năm-2018-cao-nhất-
trong-11-năm-qua-phụ-thuộc-vào-fdi-có-thật-sự-tốt/ar-BBRMybR; 
12. https://www.oecd.org/investment/investment-policy/40152903.pdf.
Thông tin tác giả:
TS. Đinh Trọng Thắng, TS. Trần Tiến Dũng 
- Ban Nghiên cứu ngành và lĩnh vực, Viện Nghiên cứu Quản lý 
Kinh tế Trung ương
Email: dinhtrongthang@mpi.gov.vn
Khu vực FDI không chỉ tạo động lực tăng 
trưởng kinh tế mà còn góp phần tạo việc làm 
cho người lao động. Từ năm 2000 - 2017, số 
lượng lao động làm việc trong khu vực FDI đã 
tăng từ 358.500 người lên 4.207.400 người. Tỷ 
lệ lao động làm việc trong khu vực FDI so với 
tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế đã 
tăng từ 1% (năm 2000) lên 7,8% (năm 2017).

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_chinh_sach_uu_dai_thu_hut_fdi_vao_viet_nam_hien_n.pdf