Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó

bình thường, đánh giá ảnh hưởng của giới tính và tuổi của chó dựa trên các thông số điện tâm đồ. Kết

quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về các thông số điện tâm đồ theo giới tính. Ảnh hưởng

tuổi của chó đến các thông số điện tâm đồ bao gồm: Tần số nhịp tim giảm trong nhóm ≥8 tháng tuổi

so với nhóm 3–8 tháng tuổi. Thời gian QRS tăng trong nhóm 3-8 tháng tuổi so với nhóm ≥8 tháng

tuổi (chó đực). Thời gian QRS tăng trong nhóm <3 tháng tuổi so với nhóm ≥8 tháng tuổi (chó cái).

Thời gian PR tăng trong nhóm 3–8 tháng tuổi so với nhóm ≥8 tháng tuổi. Riêng ở chó cái, thời gian

PR còn tăng ở nhóm <3 tháng so với nhóm ≥8 tháng. Tỷ lệ T/R ở nhóm <3 tháng tuổi cao hơn nhóm

≥8 tháng tuổi. Riêng ở chó cái, tỷ lệ T/R thuộc nhóm <3 tháng tuổi còn cao hơn nhóm 3–8 tháng tuổi.

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 1

Trang 1

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 2

Trang 2

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 3

Trang 3

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 4

Trang 4

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 5

Trang 5

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 6

Trang 6

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 7

Trang 7

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 8

Trang 8

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 9

Trang 9

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 10/01/2024 3360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường

Thiết lập cơ sở dữ liệu về các thông số điện tâm đồ của chó bình thường
35
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
THIEÁT LAÄP CÔ SÔÛ DÖÕ LIEÄU VEÀ CAÙC THOÂNG SOÁ 
ÑIEÄN TAÂM ÑOÀ CUÛA CHOÙ BÌNH THÖÔØNG 
Phan Vĩnh Tỷ Phượng, Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Văn Nghĩa
Khoa Chăn nuôi-Thú y, Đại học Nông Lâm Tp. HCM
TÓM TẮT
Mục	tiêu	của	nghiên	cứu	này	nhằm	thiết	lập	cơ	sở	dữ	liệu	về	các	thông	số	điện	tâm	đồ	của	chó	
bình	thường,	đánh	giá	ảnh	hưởng	của	giới	tính	và	tuổi	của	chó	dựa	trên	các	thông	số	điện	tâm	đồ.	Kết	
quả	nghiên	cứu	cho	thấy	không	có	sự	khác	biệt	về	các	thông	số	điện	tâm	đồ	theo	giới	tính.	Ảnh	hưởng	
tuổi	của	chó	đến	các	thông	số	điện	tâm	đồ	bao	gồm:	Tần	số	nhịp	tim	giảm	trong	nhóm	≥8	tháng	tuổi	
so	với	nhóm	3–8	tháng	tuổi.	Thời	gian	QRS	tăng	trong	nhóm	3-8	tháng	tuổi	so	với	nhóm	≥8	tháng	
tuổi	(chó	đực).	Thời	gian	QRS	tăng	trong	nhóm	<3	tháng	tuổi	so	với	nhóm	≥8	tháng	tuổi	(chó	cái).	
Thời	gian	PR	tăng	trong	nhóm	3–8	tháng	tuổi	so	với	nhóm	≥8	tháng	tuổi.	Riêng	ở	chó	cái,	thời	gian	
PR	còn	tăng	ở	nhóm	<3	tháng	so	với	nhóm	≥8	tháng.	Tỷ	lệ	T/R	ở	nhóm	<3	tháng	tuổi	cao	hơn	nhóm	
≥8	tháng	tuổi.	Riêng	ở	chó	cái,	tỷ	lệ	T/R	thuộc	nhóm	<3	tháng	tuổi	còn	cao	hơn	nhóm	3–8	tháng	tuổi.	
Từ khóa: chó,	điện	tâm	đồ,	các	thông	số	ECG
Establishment of database on electrocardiographic parameters 
of healthy dogs 
Phan Vinh Ty Phuong, Nguyen Van Phat, Nguyen Van Nghia
SUMMARY
The objective of this study aimed at establishing a database on electrocardiographic 
parameters of the healthy dogs, evaluating the influence of sex and age to electrocardiographic 
(ECG) parameters. The studied result showed that there was not different on the ECG 
parameters between two sexes. The influence of dog age to electrocardiographic parameters 
included: Heart rate decreased in the group at ≥8 months old compared to the group at 3–8 
months old. QRS duration increased in the group at 3-8 months old compared to the group at ≥8 
months old (the male dogs). QRS duration increased in the group at <3 months old compared 
to the group at ≥8 months old (the female dogs). The PR interval increased in the group at 
3–8 months old compared to the group at ≥ 8 months old. Particularly for the female dogs, PR 
interval also increased in the group at <3 months old compared to the group at ≥8 months old. 
Ratio T/R in the group at < 3 months old was higher than that of the group at ≥8 months old. 
Particularly for female dogs, ratio T/R in the group at <3 months old was also higher than that 
of the group at 3-8 months old.
Keywords: dog, electrocardiography, ECG parameters
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Điện	tâm	đồ	là	một	đường	cong	ghi	lại	các	biến	
thiên	của	các	điện	lực	do	tim	phát	ra	trong	hoạt	động	
co	 bóp.	Năm	 1903,	 Einthoven	 ghi	 được	 các	 biến	
thiên	này	bằng	một	điện	kế	có	đầy	đủ	mức	nhạy	cảm.	
Năm	1913,	Thomas	Lewis	viết	sách	về	điện	tâm	đồ	
trong	chẩn	đoán	lâm	sàng.	Năm	1950,	các	bác	sỹ	thú	
y	mở	rộng	điện	tâm	đồ	trong	ứng	dụng	và	nghiên	cứu	
lâm	sàng.	Hiện	nay,	trong	lĩnh	vực	thú	y,	việc	sử	dụng	
điện	tâm	đồ	trên	thế	giới	rất	phát	triển,	nhưng	ở	Việt	
Nam,	việc	nghiên	cứu	và	ứng	dụng	còn	khá	mới	mẻ.
Nghiên	cứu	này	được	thực	hiện	với	mục	đích:	
thiết	lập	cơ	sở	dữ	liệu	cho	các	thông	số	điện	tâm	đồ	
của	chó	có	biểu	hiện	lâm	sàng	bình	thường.	
36
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
39	 chó	 có	 biểu	 hiện	 lâm	 sàng	 bình	 thường,	
không	có	tiền	sử	liên	quan	đến	bệnh	trên	hệ	tim	
mạch,	 được	 khảo	 sát	 từ	 ngày	 01/03/2012	 đến	
01/09/2012,	tại	Bệnh	viện	Thú	y	Trường	Đại	học	
Nông	Lâm	Tp.	Hồ	Chí	Minh	và	Phòng	khám	Thú	
y	 Chợ	 Lớn,	 321	Nguyễn	Thị	 Nhỏ,	 phường	 16,	
quận	11,	Tp.	Hồ	Chí	Minh.
2.2 Nội dung
Thiết	lập	cơ	sở	dữ	liệu	cho	các	thông	số	điện	
tâm	đồ	của	chó	có	biểu	hiện	lâm	sàng	bình	thường	
và	đánh	giá	ảnh	hưởng	của	giới	tính,	tuổi	trên	các	
thông	số	điện	tâm	đồ.	
Các	chỉ	tiêu	khảo	sát	ảnh	hưởng	của	giới	tính,	
tuổi	(tháng):	
+	Tần	số	tim	(nhịp/phút)	
+	Biên	độ	sóng	P	(mV)	
+	Thời	gian	sóng	P	(s)	
+	Thời	gian	QRS	(s)	
+	Biên	độ	sóng	R	(mV)	
+	Tỷ	lệ	T/R	
+	Thời	gian	PR	(s)	
+	Thời	gian	QT	(s)	
+	Độ	chênh	ST	(mV)	
+	Trục	điện	tim	(o).	
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Kiểm tra lâm sàng
Chó	trước	khi	tiến	hành	nghiên	cứu	được	kiểm	
tra	 tình	 trạng	 sức	 khỏe,	 khám	 lâm	 sàng	 hệ	 tim	
mạch,	hỏi	về	lịch	sử	bệnh	và	những	kiểm	tra	hoặc	
điều	trị	trước	đây.	
2.3.2 Ghi điện tâm đồ
2.3.2.1 Cách gắn điện cực 
Điện	tâm	đồ	dễ	bị	ảnh	hưởng	bởi	các	dòng	điện	
tạp	 như	 dòng	 điện	 công	 nghiệp	 thắp	 đèn,	 chạy	
quạt,	chạy	máy	X	–	quang	có	dây	dẫn	đi	qua	gần	
đó,	các	dòng	điện	phát	sinh	từ	cơ	và	da.
Phòng	ghi	điện	tim	không	nên	nóng	hay	lạnh	
quá.	Khi	đặt	điện	cực,	nếu	da	chỗ	đó	dơ	thì	phải	
tẩy	bằng	ête	 trước,	 tránh	 làm	xây	 sát	da	và	nên	
chọn	 chỗ	 thịt	 mềm	 mà	 đặt	 điện	 cực	 (Trần	 Đỗ	
Trinh,	1998).	Giữ	chó	trong	tư	thế	nằm	nghiêng	
phải,	cánh	tay	phải	của	người	điều	khiển	trên	cổ	
chó,	giữ	chân	trước.	Cánh	tay	trái	của	n ... 
± 22,277
169,243cd
± 8,283
163,674d
± 24,382
122,418c
± 30,165
Biên độ P 
(mV)
0,160
± 0,022
0,120
± 0,020
0,166
± 0,055
0,103
± 0,033
0,130
± 0,048
0,192
± 0,067
Thời gian P 
(s)
0,036
± 0,004
0,030
± 0,003
0,034
± 0,003
0,027
± 0,003
0,033
± 0,004
0,031
± 0,004
Thời gian QRS 
(s)
0,038ab
± 0,002
0,039a
± 0,002
0,044b
± 0,005
0,035d
± 0,004
0,040de
± 0,001
0,044e
± 0,004
Biên độ R 
(mV)
0,802
± 0,158
0,809
± 0,154
1,348
± 0,490
0,619
± 0,248
1,016
± 0,358
1,185
± 0,610
Tỷ lệ T/R 0,287± 0,015
0,156
± 0,043
0,149
± 0,043
0,305a
± 0,138
0,115b
± 0,055
0,161bc
± 0,066
Thời gian PR 
(s)
0,071ab
± 0,010
0,069a
± 0,009
0,094b
± 0,016
0,068c
± 0,007
0,072cd
± 0,010
0,096e
± 0,015
Thời gian QT 
(s)
0,163
± 0,014
0,169
± 0,009
0,186
± 0,018
0,166
± 0,016
0,173
± 0,015
0,185
± 0,020
Trục điện tim 
(o)
78,000
± 12,728
58,143
± 16,916
65,750
± 8,905
89,333
± 13,503
66,625
± 14,040
80,286
± 19,198
Ghi chú: các giá trị có chữ cái khác nhau trên cùng một cột thì sai khác có nghĩa
3.3 Tần số tim 
Đối	 với	 chó	 đực,	 nhóm	 tuổi	 ≥8	 tháng	 có	
tần	 số	 tim	 chậm	 hơn	 nhóm	 3	 –	 8	 tháng	 (p	
<0,001).	 Đối	 với	 chó	 cái,	 nhóm	 tuổi	 ≥8	 tháng	
có	 tần	 số	 tim	 chậm	 hơn	 nhóm	 3–8	 tháng 
	 (p	 <0,05).	Theo	 Paslawska	 (1998),	 nghiên	 cứu	
trên	487	chó	khỏe	mạnh	(≥	6	tháng	tuổi),	kết	quả	
thống	kê	tần	số	tim	trung	bình	là	131	nhịp/phút.	
Theo	Avizeh và ctv (2010), tần	số	tim	giảm	có	ý	
nghĩa	thống	kê	trên	chó	từ	sơ	sinh	đến	6	tháng	tuổi.	
Theo	 Nguyễn	 Xuân	 Cẩm	 Huyên	 (2007),	
trên	 người	 từ	 tháng	 thứ	 3	 trở	 đi	 đến	 lúc	 16	
tuổi,	tần	số	tim	giảm	dần.	Tần	số	tim	biến	thiên	
trong	một	giới	hạn	rất	rộng	đối	với	mọi	nhóm	
tuổi.	Sự	thay	đổi	tần	số	tim	theo	tuổi	chủ	yếu	
do	 những	 thay	 đổi	 nội	 tại	 và	 ảnh	 hưởng	 của	
hệ	 thần	kinh	 tự	chủ	 lên	nút	xoang.	Quá	 trình	
“trưởng	thành”	của	nút	xoang	được	biểu	hiện	
bằng	 sự	 kéo	 dài	 thời	 gian	 của	 chu	kỳ	 tim	và	
của	thời	gian	dẫn	truyền	xoang	–	nhĩ,	do	đó	tần	
41
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
số	 tim	giảm;	bù	 lại,	 hoạt	 động	 của	 thần	kinh	
phó	giao	cảm	lại	giảm	khi	tuổi	tăng	lên	nên	tần	
số	tim	tăng,	nhưng	sự	thay	đổi	nội	tại	của	nút	
xoang	có	phần	trội	hơn.
Biểu đồ 1. Tần số tim (nhịp/phút)
3.4 Biên độ sóng P 
Biên	 độ	 sóng	 P	 không	 thay	 đổi	 theo	 tuổi,	
không	có	sự	khác	biệt	giữa	các	nhóm	tuổi	đối	
với	 chó	 đực	 và	 cái	 (p	 >	 0,05).	 Kết	 quả	 của	
nghiên	 cứu	 này	 tương	 tự	 với	 nghiên	 cứu	 của	
Avizeh	 và	 ctv	 (2010)	 là	 không	 có	mối	 tương	
quan	giữa	biên	độ	sóng	P	và	tuổi	của	chó	(≤	6	
tháng	tuổi).	Các	giá	trị	trung	bình	biên	độ	sóng	P	
(ở	các	nhóm	tuổi)	của	nghiên	cứu	đều	thấp	hơn	
so	với	giá	trị	biên	độ	trung	bình	sóng	P	của	145	
con	chó	(≥	6	 tháng	 tuổi)	 thuộc	giống	chó	săn:	
Bloodhound	 (0,235	 mV),	 Dachshund	 (0,266	
mV)	 và	 German	 pointer	 (0,227	 mV)	 trong	
nghiên	cứu	của	Paslawska	(1998).	
Ngoài	 ra,	 theo	 Nguyễn	 Xuân	 Cẩm	 Huyên	
(2007),	 trên	người,	 biên	độ	 sóng	P	 ít	 thay	đổi	
theo	 tuổi.	Biên	độ	 sóng	P	được	dùng	để	 chẩn	
đoán	dày	nhĩ	phải	nhưng	Gordon	và	ctv	(1965)	
đã	nghiên	cứu	tương	quan	giữa	sóng	P	và	kích	
thước	tâm	nhĩ	 trên	98	người	lớn	bị	bệnh	được	
mổ	tử	thi,	nhận	xét	là	biên	độ	sóng	P	ít	thông	tin	
về	 thể	 tích	và	 trọng	 lượng	nhĩ	phải,	mà	 thông	
tin	về	nhĩ	 trái	nhưng	 theo	kiểu	âm	 tính,	nghĩa	
là	sóng	P	càng	dẹt,	thể	tích	và	trọng	lượng	nhĩ	
trái	càng	lớn.	Bên	cạnh	đó,	theo	tác	giả	còn	có	
những	yếu	tố	khác	ảnh	hưởng	lên	biên	độ	sóng	P	
bao	gồm:	vị	trí	của	tim	trong	lồng	ngực,	hô	hấp,	
tần	số	tim,	bề	dày	của	thành	ngực	và	kỹ	thuật	đo.	
Fisch	(1983)	nhận	thấy	biên	độ	sóng	P	 tại	các	
chuyển	đạo	II,	III,	aVF	có	thể	cao	một	cách	bất	
thường	trong	nhịp	nhanh	xoang	ở	những	người	
cao	gầy,	có	cơ	hoành	thấp	và	vị	trí	tim	dọc.
3.5 Thời gian sóng P 
Thời	gian	sóng	P	không	thay	đổi	theo	tuổi,	
không	có	sự	khác	biệt	giữa	các	nhóm	tuổi	đối	
với	 chó	đực	và	 cái	 (p	>0,05).	Kết	 quả	nghiên	
cứu	khác	với	kết	luận	của	Avizeh	và	ctv	(2010)	
trên	10	con	chó	lai,	các	tác	giả	này	nhận	thấy	sự	
gia	tăng	của	tuổi	cũng	như	trọng	lượng	cơ	thể	
gây	ra	sự	gia	tăng	dần	dần	thời	gian	sóng	P.	
Tiêu	 chuẩn	 thời	 gian	 sóng	 P	 được	 dùng	 để	
chẩn	đoán	dày	nhĩ	trái,	trong	khi	theo	Gordon	và	
ctv	(1965),	 thời	gian	sóng	P	tương	quan	dương	
tính	với	 thể	 tích	 của	 cả	hai	 tâm	nhĩ	 và	Dupuis	
42
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
(1991)	cho	rằng,	chỉ	khi	nào	 tâm	nhĩ	phải	giãn	
thật	nhiều	thì	mới	làm	tăng	thời	gian	sóng	P.	Theo	
Biancanello	(1980),	chẩn	đoán	bằng	siêu	âm	tim	
(chụp	mạch	máu	trong	mặt	phẳng	hai	chiều)	 là	
tiêu	 chuẩn	 vàng	 để	 xác	 định	 thể	 tích	 nhĩ	 trái.	
(trích	dẫn	bởi	Nguyễn	Xuân	Cẩm	Huyên,	2007).
3.6 Thời gian QRS 
Thời	 gian	QRS	 tăng	 theo	 tuổi	 trong	 nhóm	
tuổi	3	-	8	tháng	so	với	nhóm	≥	8	tháng	trên	chó	
đực.	Thời	gian	QRS	tăng	theo	tuổi	trong	nhóm	
tuổi	<	3	tháng	so	với	nhóm	≥	8	tháng	trên	chó	
cái.	Nhìn	 chung,	 thời	 gian	QRS	 có	 xu	 hướng	
tăng	theo	tuổi.	Kết	quả	của	chúng	tôi	phù	hợp	
với	 nhận	 định	 của	Nguyễn	Xuân	Cẩm	Huyên	
(2007),	 tác	 giả	 cho	 rằng	 trên	 người,	 thời	 gian	
QRS	tăng	từ	lúc	sinh	đến	tuổi	dậy	thì	do	khối	
lượng	 cơ	 tim	 tăng.	 Recavarren	 (1964)	 nghiên	
cứu	 sự	 tăng	 trưởng	 của	 tim	 theo	 tuổi	 thì	 thấy	
rằng	trọng	lượng	tim	tăng	nhẹ	trong	5	tháng	đầu	
và	sau	tháng	thứ	năm	thì	tăng	nhanh	(trích	dẫn	
bởi	Nguyễn	Xuân	Cẩm	Huyên,	2007).
3.7 Biên độ sóng R 
Đối	với	cả	chó	đực	và	cái,	không	có	sự	khác	
biệt	về	biên	độ	R	giữa	các	nhóm	tuổi	(p	>0,05).	
Kết	 quả	 nghiên	 cứu	 cho	 thấy	 biên	 độ	 sóng	R	
có	xu	hướng	tăng,	tuy	nhiên	sự	gia	tăng	không	
có	ý	nghĩa	về	mặt	thống	kê.	Bên	cạnh	đó,	theo	
Avizeh	và	ctv	(2010),	sự	gia	tăng	của	tuổi	cũng	
như	trọng	lượng	cơ	thể	gây	ra	sự	gia	tăng	dần	
dần	biên	độ	sóng	R.	
Theo	Fisch	(1983),	biên	độ	cao	của	sóng	R	
tại	các	chuyển	đạo	bên	 trái	như	 I,	 aVL	có	 thể	
gợi	ý	phì	đại	thất	trái,	nhưng	độ	nhạy	và	độ	đặc	
hiệu	 tương	đối	 thấp.	Hoffman	 (1975)	đã	phân	
tích	các	yếu	tố	có	thể	ảnh	hưởng	lên	khả	năng	
chẩn	đoán	phì	đại	 thất	 của	điện	 tâm	đồ:	vị	 trí	
của	các	điện	cực	cố	định,	 trong	khi	 tim	 lại	có	
thể	thay	đổi	về	hình	dạng	và	vị	trí,	lồng	ngực	có	
thể	thay	đổi	hình	dạng	và	tính	dẫn	điện,	do	đó	
sự	biểu	hiện	ra	bên	ngoài	của	cùng	các	điện	cực	
bên	trong	có	thể	khác	nhau;	ngoài	ra,	sự	không	
đồng	bộ	nhỏ	giữa	hai	tâm	thất	cũng	có	thể	làm	
cho	điện	thế	thay	đổi.	Ví	dụ	về	tính	dẫn	điện	của	
lồng	 ngực	 thay	 đổi:	 biên	 độ	 sóng	R	 giảm	khi	
dung	tích	hồng	cầu	tăng	(trích	dẫn	bởi	Nguyễn	
Xuân	Cẩm	Huyên,	2007).
Biểu đồ 2. Thời gian QRS (s)
43
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
3.8 Tỷ lệ T/R 
Đối	với	chó	cái,	nhóm	tuổi	<	3	tháng	có	tỷ	lệ	
T/R	cao	hơn	cả	hai	nhóm	3	-	8	tháng	(p	<0,05)	
và	nhóm	≥	8	tháng	(p	<0,05).	Kết	quả	ghi	nhận	
bất	 thường	 trên	 cả	 nhóm	 chó	 đực	 và	 cái	 lứa	
tuổi	<	3	tháng	có	tỷ	lệ	T/R	cao	hơn	0,25.	Theo	
Ettinger	và	Feldman	(2000),	nếu	biên	độ	sóng	
T	lớn	hơn	25	%	sóng	R	(hay	sóng	Q	nếu	nó	sâu	
hơn),	có	thể	nghi	ngờ	là	phì	đại	thất	trái.
3.9 Thời gian PR 
Đối	với	chó	đực,	thời	gian	PR	của	nhóm	tuổi	
≥8	tháng	dài	hơn	nhóm	3	–	8	tháng	(p	<0,05).	
Đối	 với	 chó	 cái,	 thời	 gian	 PR	 của	 nhóm	 tuổi	
≥8	tháng	dài	hơn	nhóm	<3	tháng	(p	<0,05)	và	
nhóm	3–8	tháng	(p	<0,05).	Theo	nghiên	cứu	của	
Avizeh	và	ctv	(2010),	sự	gia	tăng	của	tuổi	cũng	
như	trọng	lượng	cơ	thể	gây	ra	sự	gia	tăng	dần	
dần	thời	gian	PR	trên	10	chó	lai.
Theo	Nguyễn	Xuân	Cẩm	Huyên	(2007),	trên	
người,	thời	gian	PR	tương	quan	với	trọng	lượng	
của	cả	hai	nhĩ,	do	đó	sự	tăng	theo	tuổi	của	PR	do	
sự	tăng	kích	thước	tâm	nhĩ	và	chậm	dẫn	truyền	
tại	nút	nhĩ	thất.
Biểu đồ 3. Thời gian PR (s)
3.10 Thời gian QT 
Thời	 gian	QT	 có	 xu	 hướng	 tăng	 theo	 tuổi,	
tuy	nhiên	sự	khác	biệt	không	có	ý	nghĩa	thống	
kê	(p	>	0,05)	giữa	các	nhóm	tuổi	ở	cả	chó	đực	và	
cái.	Theo	nghiên	cứu	của	Avizeh	và	ctv	(2010),	
sự	gia	 tăng	của	 tuổi	 cũng	như	 trọng	 lượng	cơ	
thể	gây	ra	sự	gia	tăng	dần	dần	thời	gian	QT	trên	
10	chó	lai.	
Theo	 Lê	 Hoài	 Nam	 và	 Đặng	 Vạn	 Phước	
(2009),	 trên	 người,	 khoảng	QT	 tăng	 nhẹ	 theo	
tuổi	và	có	xu	hướng	dài	hơn	ở	nữ	so	với	nam.	
Agudelo	và	ctv	(2011),	nhận	định,	trong	một	số	
bệnh	bẩm	sinh	hay	mắc	phải	có	thể	ảnh	hưởng	
trực	tiếp	lên	sự	khử	cực	của	tim,	cũng	như	một	
số	thuốc	có	thể	kéo	dài	khoảng	QT.	Chó	là	một	
loài	đặc	biệt	có	một	số	điểm	tương	đồng	về	hệ	
thống	điện	tim	so	với	người,	nên	nó	được	dùng	
trong	nghiên	cứu	giữa	người	và	thú.	
Theo	Martin	(2007),	khoảng	Q	–	T	thay	đổi	
nhỏ,	 ngược	 lại	 với	 nhịp	 tim,	 vì	 vậy	 gây	 khó	
khăn	để	xác	định	chính	xác	những	bất	thường.	
44
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Khoảng	Q	–	T	kéo	dài	có	thể	được	thấy	trong	hạ	
calci	máu,	hạ	kali	máu,	hạ	thân	nhiệt,	sử	dụng	
quinidine,	ngộ	độc	ethylene	glycol.	Khoảng	Q	
–	T	bị	rút	ngắn	có	thể	được	thấy	trong	tăng	kali	
máu,	tăng	calci	máu,	sử	dụng	digitalis,	atropine,	
ức	chế	nhóm	beta	và	ức	chế	kênh	calci.	
Theo	Guntheroth	(1990),	việc	đo	QT	không	
dễ	dàng	vì	khó	xác	định	lúc	chấm	dứt	sóng	T.	
Christov	(2006)	so	sánh	việc	đo	QT	của	bốn	bác	
sĩ	tim	mạch	và	của	một	kỹ	sư	y	sinh	học,	thì	thấy	
rằng	sự	sai	biệt	trung	bình	và	độ	lệch	chuẩn	giữa	
các	lần	đo	của	những	người	này,	sau	3	lần	đo	là	
2,34	±	0,96	ms	đối	với	điểm	bắt	đầu	sóng	Q	và	
7,43	±	3,44	ms	đối	với	điểm	chấm	dứt	sóng	T.	
Việc	đo	QT	chính	xác	rất	quan	trọng	vì	QT	dài	
có	thể	dẫn	đến	hội	chứng	chết	đột	ngột	ở	trẻ	em	
trong	 những	 tháng	 thứ	 hai	 và	 thứ	 ba	 sau	 sinh	
(trích	dẫn	bởi	Nguyễn	Xuân	Cẩm	Huyên,	2007).
3.11 Độ chênh ST 
Trên	người,	Okuni	(1975)	cho	rằng,	nếu	kim	
ghi	của	máy	đã	mòn	hay	máy	không	còn	hoạt	
động	 tốt	 thì	 có	 thể	 làm	 cho	 ST	 chênh	 xuống.	
Theo	Ostrander	 (1964),	 nếu	cho	uống	glucose	
trước	khi	đo	điện	tâm	đồ	thì	ST	trung	bình	có	
thể	 chênh	xuống	nhẹ	 tại	 các	 chuyển	đạo	 I,	 II,	
aVL,	 aVF	 (trích	 dẫn	 bởi	 Nguyễn	 Xuân	 Cẩm	
Huyên,	2007).
3.12 Trục điện tim 
Trong	nghiên	cứu	của	chúng	tôi,	không	nhận	
thấy	 sự	khác	biệt	 có	ý	nghĩa	 thống	kê	về	 trục	
điện	 tim	giữa	 các	 nhóm	 tuổi	 ở	 cả	 chó	đực	 và	
cái.	Tuy	nhiên	theo	Ettinger	và	Feldman	(2000),	
khi	mới	sinh,	điện	tâm	đồ	bình	thường	của	chó	
có	hướng	phải.	Qua	3	tháng	tuổi	thì	có	sự	thay	
đổi	từ	từ,	điện	tâm	đồ	hướng	dần	sang	trái	ở	chó	
bình	thường.	Vì	vậy	các	tiêu	chuẩn	về	điện	tâm	
đồ	“bình	thường”	của	chó	nhỏ	hơn	và	lớn	hơn	
3	 tháng	 tuổi	 không	 giống	 nhau.	 Theo	Avizeh	
và	ctv	 (2010),	 trục	điện	 tim	 là	69,61o	±	21,47 
trên	chó	từ	sơ	sinh	đến	6	tháng	tuổi.	Ngoài	ra,	
Hanton	và	Rabemampianina	 (2006)	nhận	 thấy	
trục	 điện	 tim	 lệch	 sang	 trái	 (thấp	 hơn	 khoảng	
22%)	ở	chó	được	giữ	trên	võng	khi	đo	điện	tâm	
đồ	so	với	khi	đứng	trên	bàn.	Ghită	và	ctv	(2007),	
nhận	thấy	trục	điện	tim	có	giá	trị	cao	hơn	6,95	
%	ở	chó	được	đo	điện	tâm	đồ	trong	tư	thế	nằm	
nghiêng	phải	so	với	khi	đứng.	
IV. KẾT LUẬN
Qua	phân	tích	39	điện	tâm	đồ	của	chó	có	biểu	
hiện	lâm	sàng	bình	thường	ở	Bệnh	viện	Thú	y,	
trường	Đại	học	Nông	Lâm	Tp.	Hồ	Chí	Minh	và	
phòng	khám	Thú	y	Chợ	Lớn,	từ	tháng	3/2012	
đến	 tháng	 9/2012,	 chúng	 tôi	 rút	 ra	 những	 kết	
luận	như	sau:
+	Không	có	sự	khác	biệt	theo	giới	tính	trên	
các	thông	số	điện	tâm	đồ.	
+	Tần	số	tim	giảm	theo	tuổi	ở	cả	chó	đực	và	
cái	trong	nhóm	tuổi	≥	8	tháng	so	với	nhóm	3	–	8	
tháng.	
+	 Thời	 gian	 QRS	 tăng	 theo	 tuổi	 ở	 cả	 chó	
đực	và	chó	cái	trong	nhóm	tuổi	<	3	tháng	so	với	
nhóm	≥	8	tháng,	tăng	0,006	s	(chó	đực),	0,009	s	
(chó	cái).	Riêng	đối	với	chó	đực,	thời	gian	QRS	
còn	 tăng	 trong	 nhóm	 tuổi	 3	 –	 8	 tháng	 so	 với	
nhóm	≥	8	tháng,	tăng	0,005s.	
+	Thời	gian	PR	tăng	theo	tuổi	ở	cả	chó	đực	
và	chó	cái	trong	nhóm	tuổi	3	–	8	tháng	so	với	
nhóm	≥	8	tháng,	tăng	0,025s	(chó	đực),	0,024s	
(chó	cái).	Riêng	đối	với	chó	cái,	 thời	gian	PR	
còn	tăng	theo	tuổi	ở	nhóm	tuổi	<3	tháng	so	với	
nhóm	≥8	tháng,	tăng	0,028s.
+	Tỷ	lệ	T/R	ở	cả	chó	đực	và	cái	ở	nhóm	tuổi	
<3	tháng	cao	hơn	nhóm	≥8	tháng.	Riêng	đối	với	
chó	cái,	tỷ	lệ	T/R	nhóm	tuổi	<3	tháng	còn	cao	
hơn	nhóm	3–8	tháng.	
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Agudelo	 C.F.,	 Scheer	 P.,	 Tomenendalova	
J.,	 2011.	How	 to	 approach	 the	QT	 interval	
in	 dogs	 –	 state	 of	 the	 heart:	 a	 review.	 In	
45
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Veterinary Medicine,	56,	2011	(1).	University	
of	Veterinary	and	Pharmaceutical	Sciences,	
Brno,	Czech	Republic,	pp. 14 – 21.
2.	Avizeh	R.,	Papahn	A.A.,	Ranjbar	R.,	Rasekh	A.R.	
and	 Molaee	 R.,	 2010.	 Electrocardiographic	
changes	 in	 the	 littermate	mongrel	 dogs	 from	
birth	to	six	months	of	life.	Journal of Veterinary 
Research, Shiraz University,	 volume	 11,	
number	4,	p.p.	304	–	311.
3.	 Ettinger	 S.J.	 and	 Feldman	 E.C.,	 2000.	
Textbook of veterinary internal medicine. 
Disease of the dog and cat.	Volume	1.	Fifth	
Edition,	 Saunders	 an	 imprint	 of	 Elsevier,	
California,	USA.
4.	 Fisch	 C.,	 1983.	Abnormal	 ECG	 in	 clinically	
normal	 individuals.	 In	 JAMA,	 volume	 250	
(10),	pp. 1321 – 1323.
5.	 Ghită	 M.,	 Cotor	 G.,	 Brăslasu	 C.,	 Botezatu	
R.,	 2007.	 Researches	 on	 the	 variation	 of	
the	mean	 electrical	 axis	 in	 dogs	 depending	
on	 the	 ECG	 recording	 position.	 In	Lucrări 
stiintifice medicină veterinară,	 volume	XL,	
2007,	Timisoara,	Romania.
6.	Gordon	R.,	Neilson	G.,	Silverstone	H.,	1965.	
Electrocardiographic	 P	 wave	 and	 atrial	
weights	 and	 volumes.	 In	 Brit. Heart J.,	
volume	27	(5),	pp. 748 – 755.	
7.	 Hanton	 G.	 and	 Rabemampianina	Y.,	 2006.	
The	 electrocardiogram	 of	 the	 Beagle	 dog:	
reference	 values	 and	 effect	 of	 sex,	 genetic	
strain,	 body	 position	 and	 heart	 rate.	 In	
Laboratory Animals Ltd. Laboratory Animal 
(2006) 40s.	 Department	 of	 Toxycology	
and	 Comparative	 Medicine,	 Pfizer	 Global	
Research	 and	 Development,	 Amboise,	
France,	pp. 123–136.
8.	 Lê	 Hoài	 Nam	 và	 Đặng	 Vạn	 Phước,	 2009.	
Phép	ghi	điện	tim.	Trong	Điện	tâm	đồ	trong	
thực	hành	lâm	sàng.	Bộ	môn	Nội,	đại	học	Y	
Dược	thành	phố	Hồ	Chí	Minh,	Nhà	xuất	bản	
Y	học,	trang 1 - 17.	
9.	 Martin	 M.,	 2007.	 Small animal ECGs 
An introductory guide,	 Second	 Edition.	
Blackwell	Publishing.
10.	Miller	M.S.,	Tilley	L.P.,	Smith	F.W.K.,	Fox	
P.R.,	1999.	Electrocardiography.	In Textbook 
of canine and feline, cardiology principle and 
clinical practice.	 W.	 B.	 Sauders	 company,	
United	states	of	America,	pp. 67 – 106.
11.	 Nguyễn	 Xuân	 Cẩm	 Huyên,	 2007.	Nghiên 
cứu điện tâm đồ trẻ em bình thường ở thành 
phố Hồ Chí Minh.	Luận	án	Tiến	sĩ	Y	học,	Đại	
học	Y	Dược	thành	phố	Hồ	Chí	Minh.
12.	Pasławska	U.,	1998.	The	electrocardiographic	
curve	of	clinically	healthy	dogs	of	selected	
breeds.	 Electronic journal of Polish 
agricultural universities,	volume	1,	issue	1.
13.	Trần	Đỗ	Trinh,	1998.	Hướng dẫn đọc điện 
tim.	Nhà	xuất	bản	Y	học.

File đính kèm:

  • pdfthiet_lap_co_so_du_lieu_ve_cac_thong_so_dien_tam_do_cua_cho.pdf