Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp

Là một hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, hoạt động trải nghiệm (HĐTN), HĐTN, hướng nghiệp

được phân cấp gắn liền với từng lứa tuổi. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh (HS) tiểu học và THCS được ưu tiên

hàng đầu cho những HĐTN hướng vào bản thân. Khác với HS tiểu học (chủ yếu phát triển nhận thức về bản thân và

các mối quan hệ xã hội), HS THCS được quan tâm nhiều hơn đến nhận thức về năng lực bản thân cũng như khả

năng phát triển những năng lực ấy (kĩ năng tự quản lí hành vi, cảm xúc, quản lí chi tiêu, phát hiện sở thích, năng lực,

khả năng hoạt động sáng tạo và tham gia hoạt động sáng tạo ). Tổ chức các HĐTN, “tìm ra những cách làm, hướng

đi sáng tạo, hiệu quả, phù hợp thực tiễn giáo dục là đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục” (Đức Trí, 2018). Câu

hỏi: Làm thế nào giúp HS THCS phát triển năng lực, đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cấp

THCS là một vấn đề khiến quản trị nhà trường cũng như những giáo viên (GV) trực tiếp đứng lớp không ít băn

khoăn, vướng mắc (Phan Thuyên, 2020).

Dựa trên nền tảng lí luận về HĐTN, HĐTN, hướng nghiệp, gắn với yêu cầu phát triển bản thân của cấp học

THCS, chúng tôi hướng tới tổ chức HĐTN gắn với chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật”. Chủ đề này được xây dựng gắn

với 4 khối lớp 6, 7, 8, 9 với những yêu cầu riêng theo định hướng đồng tâm: giúp HS tiếp cận với ngọn nguồn sáng

tạo nghệ thuật, phát hiện sở thích, khả năng, giá trị của bản thân trong sáng tạo nghệ thuật, từ đó phát triển năng lực

sáng tạo và có những thay đổi tích cực khi tham gia hoạt động tập thể. tìm ra những cách làm, hướng đi sáng tạo hiệu

quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục.

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp trang 1

Trang 1

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp trang 2

Trang 2

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp trang 3

Trang 3

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp trang 4

Trang 4

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 03/01/2022 18920
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp

Thiết kế hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” cho học sinh Trung học Cơ sở trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753 
49 
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT” 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP 
Hoàng Công Kiên1, Nguyễn 
Thị Thúy Hằng1,+, Đặng Thị 
Bích Hồng1, Đỗ Thanh2 
1Trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ; 
2Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ 
+Tác giả liên hệ ● Email: nguyenthithuyhang@hvu.edu.vn 
Article History 
Received: 18/9/2020 
Accepted: 16/10/2020 
Published: 20/11/2020 
Keywords 
experiential activities, career-
orienting experience, theme, 
Art Creativity, self-
development. 
ABSTRACT 
With the orientation of teaching capacity development, experiential activities 
(EA), experiential and career-orienting activities have become a compulsory 
activity, been carried out from grade 1 to grade 12 with such a large amount 
of time (105 periods per year) in the new high-school education program. This 
is such a big chance in teaching capacity development, requiring effort from 
both the performers - the force of teachers at high schools. Self-development 
is one of the requirements that occupy the largest amount of time in secondary 
school experiential activities. Based on the theoretical and practical basis of 
the experiential activity, the authors build the theme “Art Creation” to help 
teachers organize experiential activities for students in 4 classes (6, 7, 8, 9) of 
this level. The theme “Art Creation” is flexibly designed, following the above 
objectives for all 4 grades (6, 7, 8, 9). The experimental part has been tested 
on grades 6, 7, 8 in many different areas (mountainous areas, midland and 
cities). The initial result confirms the suitability of the series of activities in 
the theme “Art Creativity”, towards developing students’ abilities according 
to regulations in the secondary education program. 
1. Mở đầu 
Là một hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, hoạt động trải nghiệm (HĐTN), HĐTN, hướng nghiệp 
được phân cấp gắn liền với từng lứa tuổi. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh (HS) tiểu học và THCS được ưu tiên 
hàng đầu cho những HĐTN hướng vào bản thân. Khác với HS tiểu học (chủ yếu phát triển nhận thức về bản thân và 
các mối quan hệ xã hội), HS THCS được quan tâm nhiều hơn đến nhận thức về năng lực bản thân cũng như khả 
năng phát triển những năng lực ấy (kĩ năng tự quản lí hành vi, cảm xúc, quản lí chi tiêu, phát hiện sở thích, năng lực, 
khả năng hoạt động sáng tạo và tham gia hoạt động sáng tạo). Tổ chức các HĐTN, “tìm ra những cách làm, hướng 
đi sáng tạo, hiệu quả, phù hợp thực tiễn giáo dục là đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục” (Đức Trí, 2018). Câu 
hỏi: Làm thế nào giúp HS THCS phát triển năng lực, đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cấp 
THCS là một vấn đề khiến quản trị nhà trường cũng như những giáo viên (GV) trực tiếp đứng lớp không ít băn 
khoăn, vướng mắc (Phan Thuyên, 2020). 
Dựa trên nền tảng lí luận về HĐTN, HĐTN, hướng nghiệp, gắn với yêu cầu phát triển bản thân của cấp học 
THCS, chúng tôi hướng tới tổ chức HĐTN gắn với chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật”. Chủ đề này được xây dựng gắn 
với 4 khối lớp 6, 7, 8, 9 với những yêu cầu riêng theo định hướng đồng tâm: giúp HS tiếp cận với ngọn nguồn sáng 
tạo nghệ thuật, phát hiện sở thích, khả năng, giá trị của bản thân trong sáng tạo nghệ thuật, từ đó phát triển năng lực 
sáng tạo và có những thay đổi tích cực khi tham gia hoạt động tập thể. tìm ra những cách làm, hướng đi sáng tạo hiệu 
quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Hoạt động hướng vào bản thân và tổ chức trải nghiệm “sáng tạo nghệ thuật” hướng tới phát triển bản thân 
lứa tuổi học sinh trung học cơ sở 
2.1.1. Hoạt động hướng vào bản thân trong chuỗi hoạt động trải nghiệm ở trung học cơ sở 
Hoạt động hướng vào bản thân là một trong 4 nội dung cơ bản của HĐTN (Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt 
động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên, Hoạt động hướng nghiệp). Nội dung cơ bản của hoạt động 
hướng vào bản thân được thể hiện ở 2 phương diện: Hoạt động khám phá bản thân (tìm hiểu hình ảnh và tính cách 
của bản thân; tìm hiểu khả năng của bản thân) và Hoạt động rèn luyện bản thân (rèn luyện nền nếp, thói quen tự 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753 
50 
phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống; rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống). Được quan tâm đầu 
tư đặc biệt ở cấp tiểu học (60 tiết), đến cấp THCS, hoạt động hướng vào bản thân vẫn được xác định có vị trí quan 
trọng hàng đầu (40 tiết) (Bộ GD-ĐT, 2018). Với mục tiêu “hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung 
của xã hội”, HĐTN hướng vào bản thân cần giúp các em khám phá, tìm hiểu khả năng của chính bản thân mình, rèn 
luyện và phát triển khả năng ấy, hình thành giá trị của bản thân thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc ... ng các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia vào HĐTN 
HĐTN chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” gắn rất chặt chẽ với thực tiễn chương trình dạy học, tâm - sinh lí cũng như 
khả năng tiếp cận của HS. Hoạt động có thể được tiến hành ngoài trường (khâu chuẩn bị, khâu hoàn thiện sản 
phẩm) nên rất cần sự phối kết hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục. 
2.2.2. Kế hoạch dạy học 
Cấu trúc kế hoạch dạy học chủ đề Sáng tạo nghệ thuật gồm các phần: 
- Mục tiêu chủ đề: mục này xác định những yêu cầu mà HS cần đạt được sau khi kết thúc chủ đề. Những yêu cầu 
cần đạt thông qua chủ đề được xác định bám sát với những yêu cầu cần đạt mà Bộ GD-ĐT đã quy định. 
- Phương pháp, hình thức tổ chức: 
+ Phương pháp sử dụng chủ yếu trong các tiểu chủ đề gồm phương pháp thuyết trình, đàm thoại, làm mẫu, trực quan. 
+ Hình thức: nhóm lớp tối thiểu 10 người; tối đa 30 người. 
- Lập kế hoạch cho chủ đề: Trong phần này, chúng tôi xác định rõ tổng thời lượng thực hiện của chủ đề, thời gian 
dự kiến tổ chức hoạt động, địa điểm tổ chức hoạt động, các lực lượng tham gia hoạt động, phương tiện cơ sở vật chất 
phục vụ cho hoạt động và dự kiến phân công những nhiệm vụ chung. 
- Thiết kế chi tiết các hoạt động: Phần này thể hiện kế hoạch cụ thể của hoạt động, bao gồm cả hoạt động của GV và HS. 
- Các phương pháp và công cụ đánh giá: Sử dụng đa dạng các phương pháp và công cụ đánh giá: phương pháp 
quan sát, đánh giá qua sản phẩm, đánh giá theo tiêu chí. 
- Hướng dẫn sử dụng chủ đề: Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra những lưu ý mà GV và HS cần quan tâm khi thực 
hiện chủ đề như điều kiện an toàn, ý thức tổ chức. Thêm vào đó là những lưu ý khi tổ chức hoạt động trong điều kiện 
của các nhà trường khác nhau cũng như có thể áp dụng cho lớp đối tượng nhỏ tuổi hơn. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753 
51 
Chúng tôi minh họa kế hoạch dạy học trải nghiệm với chủ đề “Cảm hứng nghệ thuật” cho HS lớp 6: 
I. MỤC TIÊU 
Giúp HS: - Nhận thức rõ nguồn gốc của sáng tạo thơ, văn, họa, nhạc; - Phát triển khả năng liên tưởng, tưởng tượng, 
sáng tạo; - Tìm đến sự đồng cảm với người sáng tạo và tập sáng tạo nghệ thuật; - Tự tin với những hiểu biết đúng đắn 
bước đầu về nghệ thuật; tự tin khi lựa chọn môn nghệ thuật yêu thích. 
II. PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC 
- Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, làm mẫu, trực quan; - Hình thức: nhóm lớp tối thiểu 10 người; tối đa 30 người. 
III. LẬP KẾ HOẠCH CHO CHỦ ĐỀ 
- Thời gian: 1 ngày. 
- Địa điểm: Không gian lớp học. 
- Lực lượng tham gia: GV, HS. 
- Phương tiện, cơ sở vật chất: Không gian lớp học gồm các thiết bị, phương tiện: loa, mic, projector trình chiếu, bút 
màu, bút dạ, giấy A4, giấy màu, băng dính... 
- Phân công nhiệm vụ: Tuỳ từng hoạt động cụ thể. 
IV. THIẾT KẾ CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG 
4.1. Hoạt động 1: Lập kế hoạch trải nghiệm cho chủ đề “Cảm hứng nghệ thuật” 
Bước 1: Định hướng nội dung và hình thức thực hiện 
a. Định hướng nội dung: Cảm hứng nghệ thuật (cảm hứng sáng tạo thơ, truyện, hội họa, âm nhạc) 
b. Định hướng hình thức thực hiện: - Hình thức câu lạc bộ; - Hình thức trải nghiệm: một ngày 
Bước 2: Xây dựng kế hoạch trải nghiệm 
Lập kế hoạch hoạt động, cụ thể đến từng bước, gắn với đối tượng (gồm: mục tiêu của kế hoạch; thời gian; địa điểm; nội 
dung kế hoạch; phương án triển khai; hình thức hoạt động; phân công nhiệm vụ; chương trình triển khai). 
Bước 3: Truyền thông 
Kế hoạch cần được thông tin đến toàn thể cán bộ, GV, nhân viên trong trường. GV chủ nhiệm phải nắm bắt được thông 
tin kèm văn bản để thông báo cho HS và phụ huynh (thông tin cần được đẩy mạnh qua mọi phương tiện truyền thông). 
4.2. Hoạt động 2: Nhận diện nguồn gốc sáng tạo nghệ thuật (Vì sao các nghệ sĩ sáng tạo nghệ thuật?) 
4.2.1. Trao đổi mục đích hoạt động 
- GV: Nêu mục đích, nội dung của hoạt động; trao đổi với HS về mục đích, nội dung đó; yêu cầu trình bày đề xuất cá 
nhân về cách học trên phiếu cá nhân (giấy nhớ) trong 5 phút, tập hợp ý kiến theo nhóm 10 (giấy A0). 
- HS: thể hiện quan điểm trên bản báo cáo cá nhân (giấy nhớ) và ý kiến tập thể trên giấy A0. 
4.2.2. Thực hiện thảo luận về nguồn gốc sáng tạo nghệ thuật (một trong các loại hình thơ, văn xuôi, hội họa, âm nhạc) 
- Hoạt động nhóm 15 phút. Câu hỏi nhóm được định hướng gắn với hoạt động (tìm hiểu nguồn gốc, đặc điểm loại hình 
thơ, truyện, hội họa). 
- Hình thức: tách nhóm nhỏ; kết quả hoạt động nhóm được báo cáo trên giấy A0, có đánh giá nhận xét giữa các nhóm. 
4.2.3. GV trao đổi và định hướng thống nhất quan điểm về nguồn gốc sáng tạo nghệ thuật 
- Đưa ra các kiểu người sáng tạo, nguồn gốc về sự sáng tạo (ví dụ: người sáng tạo cơ sở vật chất; người hoạt động xã 
hội; người sáng tạo nghệ thuật); 
- Thống nhất với HS những điểm cơ bản về nguồn gốc sáng tạo; trao đổi để hướng tới kết luận về nguồn gốc sáng tạo 
nghệ thuật: là khát vọng cất lên nỗi đau của cuộc đời từ sự cảm thông, thấu hiểu. Từ việc thể hiện khát vọng, sự thấu 
hiểu, người nghệ sĩ giúp con người nhìn thấy chân lí, điều thiện và cái đẹp của đời sống. 
4.3. Hoạt động 3: Nhận diện nguyên nhân sáng tạo nghệ thuật (đối với thơ, văn, vẽ, nhạc) 
4.3.1. Truy tìm đáp án 
Vì sao người ta làm thơ/truyện/vẽ/sáng tác nhạc? Làm thơ/truyện/vẽ/sáng tác nhạc cho ai? 
Gợi ý thảo luận và cùng HS truy tìm đáp án trong một bài thơ cụ thể. Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời các câu hỏi do GV 
đặt ra về nội dung của bài thơ, cảm xúc của nhân vật trữ tình, những biểu đạt của tác giả đối với người đọc, tìm những dấu 
hiệu nghệ thuật nhằm biểu đạt nội dung (bài thơ nói về ai, viết cho ai? Bài thơ thể hiện xúc cảm gì, nhằm mục đích gì? 
Diễn đạt của bài thơ có trong sáng không? Ý tưởng được nhấn mạnh nhờ những biện pháp nghệ thuật nào?) 
(Định hướng trả lời và đi đến kết luận: làm thơ cho mình, thể hiện cảm xúc của chính mình trước hết, sau đó mới hướng 
đến các chủ thể khác). 
4.3.2. Viết đoạn văn 
Viết đoạn văn với chủ đề: làm thơ để bộc lộ nỗi lòng (yêu cầu số câu: 5-7 câu). 
4.4. Hoạt động 4: Nhận diện về ý nghĩa và cách biểu đạt của nghệ thuật 
4.4.1. GV định hướng nhận diện về ý nghĩa và cách biểu đạt của nghệ thuật 
Ví dụ về thơ: GV có thể đặt các câu hỏi: 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753 
52 
Nghĩa của lời thơ (truyện, hội họa) có khác nghĩa lời nói thông thường không? Nếu khác, khác ở yếu tố nào? Các 
cách biểu đạt của thơ? (tả cảnh ngụ tình hay diễn đạt thẳng thắn cõi lòng?) 
GV cho ví dụ trực tiếp để HS có căn cứ trả lời (lưu ý 2 cách biểu đạt gián tiếp và trực tiếp trong thơ). 
4.4.2. HS thực hành 
HS phân tích nhóm một ví dụ do GV đưa thêm để ghi nhớ ý nghĩa và cách biểu đạt của thơ. 
4.5. Hoạt động 5: Sưu tầm tài liệu theo chủ đề 
Yêu cầu HS sưu tầm tài liệu theo chủ đề (gắn với hoạt động của tháng). Tài liệu cần được chép tập hợp theo nhóm sau khi 
đã sàng lọc. HS cũng cần trình bày tài liệu, viết thuyết trình ngắn gọn về sản phẩm, treo dán sản phẩm nếu được cho phép. 
4.6. Hoạt động 6: Trình bày sản phẩm 
Tiến trình cụ thể của hoạt động bao gồm: 
Nghiệm thu sản phẩm: GV cho dừng hoạt động sáng tác, nghiệm thu, chấm sơ khảo, chọn tác phẩm tiêu biểu (cho 
loại hình sáng tác); tạo không gian trang nghiêm nhưng lãng mạn nhằm kích thích sự hưng phấn của các nghệ sĩ nhí. 
Thuyết trình về sản phẩm: HS thuyết trình về sản phẩm (linh hoạt về thời gian). 
4.7. Hoạt động 7: Đánh giá: + GV phát phiếu nhận xét, đánh giá bản thân và hoạt động chung của nhóm, lớp cho HS; 
+ GV tuyên dương, nhận xét về quá trình thực hiện HĐTN; + Công bố những sản phẩm tiêu biểu; + Chọn HS tiêu biểu 
phát biểu, tự đánh giá; + Phát thưởng (linh hoạt). 
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ 
5.1. Phương pháp đánh giá 
- Đánh giá quá trình tham gia hoạt động (ý thức tham gia, tinh thần cộng đồng, hợp tác). 
- Đánh giá sản phẩm đạt được của từng hoạt động (GV cần thiết kế các tiêu chí chấm điểm phù hợp với mỗi hoạt động. 
Ví dụ: tiêu chí đối với tranh vẽ, tiêu chí đối với sản phẩm thơ, truyện, kịch. 
5.2. Công cụ đánh giá: Các bảng tiêu chí chấm điểm phù hợp với từng mục tiêu của hoạt động. 
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ 
- Chủ đề có thể áp dụng cho nhiều nhóm HS ở lớp 6, tuỳ thuộc vào mức độ nhận thức và mục tiêu đặt ra khi triển khai. 
- GV nên làm video về chủ đề trải nghiệm, để lưu lại và chia sẻ kinh nghiệm. 
- Sản phẩm tốt có thể lưu trưng bày trong không gian lớp học hoặc không gian câu lạc bộ của trường. 
Kế hoạch dạy học nói trên đã được lấy ý kiến của 16 GV có kinh nghiệm trên 3 địa bàn: miền núi, trung du và 
thành phố. Cụ thể: GV thuộc 3 trường: THCS Tân Phú (Tân Sơn), THCS Hùng Vương (thị xã Phú Thọ) và Trường 
Phổ thông Chất lượng cao Hùng Vương (Việt Trì). Mục đích của chúng tôi trên phiếu hỏi là tìm hiểu tính khả thi (sự 
phù hợp của HĐTN sáng tạo nghệ thuật với chuỗi hoạt động thực tiễn của trường THPT; tính hiệu quả theo mục tiêu 
giáo dục phát triển năng lực). Kết quả thu được rất tin cậy với con số thuyết phục, cụ thể như sau: 
Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của GV phổ thông về kế hoạch dạy học chủ đề “Cảm hứng nghệ thuật” 
TT Nội dung câu hỏi 
Phương án trả lời 
Rất khả 
thi/hiệu 
quả (%) 
Khả 
thi/hiệu 
quả (%) 
Không 
khả thi/ 
hiệu quả 
(%) 
1 
Sự phù hợp của tên chủ đề với nội dung kiến thức của chương trình HĐTN, 
hướng nghiệp. 
14 
(87,5) 
2 
(12,5) 
0 
2 
Sự đáp ứng và sự phù hợp của mục tiêu kế hoạch dạy học chủ đề với yêu 
cầu cần đạt trong chương trình HĐTN, hướng nghiệp. 
12 
(75,0) 
4 
(25,0) 
0 
3 
Sự phù hợp của Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong 
chủ đề với chương trình HĐTN, hướng nghiệp. 
14 
(87,5) 
2 
(12,5) 
0 
4 
Sự phù hợp về thời gian và địa điểm để thực hiện chủ đề đưa ra so với thực 
tiễn khi thực hiện. 
13 
(81,3) 
3 
(18,7) 
0 
5 
Sự phù hợp về nội dung kiến thức của kế hoạch dạy học chủ đề với chương 
trình HĐTN, hướng nghiệp. 
12 
(75,0) 
4 
(25,0) 
0 
6 
Sự phù hợp của các công cụ đánh giá các hoạt động trong chủ đề theo 
hướng phát triển năng lực của HS. 
14 
(87,5) 
2 
(12,5) 
0 
7 
Sự thuận lợi cho các đơn vị trường và GV trong việc tổ chức hoạt động, thực 
hiện các nội dung, khai thác và sáng tạo các nội dung mở (phù hợp với mục 
tiêu và điều kiện thực tế của đối tượng HS và đơn vị trường thực hiện). 
13 
(81,3) 
3 
(18,7) 
0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753 
53 
8 
Sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong kế hoạch dạy học chủ đề 
(nhà trường, gia đình, địa phương). 
16 
(100) 
0 0 
9 
Tính logic giữa các hoạt động, tính khoa học về nội dung kiến thức trong 
kế hoạch dạy học chủ đề. 
14 
(87,5) 
2 
(12,5) 
0 
10 
Chỉ dẫn chi tiết các hoạt động, đảm bảo sự hấp dẫn, khả thi, đảm bảo hướng 
đích mục tiêu, thuận lợi trong triển khai tại các trường, thuận lợi trong xây 
dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
12 
(75,0) 
4 
(25,0) 
0 
2.2.3. Thực nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” và kết quả 
Thực nghiệm chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” đã được tiến hành với các lớp: 6A - Trường THCS Tân Phú (chủ đề 
Cảm hứng nghệ thuật), 7D - Trường Phổ thông Chất lượng cao Hùng Vương (chủ đề Giải mã tác phẩm nghệ thuật 
(trữ tình và kịch)), 8B - Trường THCS Hùng Vương (chủ đề Giải mã tác phẩm nghệ thuật (tự sự)). Kế hoạch triển 
khai chủ đề đã được thảo luận kĩ lưỡng trước khi thực nghiệm. Hoạt động thực nghiệm được tiến hành khá thuận lợi 
và thu được kết quả khả quan. Xét trực tiếp từ hiệu ứng tâm thế học tập và kết quả sơ bộ trong nhận thức của HS qua 
những tiết dạy học thử nghiệm, chúng tôi có nhận xét bước đầu về hoạt động này: - Hoạt động thực nghiệm được 
tiến hành đúng với kế hoạch - ý tưởng kịch bản đã xây dựng; - HS hào hứng, tích cực khám phá nội dung học trải 
nghiệm: + Hiểu ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật; + Đã hiểu rõ hơn đặc trưng thể loại (tự sự, trữ tình); bước đầu 
giải mã tác phẩm nghệ thuật gắn với đặc trưng thể loại (trữ tình, kịch); + Biểu hiện chân thực cảm xúc khi tham gia 
hoạt động, đã có định hướng khai thác giá trị ngôn ngữ nghệ thuật và bước đầu vận dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong 
phát triển ngôn ngữ nói. Những kết quả này chính là cơ sở cho thấy hoạt động “Sáng tạo nghệ thuật” đã được triển 
khai đúng hướng và có khả năng phát huy giá trị bản thân đối tượng bậc học. 
3. Kết luận 
Kế hoạch dạy học chủ đề “Sáng tạo nghệ thuật” được thiết kế dành cho HS THCS bám sát các yêu cầu quy định 
trong chương trình HĐTN, hướng nghiệp mà Bộ GD-ĐT đã ban hành, hướng tới mục tiêu phát triển khả năng nhận 
thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo... Từ kết quả của khảo sát và thực nghiệm, chúng tôi thấy tính khả thi của kịch bản 
này. Dĩ nhiên, để kịch bản HĐTN “Sáng tạo nghệ thuật” thực sự được lan tỏa và có giá trị bền vững, còn cần thước 
đo định lượng cụ thể đánh giá mức độ đạt được của HS - gắn với mục tiêu phát triển năng lực từng bậc học. Những 
điều chỉnh sẽ thật sự cần thiết trên cơ sở thực tiễn áp dụng kế hoạch, gắn với đặc điểm riêng của từng đối tượng HS 
trên mỗi địa bàn, mỗi cơ sở giáo dục. 
Tài liệu tham khảo 
Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng 
nghiệp (Ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). 
Bộ GD-ĐT (2019). Hướng dẫn thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng 
nghiệp (Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018). Tài liệu tập huấn. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
Đậu Quang Hồng (2020). Tổ chức hoạt động trải nghiệm Ngữ văn: những vấn đề quan tâm. Truy cập tại: 
Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) và các cộng sự (2019). Hướng dẫn tổ chức Hoạt động trải nghiệm trung học cơ sở 
theo chương trình giáo dục phổ thông mới. NXB Đại học Sư phạm. 
Đức Trí (2018). Phát triển năng lực của học sinh qua hoạt động trải nghiệm. Truy cập tại: 
https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/phat-trien-nang-luc-hoc-sinh-qua-hoat-dong-trai-nghiem-3767935.html. 
Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Nam Phương, Bùi Xuân Anh, Trần Thị Lệ Thu, Lê Xuân Quang, Trần Ngọc Chất (2019). 
Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn thực hiện Chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 
trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
Nguyễn Chính Thành (2019). Phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trung học cơ sở qua trải nghiệm tình 
huống trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. Tạp chí Giáo dục, số 462, tr 41-45. 
Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018). Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trung học cơ sở qua tổ chức hoạt động 
trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn. Tạp chí Giáo dục, số 437, tr 28-32; 22. 
Phan Thuyên (2020). Tổ chức trải nghiệm cho học sinh - những băn khoăn và vướng mắc. Truy cập tại: 
https://www.vinhphuc.edu.vn/chuong-trinh-gdpt-moi. 
Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2019). Sử dụng mô hình câu lạc bộ nhằm phát triển năng lực Ngữ văn của 
học sinh ở Trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội). Tạp chí Giáo dục, số 467, tr 37-41.

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_hoat_dong_trai_nghiem_chu_de_sang_tao_nghe_thuat_ch.pdf