Tefl tourism - Hình thức du lịch kết hợp giảng dạy tiếng Anh
Tóm tắt
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng Anh trở thành ngoại ngữ quan trọng
trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ đã trở thành một nguồn tài
nguyên có thể được sản xuất, kiểm soát, phân phối và mang lại nhiều giá trị từ cả phía người học và
người dạy. Về cơ bản, TEFL tourism là sự kết hợp giữa hai khái niệm “du lịch” và “giảng dạy tiếng Anh”,
hình thức này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo viên dạy tiếng Anh trên toàn cầu. Bài viết bàn luận
cách hiểu về du lịch TEFL, các đặc trưng cơ bản, một số nội dung chủ yếu và sự phát triển của du lịch
TEFL trên toàn cầu, cũng như xu thế lựa chọn Việt Nam như một điểm đến.
Từ khóa: Tefl tourism, du lịch, giảng dạy tiếng Anh
Abstract
In the context of globalization and international economic integration, English has become
an important foreign language all over the world. In many countries, teaching English as a foreign
language has become a resource that can be produced, controlled, distributed and brought great value
from both the learner and the teacher. Basically, TEFL tourism is a combination of the two concepts of
“travelling” and “teaching English”, this type was created to meet the needs of English teachers around
the world. The article discusses how to understand TEFL tourism, basic features, some key contents and
the development of TEFL tourism globally as well as the tendency to choose Vietnam as a destination.
Keywords: TEFL tourism, tourism, teaching English
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tefl tourism - Hình thức du lịch kết hợp giảng dạy tiếng Anh
75Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA DU LỊCH NGHIÊN CỨUVĂ N HÓA TEFL TOURISM - HÌNH THỨC DU LỊCH KẾT HỢP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH NGUYỄN THÀNH NAM* Tóm tắt Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng Anh trở thành ngoại ngữ quan trọng trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ đã trở thành một nguồn tài nguyên có thể được sản xuất, kiểm soát, phân phối và mang lại nhiều giá trị từ cả phía người học và người dạy. Về cơ bản, TEFL tourism là sự kết hợp giữa hai khái niệm “du lịch” và “giảng dạy tiếng Anh”, hình thức này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo viên dạy tiếng Anh trên toàn cầu. Bài viết bàn luận cách hiểu về du lịch TEFL, các đặc trưng cơ bản, một số nội dung chủ yếu và sự phát triển của du lịch TEFL trên toàn cầu, cũng như xu thế lựa chọn Việt Nam như một điểm đến. Từ khóa: Tefl tourism, du lịch, giảng dạy tiếng Anh Abstract In the context of globalization and international economic integration, English has become an important foreign language all over the world. In many countries, teaching English as a foreign language has become a resource that can be produced, controlled, distributed and brought great value from both the learner and the teacher. Basically, TEFL tourism is a combination of the two concepts of “travelling” and “teaching English”, this type was created to meet the needs of English teachers around the world. The article discusses how to understand TEFL tourism, basic features, some key contents and the development of TEFL tourism globally as well as the tendency to choose Vietnam as a destination. Keywords: TEFL tourism, tourism, teaching English 1. TEFL tourism - quan niệm và đặc trưng 1.1. Quan niệm về TEFL tourism Nghiên cứu mang tính học thuật về tính liên kết của TEFL với du lịch hiện nay còn nhiều hạn chế mặc dù tầm quan trọng của ngành giảng dạy tiếng Anh trên toàn thế giới và du lịch đều là những ngành dịch vụ lớn nhất toàn cầu. TEFL (Teaching English as a Foreign Language) được hiểu là giảng dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ. Thực chất TEFL là một chứng chỉ quốc tế có những đặc tính linh hoạt trong việc giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài hay ở một đất nước nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh. Bên cạnh TEFL, có một số thuật ngữ khác thường được các giảng viên, giáo viên dạy tiếng Anh quan tâm hoặc theo học để lấy chứng chỉ là ELT, TESOL và TESL. Ở Anh, chứng chỉ chính được sử dụng là ELT (English Language Teaching) có nghĩa là giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh, vì nó được các hiệp hội học thuật như Đại học Cambridge và các nhà xuất bản của các tạp chí trong lĩnh vực này ưa thích. TEFL, TESOL và TESL có xu hướng liên kết với những người cần học tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày và giáo viên thường làm việc với những người nhập cư đã chuyển đến các quốc gia nói tiếng Anh. TESOL (Teaching English to Speakers of Other Languages) có nghĩa là giảng dạy tiếng Anh cho người nói ngôn ngữ khác. Chứng chỉ này tập trung vào việc giảng dạy các kỹ năng cần thiết để dạy tiếng Anh tại một nước khác, * TS., Khoa Văn hoá học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Số 31 (Tháng 3 - 2020)76 NGHIÊN CỨUVĂ N HÓA nơi mà học sinh không phải là người bản ngữ sử dụng tiếng Anh như Trung Quốc, Nhật Bản, hay Việt Nam. TESL (Teaching English as a Second Language) lại mang nghĩa giảng dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai, phục vụ cho những giáo viên, giảng viên dạy tiếng Anh cho người bản ngữ nói tiếng nước ngoài, những người đang sống ở những quốc gia nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh như dạy những học sinh tạm thời, người lao động hoặc người nhập cư sang các nước như Anh, Mỹ, Úc và Canada [8]. Tuy nhiên, đối với những người chọn đi du lịch nước ngoài kết hợp giảng dạy, chứng chỉ đào tạo phổ biến nhất là TEFL do phạm vi sử dụng rộng và tính linh hoạt. Đó cũng chính là lý do xuất hiện thuật ngữ TEFL tourism. Du lịch, với bản chất là một ngành kinh tế dịch vụ, ngày càng phát triển trong xã hội hiện đại. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác [10]. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, giao thông, đời sống kinh tế - xã hội, nhu cầu du lịch của con người ngày càng lớn. Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi cá nhân, con người có thể lựa chọn nhiều hình thức du lịch khác nhau, nhưng theo xu hướng chung, con người luôn nghĩ đến việc dành một phần thu nhập hàng năm của mình cho du lịch. Trong số những nhu cầu của con người, nhu cầu về du lịch chưa bao giờ được thỏa mãn và càng đi du lịch cuộc sống của con người càng được nâng cao. TEFL tourism (du lịch TEFL) hiểu đơn giản nhất chính là từ ghép giữa du lịch và hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài. ... viên, người dân nước bản địa Tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng Anh ở một quốc gia khác là cốt lõi của TEFL. Trong kinh nghiệm TEFL, có hai sự khác biệt rõ ràng giữa các kiểu học của giáo viên TEFL, đó là đào tạo chính quy (các khóa TEFL đào tạo giáo viên tập trung) và không chính thức (học thông qua du lịch hoặc hòa nhập văn hóa). Hoạt động giáo dục luôn có hai mặt: Một mặt, là tri thức giáo dục giáo viên cung cấp cho học sinh; nhưng mặt khác, là sự phát triển kỹ năng, tri thức về văn hóa địa phương và các kiến thức chung về cuộc sống mà khách du lịch TEFL nhận được thông qua du lịch. Một phần trong sản phẩm của chương trình du lịch TEFL chính là chứng chỉ TEFL mà khách du lịch có cơ hội nhận được khi dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ nước ngoài cả khía cạnh lý thuyết và thực tế. Do đó, có thể thấy rằng du lịch TEFL thể hiện một số mối quan hệ chặt chẽ giữa du lịch và giáo dục. Hoạt động đầu tiên của loại hình du lịch này chính là giảng dạy tiếng Anh cho cộng đồng dân cư nước bản địa. Trung bình, khách du lịch TEFF đến Thái Lan dạy 16 giờ đến 20 giờ mỗi tuần trong một loạt các loại tổ chức giáo dục được phân loại, bao gồm 3 dạng trường: Trường chính phủ tài trợ (64,2%), trường được tư nhân tài trợ (45%) và các tổ chức ngôn ngữ (22,3%) [5, tr.129]. Việc học tiếng Anh thành công đem lại nhiều lợi ích cho cư dân địa phương, thậm chí là một cách thoát nghèo cho nhiều người trên khắp thế giới, đặc biệt là trẻ em. Khi cộng đồng địa phương học được những điều cơ bản từ những giáo viên bản ngữ, họ sẽ biết những cách giao tiếp đơn giản để tiếp tục quá trình học ngoại ngữ sau này. Mặt khác, khi giảng dạy cho cộng đồng địa phương, giáo viên nước ngoài sẽ tích lũy được một số kỹ năng giảng dạy, kỹ năng nói trước công chúng, kỹ năng giao tiếp, sự kiên nhẫn và khả năng linh hoạt trong việc xử lý các tình huống thông qua việc dạy. Trải nghiệm văn hóa Với sự tương tác văn hóa giữa khách du lịch TEFL và địa phương nơi họ đang làm việc, du lịch văn hóa chiếm một phần không thể thiếu trong trải nghiệm du lịch TEFL của khách du lịch. Khi giảng dạy tiếng Anh cho cộng đồng địa phương, khách du lịch hoàn toàn có thể trải nghiệm văn hóa địa phương bằng cách tham quan các địa điểm tôn giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử, bảo tàng, nhà lưu niệm hoặc tham gia các lễ hội, sự kiện, chế biến ẩm thực, trải nghiệm nghệ thuật biểu diễn, nghề thủ công... Các khách du lịch TEFL - giáo viên dạy tiếng Số 31 (Tháng 3 - 2020)80 NGHIÊN CỨUVĂ N HÓA Anh tại Thái Lan sẽ có cơ hội trải nghiệm văn hóa “vùng đất của những nụ cười” với những người dân thân thiện, cởi mở, và tử tế với du khách nước ngoài, họ được tham quan các công trình kiến trúc Phật giáo hay trải nghiệm cuộc sống về đêm. Tham gia các hoạt động du lịch sinh thái Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. Với sự tương tác tự nhiên giữa khách du lịch TEFL với môi trường khí hậu, tài nguyên địa hình, thổ nhưỡng, động thực vật của địa phương, trong thời gian giảng dạy tiếng Anh tại đất nước bản địa, khách du lịch có thể tham gia các hoạt động du lịch diễn ra trong khu vực như leo núi, đi rừng, lặn biển, chèo thuyền, kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương. Giáo viên có thể kết hợp với học sinh, sinh viên và người dân tới các khu vực nông nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với các nông cụ, thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Sự kết nối với một nền văn hóa mới và một môi trường tự nhiên mới thông qua các trải nghiệm trong lớp học của họ được coi là một phần của dự án du lịch TEFL. Tham gia các hoạt động thiện nguyện Mặc dù có rất nhiều động lực để tham gia vào du lịch TEFL, nhưng đối với một số người, hoạt động từ thiện, tình nguyện cũng là một phần quan trọng của trải nghiệm. Những điểm đến của loại hình du lịch này thường là các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển, thậm chí còn tồn tại sự đói nghèo, bất bình đẳng xã hội hoặc ô nhiễm môi trường. Điều này đã định hướng nhận thức của khách du lịch TEFL tham gia các hoạt động tại đất nước bản địa để góp phần tăng cường, củng cố sự phát triển cộng đồng. Hành vi từ thiện rộng rãi đề cập đến tất cả các hoạt động của khách du lịch tại địa phương như hiến máu, làm việc tự nguyện, đóng góp tài chính hoặc chung tay bảo vệ môi trường sống. 3. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế giới và ở Việt Nam 3.1. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế giới Nhu cầu toàn cầu về việc sử dụng ngôn ngữ Anh đang tiếp tục tăng lên do ngôn ngữ Anh đã trở thành một phần không thể thiếu trong xã hội. Các chính phủ hiện đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh đối với nền kinh tế - xã hội của quốc gia; những người trẻ tuổi luôn xem tiếng Anh là một công cụ có thể giúp họ thực hiện những khát vọng của cá nhân. Trên thực tế, tiếng Anh đã trở thành một trung tâm của cải cách giáo dục ở nhiều quốc gia, thường là để đáp ứng với sự phát triển về kinh tế, xã hội và công nghệ. Sự thống trị của tiếng Anh so với các ngôn ngữ khác thể hiện rõ nét trong nhiều khía cạnh của cuộc sống như du học, internet, khoa học công nghệ, truyền thông, chính trị quốc tế, ngoại giao và đặc biệt là kinh doanh toàn cầu. Do đó, sự phát triển của việc giảng dạy tiếng Anh và đi cùng với nhu cầu về giáo viên, giảng viên dạy ngôn ngữ Anh ngày càng gia tăng. Thực tế, hoạt động du lịch TEFL đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới, bởi liên kết giữa việc giảng dạy tiếng Anh và du lịch được xác định gắn liền với một số hình thức du lịch cụ thể bao gồm tình nguyện, từ thiện, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, sinh thái, mạo hiểm Giáo viên nước ngoài hiện nay có thể được tuyển dụng đơn giản vào các trung tâm dạy ngoại ngữ hoặc các trường đại học, phổ thông ở các nước đang phát triển vì họ là người bản xứ của một quốc gia nói tiếng Anh, tuy nhiên, họ có thể thiếu các kỹ năng và kinh nghiệm để đảm nhận công việc một cách hiệu quả. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến xu thế phát triển của du lịch TEFL trên toàn cầu. Các tổ chức đã tiến hành khai thác loại hình du lịch TEFL là International TEFL Academy, Teach Explore Asia, Australia Voca- tional Skills, ITTT, TEFL Heaven, Ninja Teacher Academy, i-to-I, Smaller Earth, TEFL Connect Các quốc gia được lựa chọn là điểm đến giảng dạy tiếng Anh kết hợp với hoạt động du lịch là Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, 81Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA DU LỊCH NGHIÊN CỨUVĂ N HÓA Pháp, Tây Ban Nha, Thái Lan, Campuchia, Mexico, Peru, Venezuela 3.2. Xu thế lựa chọn Việt Nam như “một điểm đến” của khách du lịch TEFL Trước hết, Việt Nam là quốc gia có nhu cầu rất lớn về học ngoại ngữ (cụ thể là ngôn ngữ Anh) trong mọi đối tượng như học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức... Năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025. Mục tiêu của Đề án là: phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025. Đến năm 2025, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12); 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo; 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo và 80% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ [9]. Chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030, trong đó, mục tiêu cụ thể đến hết năm 2025: 50% cán bộ, công chức ở trung ương (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi); 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định [7]. Tuy nhiên, trong thực tế, khả năng đáp ứng đòi hỏi về công việc, giao dịch, nghiên cứu và học tập bằng tiếng Anh của đa số người Việt Nam còn hạn chế [1, tr.179] Do đó, Việt Nam là đất nước có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực dạy ngoại ngữ, cũng là quốc gia thu hút nhiều giáo viên dạy tiếng Anh từ các nước Anh, Úc, Mỹ, Newzealand với những cơ hội việc làm tại 63 tỉnh, thành trên cả nước. Việt Nam cũng là đất nước có tiềm năng lớn về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản địa với sự đa dạng về tộc người với những đặc trưng về thói quen, lối sống, ẩm thực, tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật phong phú theo các vùng, miền. Đây là cơ sở để Việt Nam phát triển du lịch, trở thành điểm đến lý tưởng cho khách du lịch quốc tế. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch: lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12/2019 ước đạt 1.710.168 lượt, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung cả năm 2019 đạt 18.008.591 lượt khách, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2018 [11]. Việt Nam cũng là cầu nối để khách du lịch khám phá văn hóa Đông Nam Á, văn hóa Trung Quốc trong những chuyến đi dài ngày của khách du lịch quốc tế. Một giáo viên người Mỹ dạy tiếng Anh ở Việt Nam từ năm 2014 - 2019 đã nhận định: “Chi phí sinh hoạt rẻ, người dân tốt, lương cao và đất nước được trời phú cho một cảnh quan hùng vĩ bao gồm một số bãi biển rất đẹp, những ngọn núi đồ sộ và những dòng sông huyền bí, là những ấn tượng lớn của chúng tôi về Việt Nam”2. Do bởi hai yếu tố trên, Việt Nam hiện nay là quốc gia được nhiều tổ chức trên thế giới thiết kế là một trong những điểm đến châu Á vừa giảng dạy ngôn ngữ Anh vừa du lịch. Những chương trình này được xây dựng thường kéo dài từ 01 tháng đến 03 tháng tại các đô thị trung tâm của đất nước như Hà Nội, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh... Quảng cáo trong các chương trình thường nhấn mạnh khách du lịch sẽ có một công việc giảng dạy được trả lương đảm bảo nếu đáp ứng các yêu cầu, mỗi chương trình thường có khoảng 5 - 15 người tham gia, cho phép các giáo viên từ nhiều quốc gia kết nối với nhau. Có thể khẳng định, Việt Nam đã là địa chỉ cho các chương trình giảng dạy TEFL kết hợp với các hoạt động du lịch mà một số tổ chức như International TEFL Academy, TEFL Heaven, TEFL Connect đã lựa chọn và khai thác. Kết luận Tiếng Anh hiện nay đã trở thành ngôn ngữ giao tiếp phổ biến trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa về ngôn ngữ đã mang đến nhu cầu học tiếng Anh để thực hiện các mục tiêu như kinh doanh, giáo dục, ngoại giao Chính nhu cầu về việc học ngôn ngữ Anh đã dẫn đến việc đòi hỏi tuyển dụng giáo viên TEFL quy mô lớn. Để các giáo viên TEFL có thể trang bị thêm kỹ Số 31 (Tháng 3 - 2020)82 NGHIÊN CỨUVĂ N HÓA năng giảng dạy và có cơ hội trải nghiệm thực tế và khám phá cảnh quan và văn hóa ở các nước trên thế giới, loại hình du lịch TEFL đã ra đời. Do nhu cầu học tiếng Anh ở các nước rất lớn nên nguồn “khách du lịch” giảng dạy tiếng Anh ở các quốc gia trên thế giới cũng phát triển theo, đó là cơ hội cho du lịch TEFL phát triển. Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề cần bàn đối với hình thức du lịch này. Chẳng hạn, các câu hỏi tại sao nhiều quốc gia chưa công nhận đây chính thức là một loại hình du lịch, nhiều công ty du lịch chưa quan tâm khai thác; việc giảng dạy tiếng Anh của các khách du lịch có diễn ra không chính thức hay được đăng ký hợp pháp ở một số nước hay không; những thủ tục liên quan đến tính chất tạm thời của việc làm và cư trú, thị thực hợp pháp và giấy tờ pháp lý cho lưu trú kéo dài; hiện tượng những người dân địa phương bị thay thế bởi các tình nguyện viên hoặc giáo viên tiếng Anh địa phương đã bị mất việc làm bởi các giáo viên bản ngữ, vẫn là những vấn đề đang được quan tâm, tranh luận trên thế giới về hình thức du lịch đặc biệt này. N.T.N Chú thích 1 Hiện nay TEFL Tourism có được khẳng định là một loại hình du lịch hay không thì vẫn còn là một vấn đề đang tranh cãi. Theo một số công trình nghiên cứu nước ngoài, như trong nghiên cứu của Stainton, H. (2019), TEFL tourism, Principles, Commodification and the Sunstainability of Teaching English as a Foreign Language đã đưa ra quan niệm “TEFL tourism is introduced as a micro-niche tourism form”. Theo đó, du lịch TEFL được giới thiệu là một loại hình/hình thức/dạng du lịch chuyên biệt. 2 Phỏng vấn của tác giả, tháng 8 năm 2019. Tài liệu tham khảo 1. Phạm Vũ Phi Hổ (2018), “Mô hình chung về phương pháp và các hoạt động giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, số 4. 2. Reddy, R. (1980), “Individual Philanthropy and Giving Behaviour”, In Horton-Smith, D., Macaulay, J. and Associates. (Eds), Participation in Social Political Activities, San Francisco: Jossey- Bass. 3. Sharpley, R. (1999), Tourism, Tourists and Society, Huntington: Elm Publishing. 4. Stainton, H. (2017), TEFL Tourism: A Phe- nomenological Examination of the TEFL Teacher in Thailand, A thesis submitted in partial fulfillment of the University’s requirements for the degree of Doctor of Philosophy, Buckinghamshire New University - Coventry University. 5. Stainton, H. (2019), TEFL tourism, Principles, Commodification and the Sunstainability of Teach- ing English as a Foreign Language. 6. Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội (2018), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ngữ, ngôn ngữ và quốc tế học tại Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7.https://luatvietnam.vn/can-bo/quyet-dinh- 1659-qd-ttg-2019-chuong-trinh-hoc-ngoai-ngu- cho-can-bo-cong-chuc-178389-d1.html, truy cập ngày 10/01/2019. 8. https://talent.edu.vn/tai-lieu-tham-khao/su -khac-biet-giua-tefl-tesl-va-tesol, truy cập ngày 07/01/2019. 9. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/giao- duc/Quyet-dinh-2080-QD-TTg-2017-bo-sung-De- an-day-hoc-ngoai-ngu-trong-he-thong-giao-duc- quoc-dan-370658.aspx, truy cập ngày 10.01.2019. 10. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/van- hoa-xa-hoi/Luat-du-lich-2017-322936.aspx truy cập ngày 10/01/2019. 11. statistic/international, truy cập ngày 14/01/2019. 12. https://www.britishcouncil.vn/hoc-tieng- anh/tieng-anh-nguoi-lon/kinh-nghiem/nhu-cau- hoc-tieng-Anh-cua-khoi-lien-minh-chau-Au-toi- nam-2025, truy cập ngày 14/01/2019. Ngày nhận bài: 16 - 01 - 2020 Ngày phản biện, đánh giá: 18 - 2 - 2020 Ngày chấp nhận đăng: 25 - 3 - 2020
File đính kèm:
- tefl_tourism_hinh_thuc_du_lich_ket_hop_giang_day_tieng_anh.pdf