Tạp chí Môi trường (Chuyên đề II, 2016)
Đa dạng sinh học (ĐDSH) và biến đổi khí hậu (BĐKH) có mối tương tác lẫn nhau và đều có ảnh hưởng
tới phát triển của tự nhiên và kinh tế, xã hội. Đối với con người, ĐDSH trong đó trọng tâm là các dịch vụ HST mang lại những lợi ích to lớn, đặc biệt cho phát triển sinh kế nông nghiệp. Trong bối cảnh biến đổi toàn cầu hiện nay, BĐKH đang làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến môi trường và các HST, đến đời sống và sản xuất của con người. eo đó, cách tiếp cận dựa trên HST (EbA) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong quản lý tổng hợp tài nguyên, phát triển bền vững và thích ứng với BĐKH. Hưởng ứng thông điệp của Ngày quốc tế ĐDSH năm 2016, bài báo phân tích vai trò của ĐDSH đối với phát triển sinh kế cộng đồng trong bối cảnh BĐKH.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Môi trường (Chuyên đề II, 2016)
Chuyên đề II Kết quả Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 33/11-15 PHÁT TRIỂN SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THEO CÁCH TIẾP CẬN DỰA TRÊN HỆ SINH THÁI HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP/EDITORIAL COUNCIL TS/Dr. NGUYỄN VĂN Chủ tịch/Chairman GS.TS/Prof. Dr. ĐẶNG KIM CHI TS/Dr. MAI THANH DUNG GS.TSKH/Prof.Dr.Sc. PHẠM NGỌC ĐĂNG TS/Dr. NGUYỄN THẾ ĐỒNG GS.TS/Prof.Dr. NGUYỄN VĂN PHƯỚC TS/Dr. NGUYỄN NGỌC SINH PGS.TS/Assoc. Prof. Dr. NGUYỄN DANH SƠN PGS.TS/Assoc. Prof. Dr. LÊ KẾ SƠN PGS.TS/Assoc. Prof. Dr. LÊ VĂN THĂNG GS.TS/Prof. Dr. TRẦN THỤC TS/Dr. HOÀNG VĂN THỨC PGS.TS/Assoc. Prof. Dr. TRƯƠNG MẠNH TIẾN GS. TS/Prof. Dr. LÊ VÂN TRÌNH GS.TS/Prof. Dr. NGUYỄN ANH TUẤN TS/Dr. HOÀNG DƯƠNG TÙNG GS.TS/Prof. Dr. BÙI CÁCH TUYẾN Trụ sở tại Hà Nội Tầng 7, Lô E2, phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Floor 7, lot E2, Dương Đình Nghệ Str. Cầu Giấy Dist. Hà Nội Trị sự/Managing Board: (04) 66569135 Biên tập/Editorial Board: (04) 61281446 Quảng cáo/Advertising: (04) 66569135 Fax: (04) 39412053 Email: tcbvmt@yahoo.com.vn Thường trú tại TP. Hồ Chí Minh Phòng A 403, Tầng 4 - Khu liên cơ quan Bộ TN&MT, số 200 Lý Chính Thắng, phường 9, quận 3, TP.HCM Room A MONR No. 200 - Ly Chinh Thang Street, 9 ward, 3 district, Ho Chi Minh city Tel: (08) 66814471 Fax: (08) 62676875 Email: tcmtphianam@gmail.com Website: www.tapchimoitruong.vn Giá/Price: 30.000đ Bìa/Cover: Phòng Thí nghiệm dioxin Trung tâm Quan trắc Môi trường - Tổng cục Môi trường Ảnh/Photo by: Tạp chí Môi trường/VEM Chuyên đề số II, tháng 7/2016 Thematic Vol. No 2, July 2016 TỔNG BIÊN TẬP/ ĐỖ THANH THỦY Tel: (04) 61281438 GIẤY PHÉP XUẤT BẢN/PUBLICATION PERMIT Số 1347/GP BTTTT cấp ngày 23/8/2011 N0 1347/G Date 23/8/2011 Thiết kế mỹ thuật/Design by: Nguyễn Mạnh Tuấn Chế bản & in/Processed & printed by: Công ty TNHH in ấn Đa Sắc CONTENTS TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN PGS.TS. LÊ KẾ SƠN Kết quả Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 33/11-15 Results of National Scientic Research Program 33/11-15 GS. TSKH. TRƯƠNG QUANG HỌC, S. HOÀNG THỊ NGỌC HÀ Phát triển sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái Development of Climate Change Adaptive Livelihood Using Ecosystem based Approach NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂM, NGUYỄN ANH KHOA, TRẦN VĂN ĐANG Kết quả thực hiện Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2015 Results of a responding to climate change program in Ben Tre Province in the 2010-2015 period NGUYỄN THỊ VIỆT TRÂM, TS. LÊ TRẦN CHẤN Giải pháp phát triển bền vững khu sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An dựa vào cộng đồng Community based sustainable development solutions of the World biosphere reserve Cu Lao Cham - Hoi An KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRẦN ĐỨC HẠ Kiểm soát các thông số ô nhiễm trong nước thải phi sinh hoạt đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị Colltroling pollution parameters in non-domestic wastewater discharged into urban sewerage systems NGUYỄN TIẾN CƯỜNG Đề xuất một số quy định về quản lý, sử dụng đất bảo tồn đa dạng sinh học và bước đầu thử nghiệm lồng ghép đa dạng sinh học vào quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh Proposed regulations on management and use of biodiversity conservation land and pilot testing of integrating biodiversity into provincial land use planning ĐÀM DUY ÂN, LÊ VĂN LINH, ĐÀM DUY HÙNG, MAI TRỌNG THÔNG Đánh giá tổng cột tầng đối lưu NO2 và O3 từ mô hình CMAQ và vệ tinh AURA/OMI Evaluation of a regional air quality forecast model (CMAQ) for tropospheric NO2 and O3 columns using the AURA/ OMI satellite tropospheric NO 2 and O3 product HUỲNH THỊ LAN HƯƠNG, TRẦN THANH THỦY, VƯƠNG XUÂN HÒA Cơ chế đối tác công tư: Lời giải cho bài toán NAMA ở Việt Nam Public-private partnership: Solution to NAMAs in Vietnam TRẦN VĂN THANH , LÊ THANH HẢI Phát triển Phương pháp Đánh giá tiềm năng sản xuất sạch hơn do quản lý, kiểm soát quá trình sản xuất công nghiệp Developing Methods for assessing cleaner production potentials through good housekeeping and better process control in industrial production HUỲNH HUY VIỆT Phương pháp xác định nhanh đặc tính nguy hiểm về cháy của khí Hydrocacbon Method for rapid assessment of ammable properties of Hydrocarbon gases TRẦN THỊ NGỌC HÀ, LÊ VĂN THĂNG ực trạng quản lý chất thải rắn tại một số cơ sở y tế ở thành phố Quảng Ngãi e current situation of medical solid waste management at some health facilities in Quang Ngai City CHU THỊ THANH HƯƠNG, HUỲNH THỊ LAN HƯƠNG, TRẦN THỤC Đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu Measuring, reporting and vericating climate change adaptation activities VI THÙY LINH, NGUYỄN NGỌC LUNG Nghiên cứu tích lũy carbon của chè trong phương thức nông lâm kết hợp keo - chè tại vùng đệm Khu bảo tồn ần Sa - Phượng Hoàng Study on carbon sequestration of tea in agroforestry of acacia - tea in buer zones of an Sa - Phuong Hoang protected area TRẦN THỊ THU HƯỜNG, PH ... hi Minh City. e results show that extreme (minimum and maximum) values of diurnal variations and coe¨cients are observed in one day. is is because they are aected by diurnal variation of meteorological factors. As a result, CO is not a random lanima process. erefore, when using interpolation and extrapolation to forecast CO in particular and other parameters (such as SO2, NO2, TSP and PM10) in general, it is necessary to consider these factors. Key words: e mathematical characteristics of carbon monoxide emission, continuous automatic monitoring data. Chuyên đề số II, tháng 7 năm 201666 1. Mở đầu Vật liệu hấp phụ dùng để xử lý nước thải công nghiệp nói chung và nước thải chứa phóng xạ nói riêng đòi hỏi cần phải có dung lượng trao đổi ion lớn và có độ bền trong môi trường nước. Đối với vật liệu hấp phụ được chế tạo trên nền khoáng sét bentonit có tính chất trương nở mạnh và khả năng tạo ra huyền phù bền và dễ tan trong nước nên cần phải nghiên cứu chế độ hoạt hóa bentonit bằng phương pháp nhiệt để thu nhận được vật liệu vừa có khả năng hấp phụ các nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng có hiệu quả vừa có độ bền cao trong môi trường nước. Quá trình hoạt hóa bằng tác nhân nhiệt đối với khoáng sét bentonit là quá trình xử lý vật lý trong đó vật liệu được nung ở nhiệt độ cao. Đối với từng loại vật liệu khoáng sét, sự biến đổi trong cấu trúc và thành phần của chúng khi hoạt hóa bằng các nhiệt độ khác nhau Hơn nữa quá trình hoạt hóa nhiệt cũng giúp loại bỏ tạp chất và nước đi kèm theo khoáng sét. Trong giai đoạn làm mất nước, những chất hấp phụ và nước cùng với các tạp chất được loại bỏ khỏi khoáng sét. Kết quả làm giảm trọng lượng và tăng diện tích bề mặt của khoáng sét, cung cấp nhiều vị trí cho hấp phụ và từ đó làm tăng khả năng hấp phụ của khoáng sét. Tiếp tục tăng nhiệt độ hoạt hóa sẽ dẫn đến việc tách các nhóm hydroxit (OH). Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng nhiệt độ nung sẽ phá cấu trúc của vật liệu khoáng sét và làm giảm diện tích bề mặt của vật liệu. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit tới đặc trưng của vật liệu và khả năng hấp phụ chất phóng NGHIÊN CỨU CHẾ Độ HOạT HóA BENTONIT BằNG NHIỆT LÀm VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẤT PHóNG Xạ Nguyễn úy Lan Đinh Văn Tôn ân Văn Liên2 1Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, Bộ Công ương 2Viện Công nghệ Xạ hiếm, Bộ Khoa học và Công nghệ TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit tới đặc trưng của vật liệu và khả năng hấp phụ chất phóng xạ U, và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu. Kết quả cho thấy, ở chế độ hoạt hóa nhiệt dao động trong khoảng 500oC trong thời gian 2 giờ thì vật liệu vừa hấp phụ có hiệu quả các nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng, vừa đảm bảo tính kinh tế khi vật liệu được đưa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp. Từ khóa: Hoạt hóa nhiệt, Phóng xạ, Vật liệu hấp phụ, Bentonit. xạ U, và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu, từ đó lựa chọn được chế độ nhiệt tối ưu để chế tạo vật liệu hấp phụ có tính cạnh tranh trên thị trường về mặt kinh tế và hiệu quả xử lý môi trường. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hoạt hóa bằng nhiệt tới đặc trưng của vật liệu hấp phụ Sử dụng vật liệu khoáng sét bentonit vùng Bình uận đã được làm giàu tới hàm lượng montmorillonit trên 70% để nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ chất phóng xạ và kim loại nặng. Vật liệu khoáng sét bentonit được sử dụng trong nghiên cứu này có kích thước 1-2 mm. Kết quả phân tích thành phần hóa học của vật liệu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. ành phần hóa học (%) của khoáng sét bentonit SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Na2O K2O MKN 57,08 13,67 3,15 2,18 2,09 2,34 1,04 17,18 Tiến hành thí nghiệm Cho 20g vật liệu khoáng sét bentonit vào chén nung bằng gốm, cho chén nung cùng vật liệu vào lò nung. Tiến hành nung vật liệu ở các giá trị nhiệt độ 100, 200, 300, 400, 500 và 6000C trong khoảng thời gian 2 giờ. Khi đạt được thời gian nung, lấy vật liệu ra khỏi lò nung và làm nguội trong khoảng 2-3 giờ và cất trong bình kín để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa tới khả năng hấp phụ của vật liệu Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa (1) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 67 thước trung (kích thước cỡ phân tử, bán kính hiệu dụng ở giữa khoảng 2 nm và 50 nm) và nhỏ (bán kính hiệu dụng <2 nm). Khi tiếp nâng nhiệt độ hơn 4000C sẽ làm tăng kích thước lỗ xốp do phân tử nước ở giữa các lớp cấu trúc của vật liệu khoáng sét bentonit được loại bỏ và khoảng trống giữa các lớp bị sập, các hạt tiến lại gần nhau hơn và bắt đầu hình thành sự tích tụ. Đây là kết quả của việc chuyển đổi lỗ xốp có kích thước nhỏ và trung để tạo thành lỗ xốp có kích thước lớn (bán kính hiệu dụng >50 nm) và làm tăng kích thước trung bình của lỗ xốp. Ngoài ra, khi nhiệt độ nung vật liệu thay đổi, đặc tính cơ lý của vật liệu cũng thay đổi. Vật liệu hấp phụ được nung ở nhiệt độ 4000C có khối lượng thể tích là 452 kg/m3, cường độ kháng nén là 35,3 kg/cm2, tăng 1,8 lần so với điều kiện tự nhiên (ở nhiệt độ 0oC) (Bảng 3). Khi nung đến nhiệt độ 6000C, khối lượng thể tích vẫn không thay đổi nhiều (đạt 537 kg/m3) nhưng cường độ kháng nén tăng đáng kể (đạt 98,5 kg/cm2). Vì vậy ở vùng nhiệt độ nung 400-6000 C là vùng nhiệt độ thích hợp để gia công chế tạo vật liệu hấp phụ trên nền vật liệu khoáng sét bentonit. (nung) tới khả năng hấp phụ kim loại của vật liệu, đã tiến hành làm thí nghiệm về khả năng hấp phụ của nguyên tố phóng xạ U, và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu được nung ở các nhiệt độ 100, 200, 300, 400, 500 và 600oC. Tiến hành thí nghiệm Pha dung dịch U, , Fe và Mn ở nồng độ 4,0 g/L. Lấy 100 mL các dung dịch mẫu cho vào các bình hình nón 250 mL. Cho vào mỗi bình 2 g vật liệu bentonit đã được nung ở các chế độ nhiệt khác nhau và lắc bằng máy lắc với tốc độ 140 vòng/phút tới khi đạt bão hòa (sau khoảng 3,5 giờ). Sau đó lọc dung dịch bằng giấy lọc trên phễu thuỷ tinh. Phần dung dịch sau khi lọc trong được đưa đi phân tích hàm lượng U, , Fe, Mn bằng phương pháp ICP-MS và phương pháp đo quang. Phương pháp tính dung lượng hấp phụ: Lượng ion kim loại được hấp phụ bởi vật liệu được xác định từ sự chênh lệch nồng độ ion kim loại trước và sau khi hấp phụ. Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức: A = [(Co – C).V]/m Trong đó: A: dung lượng hấp phụ của vật liệu; Co: nồng độ ion kim loại trong dung dịch ban đầu; C: nồng độ ion kim loại khi cân bằng được thiết lập; V: thể tích dung dịch kim loại; m: khối lượng vật liệu dùng để hấp phụ. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của chế độ hoạt hóa nhiệt tới đặc điểm của vật liệu hấp phụ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ hoạt hóa tới đặc điển của vật liệu khoáng sét bentonit về diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp của vật liệu được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp của vật liệu hấp phụ Nhiệt độ nung,0C Diện tích bề mặt theo phương pháp BET, m2/g Kích thước lỗ xốp, A0 0 57,8 42,2 100 60,6 47,4 200 61,8 46,0 300 63,5 45,8 400 73,4 45,4 500 89,2 51,8 600 80,3 51,3 Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới đặc điểm cơ lý của vật liệu hấp phụ Nhiệt độ nung, oC Khối lượng thể tích, kg/m3 Cường độ kháng nén, kg/cm2 0 243 18,5 400 452 35,3 600 537 98,5 Bảng 4. Đặc tính cơ lý của vật liệu hấp phụ sau khi nung ở nhiệt độ 500-600oC Nhiệt độ nung, oC Khối lượng thể tích vun đống, kg/m3 Độ bền nén, Mpa Độ hút nước, % 500-600 300 - 400 1,8-2,3 22 Như vậy, có thể chia quá trình nung vật liệu thành ba giai đoạn như sau: + Giai đoạn 1: t = 35 phút, nâng nhiệt đến 4000C. Đây là quá trình mất nước vật lý và hoá học. + Giai đoạn 2: t = 15 phút, nâng nhanh nhiệt độ từ 4000 đến 6000C. Quá trình hoá lý diễn ra mạnh. + Giai đoạn 3: t = 70 phút, giai đoạn giữ vật liệu nung ở nhiệt độ 5500C đến 6000C. Bảng 4 trình bày đặc điểm của vật liệu hấp phụ khi nung ở khoảng nhiệt độ (500-600oC) trong thời gian 120 phút. Kết quả cho thấy, ở dải nhiệt độ nung này đảm bảo cho vật liệu bền trong môi trường nước. 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa tới khả năng hấp phụ nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung trong các khoảng nhiệt: 100, 200, 300, 400, 500 và 600oC tới khả năng hấp phụ nguyên tố phóng xạ U, và Fe, Mn lên vật liệu được trình bày ở Hình 1. Kết quả về diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp của các vật liệu có nhiệt độ nung khác nhau có thể giải thích như sau: Tại thời điểm đầu nhiệt độ khi nung lên đến 4000C, kích thước lỗ xốp của vật liệu giảm do loại bỏ được nước hấp phụ và hình thành lỗ xốp có kích Chuyên đề số II, tháng 7 năm 201668 bentonite. Applied Clay Science: 18. 3. International Atomic Energy Agency, 1984. Treatment of Low and Intermediate Level Liquid Radioactive Wastes. Technical Reports Series No. 236, IAEA, Vienna. khi tăng nhiệt độ nung sẽ làm cho chi phí sản xuất vật liệu hấp phụ tăng, vì vậy cần lựa chọn nhiệt độ phù hợp xét cả trên góc độ tính kinh tế và khả năng hấp phụ kim loại của vật liệu. - Khối lượng kim loại được hấp phụ tại vùng diện tích lớn nhất cũng lớn vì có số lượng lỗ rỗng cao. Khi diện tích bề mặt riêng bắt đầu giảm sau 100oC, khối lượng kim loại hấp phụ trên một đơn vị diện tích bắt đầu tăng lên (Bảng 5). Kết quả cho thấy: - Dung lượng hấp phụ các nguyên tố phóng xạ (U, ) và kim loại nặng (Fe, Mn) đều tăng lên khi nhiệt độ hoạt hóa tăng lên từ 1000C đến 6000C. - Khi tăng nhiệt độ hoạt hóa từ 1000C lên 6000C sẽ làm cho diện tích bề mặt vật liệu hấp phụ tăng lên đáng kể và kích thước lỗ xốp cũng tăng lên và do đó tăng khả năng hấp phụ ion nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng lên bề mặt vật liệu. - Khi loại bỏ một lượng nước lớn giữa không gian các lớp của vật liệu cũng như nước nằm ở bề mặt có thể mở ra các lỗ xốp và những “lỗ hổng” này cung cấp thêm các vị trí cho ion nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng. - Dung lượng hấp phụ của vật liệu bentonit khi nâng từ 100 đến 600oC tăng dần lên là do diện tích bề mặt tăng khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên khi tăng quá nhiệt có thể sẽ dẫn tới hiện tượng sập khung cấu trúc và làm cho dung lượng hấp phụ của vật liệu sẽ giảm. Ngoài ra TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Minh Đức, 1999. Công nghệ gốm xây dựng. NXB Đại học Xây dựng Hà Nội. 2. Bojemueller, E & Nennemann, A., 2001. Enhanced pesticide adsorption by thermally modied ▲Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới dung lượng hấp phụ của vật liệu Bảng 5. Khối lượng chất hấp phụ nguyên tố phóng xạ U trên đơn vị diện tích Nhiệt độ nung, 0C 100 200 300 400 500 600 Khối lượng U, ads/m2 0,22 0,20 0,21 0,23 0,43 0,46 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy, dung lượng hấp phụ của nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt hóa vật liệu hấp phụ. Khi tăng nhiệt độ hoạt hóa vật liệu hấp phụ từ 1000C lên 6000C sẽ làm cho diện tích bề mặt vật liệu tăng lên đáng kể và kích thước lỗ xốp cũng tăng lên và do đó tăng khả năng hấp phụ các nguyên tố phóng xạ (U và ) và kim loại nặng (Fe và Mn) lên bề mặt vật liệu cũng tăng đáng kể. Lựa chọn nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit ở khoảng 500oC trong thời gian 2 giờ, vừa để đảm vật liệu vẫn có khả năng hấp phụ có hiệu quả các nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng, vừa đảm bảo tính kinh tế khi đưa vật liệu vào sản xuất ở quy mô công nghiệp■ STUDy ON THE EFFECTS OF THERmAL ACTIVATION ON BENTONITE FOR RADIOACTIVE ADSORPTION Nguyễn úy Lan* Đinh Văn Tôn National Institute of Mining-Metallurgy Science & Technology, Ministry of Industry and Trade ân Văn Liên Institute for Technology of Radioactive and Rare Elements, Ministry of Science & Technology ABSTRACT is paper presents the studies on eects of thermal activation of bentonite as absorbent for U, , Fe and Mn. e study results showed that at selected thermal activation mode of around 500oC for 2 hours, bentonite materials have an e¨cient adsorption capacity of radioactive elements and heavy metals and cost-saving as taking into production at industrial scales. Key word: ermal activation, Radioactivity, Adsorbent, Bentonite. THỂ LỆ VIẾT VÀ GỬI BÀI I. Yêu cầu chung - Tạp chí chỉ nhận những bài viết chưa công bố trên các tạp chí khoa học, sách, báo trong hoặc gửi qua hộp thư điện tử. Cuối bài viết ghi rõ thông tin về tác giả gồm: Họ tên, chức danh khoa học, chức vụ, địa chỉ cơ quan làm việc, địa chỉ liên lạc của tác giả (điện thoại, Email) để Tạp chí tiện liên hệ. - Tòa soạn không nhận đăng các bài viết không đúng quy định và không gửi lại bài nếu không được đăng. II. Yêu cầu về trình bày 1. Hình thức Bài viết bằng tiếng Việt được trình bày theo quy định công trình nghiên cứu khoa học (font chữ Times News Roman; cỡ chữ 13; giãn dòng 1,5; lề trên 2,5 cm; lề dưới 2,5 cm; lề 2. Trình tự nội dung - Tên bài (bằng tiếng Việt và tiếng Anh, không quá 20 từ). - Tên tác giả (ghi rõ học hàm, học vị, chức danh, đơn vị công tác). - Tóm tắt và từ khóa (bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tóm tắt 100 từ, từ khóa 3- 5 từ). - Đặt vấn đề/mở đầu - Đối tượng và phương pháp - Kết quả và thảo luận - Kết luận - Tài liệu tham khảo để ở cuối trang, được trình bày theo thứ tự alphabet và đánh số trong ngoặc vuông theo thứ tự xuất hiện trong bài viết và trong danh mục tài liệu tham khảo. + Đối với các tài liệu là bài báo trong Tạp chí ghi đầy đủ theo thứ tự: Tên tác giả, năm xuất bản, tên bài báo, tên tạp chí, số, trang. + Đối với các tài liệu là sách ghi đầy đủ theo thứ tự: Tên tác giả, năm xuất bản, tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản. - Lưu ý: Đối với hình và bảng: Hình (bao gồm hình vẽ, ảnh, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ) phải có tính khoa học, bảo đảm chất lượng và thẩm mỹ, đặt đúng vị trí trong bài, có chú thích các ký hiệu; tên hình và bảng phải ngắn gọn, đủ thông tin; tên hình và số thứ tự ghi ở dưới; đối với bảng, tên và số thứ tự ghi ở trên bảng. Tạp chí Môi trường đăng tải các bài tổng quan, công trình nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ nhằm trao đổi, phổ biến kiến thức trong lĩnh vực môi trường. Nội dung thông tin chi tiết, xin liên hệ : Tầng 7, Lô E2, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội : 04. 61281446 : tcbvmt@yahoo.com.vn : 0904.163630 : phamtuyenpv@yahoo.com MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ CỦA “Chương trình Nghiên cứu khắc phục hậu quả lâu dài chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với môi trường và sức khỏe con người Việt Nam” (KHCN-33/11-15) ▲Phòng í nghiệm dioxin ▲Hệ thống thiết bị thử nghiệm xử lý dioxin ▲ Hội nghị tổng kết Chương trình ▲Hội nghị Khoa học ▲Hội thảo chuyên đề
File đính kèm:
- tap_chi_moi_truong_chuyen_de_ii_2016.pdf