Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam - Số 6 năm 2018 (711)
Hiểu thị trường lao động để tăng năng suất” là chủ đề của Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam năm 2018 đã được Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội công bố vào tháng 5/2018. Chủ đề xuyên suốt của báo cáo năm nay liên quan tới vấn đề năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với quan điểm cho rằng, cần phải hiểu rõ hơn thị trường lao động để lý giải chất lượng nguồn nhân lực và tiến trình năng suất tại Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam - Số 6 năm 2018 (711)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam - Số 6 năm 2018 (711)
Hoäi ñoàng bieân taäp GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu GS.TS Buøi Chí Böûu GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc GS.TSKH Vuõ Minh Giang PGS.TS Trieäu Vaên Huøng GS.TS Phaïm Gia Khaùnh GS.TS Leâ Höõu Nghóa GS.TS Leâ Quan Nghieâm GS.TS Mai Troïng Nhuaän GS.TS Hoà Só Thoaûng toång bieân taäp Ñaëng Ngoïc Baûo pHoù toång bieân taäp Nguyeãn Thò Haûi Haèng Nguyeãn Thò Höông Giang tröôûng ban bieân taäp Phaïm Thò Minh Nguyeät tröôûng ban trò söï Löông Ngoïc Quang Höng trìnH baøy Ñinh Thò Luaän toøa soaïn 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 Email: khcnvn@most.gov.vn Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn giaáy pHeùp xuaát baûn Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011 Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012 Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016 DIỄN ĐÀN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ 4 Nguyễn Đức Thành, Vũ Minh Long: Hiểu thị trường lao động để tăng năng suất. 9 Phan Hoàng Lan, Nguyễn Thị Trang Nhung: Nghị định 38 - Khung pháp lý cho các nhà đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. 13 l Cần có một chính sách tổng thể, toàn diện cho phát triển cơ học. 16 Đào Thế Anh: Nhu cầu đổi mới công nghệ trong sản xuất và sau thu hoạch lúa gạo của Việt Nam. 19 Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đức Hoàng: Mô hình trung tâm hỗ trợ tiếp nhận, cải tiến và hoàn thiện công nghệ trên thế giới. 22 Nguyễn Thị Diệu Chi: Hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam trong kỷ nguyên kỹ thuật số. 25 Nguyễn Đức Thái: Thấy gì từ “trận chiến“ tế bào gốc của FDA. KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 28 Nguyễn Trọng Đồng: Cầu nâng - Công nghệ lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. 30 Nguyễn Thế Truyện: VIELINA: “Cú hích ” từ dự án do FIRST tài trợ. 32 l IMIS: Giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng của EVN. 34 l Công nghệ Euro 4 ứng dụng trên các dòng xe thương mại của THACO. 37 l Phát triển KH&CN các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc: Kết quả và những khó khăn cần tháo gỡ. 40 Vũ Đại An: KH&CN Nam Định: Cần khẳng định vị thế trung tâm vùng. KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG 43 l Interstitium - Một “cơ quan” mới xuất hiện. 45 l Tiềm năng mới trong việc khôi phục thị giác cho người khiếm thị bằng các hạt nano vàng. 47 Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn Hải Hà: Giải pháp giảm thiểu sụt trượt trên các tuyến đường giao thông xây dựng mới và nâng cấp mở rộng ở vùng núi. KH&CN NƯỚC NGOÀI 53 Nguyễn Mạnh Quân: Chuẩn bị cho tương lai của trí tuệ nhân tạo. 56 l Tổng hợp lớp phủ hợp kim kháng khuẩn bằng kỹ thuật mạ điện. 60 Chu Đức Hà, Nguyễn Thị Minh Nguyệt: Sinh vật bán tổng hợp: Bước tiến mới trong nghiên cứu y học hiện đại. 63 l Phương pháp mới ngăn ngừa tế bào ung thư gan. In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh Giaù: 18.000ñ Muïc luïc Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM 4 Duc Thanh Nguyen, Minh Long Vu: Understanding the labour market to increase productivity. 9 Hoang Lan Phan, Thi Trang Nhung Nguyen: Decree 38 - Legal framework for innovative start-up investors. 13 l A general and comprehensive policy for mechanics development is needed. 16 The Anh Dao: The need to innovate the technology of rice production and post-harvest in Vietnam. 19 Anh Dung Nguyen, Duc Hoang Nguyen : The model of supportive centers for reception, improvement and completion of technology in the world. 22 Thi Dieu Chi Nguyen: E-commerce activities in Vietnam in the digital era. 25 Duc Thai Nguyen: What can be seen from the stem cells “battle” of the FDA. SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION 28 Trong Dong Nguyen: Lift bridges - A technology applied in Vietnam for the first time. 30 The Truyen Nguyen: VIELINA: A “kick” from the project funded by FIRST. 32 l IMIS: An EVN’s effective solution for the management of construction investment projects. 34 l Euro 4 technology applied on commercial vehicles of THACO. 37 l Developing the Northern Midland and Mountainous provinces’ science and technology: Results and difficulties to be solved. 40 Dai An Vu: Nam Dinh province’s science and technology: It is necessary to confirm the central position of the region. SCIENCE AND LIFE 43 l Interstitium - A new-found “organ”. 45 l New potential for vision restoration for visually impaired people using gold nanoparticles. 47 Duc Manh Nguyen, Hai Ha Nguyen: Solutions to reduce landslides on newly constructed and widened roads. THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY 53 Manh Quan Nguyen: Prepare for the future of artificial intelligence. 56 l Synthesis of antimicrobial metal coatings by electroplating. 60 Duc Ha Chu, Thi Minh Nguyet Nguyen : Semisynthetic organism: A new advance in modern medicine research. 63 l New way to prevent liver cancer. eDitorial council Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Prof. Dr Bui Chi Buu Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung Prof. Dr Pham Gia Khanh Prof. Dr Le Huu Nghia Prof. Dr Le Quan Nghiem Prof. Dr Mai Trong Nhuan Prof. Dr Ho Si Thoang eDitor ... phải phát triển cho các UBP một cơ chế tái bản, phiên mã và dịch mã riêng để chúng có thể duy trì qua các thế hệ. Bước tiến mới trong việc duy trì base nhân tạo ổn định trên sinh vật bán tổng hợp Cột mốc quan trọng đánh dấu sự tạo ra SSO đầu tiên là năm 2014, khi vi khuẩn E. coli sinh trưởng trong môi trường bổ sung dNaMTP, d5SICSTP và plasmid mã hóa protein vận chuyển nucleotide triphosphate transporter (NTT) từ Phacodactylum tricornutum [13]. Như đã đề cập ở trên, dạng SSO này sinh trưởng rất yếu, bởi lẽ các NTT gây ra những tác dụng phụ làm ức chế quá trình sống của SSO, trong khi các enzyme phosphatase trong E. coli lại phân giải nguồn dNaMTP và d5SICSTP bổ sung trong môi trường. Hơn nữa, ngay cả khi nuôi trong điều kiện tối ưu, các dạng SSO này cũng không thể duy trì được UBP ổn định và lâu dài. Kế thừa các kết quả thu được trước đó, nhóm nghiên cứu của Zhang đã cải biến lại NTT, sử dụng một dạng UBP tối ưu hơn để hình thành một dạng SSO có khả năng lưu trữ thông tin di truyền với 6 ký tự ổn định hơn [2]. Đầu tiên, phân tử NTT cải biến bằng cách loại bỏ trình tự axit amin từ 1 đến 65, PtNTT2(66-575) được đưa vào E. coli C41. Kết quả cho thấy biểu hiện của PtNTT2(66-575) giảm xuống, làm giảm độc tính cho SSO, tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với việc giảm khả năng hấp thụ nguyên liệu cho việc tổng hợp UBP trong tế bào. Tiếp theo, biểu hiện của PtNTT2(66-575) ở E. coli BL21 với các promoter PlacI, Pblac và Plac từ plasmid pSC, Pbla, Plac, PlacUV5, PH207, Pλ, Ptac và PN25 từ locus lacZYA. Trong đó, dòng E. coli chứa PtNTT2(66-575) với promoter PlacUV5 được xác định có mức độ sinh trưởng mạnh, lượng [α-32P]-dATP hấp thụ nhiều hơn. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã thay đổi cấu trúc 5SICS, tạo thành TPT3 - tên đầy đủ là [(2-deoxy- β-D-erythropentofuranosyl)- thieno[3,4]pyridine-2-thione]. Gần đây, TPT3 đã được phân tích hoạt tính quang hóa học [14]. Cặp UBP mới, NaM-TPT3 có thể đạt hiệu quả tái bản cao hơn NaM-5SICS trong điều kiện in vitro. So sánh trên 2 môi trường Hình 1. Khả năng lưu trữ thông tin di truyền mang base nhân tạo của SSo. 62 Soá 6 naêm 2018 KH&CN nước ngoài bổ sung dNaMTP/d5SICSTP và dNaMTP-dTPT3TP, lượng UBP duy trì dNaM-dTPT3 cao hơn hẳn so với dNaM-d5SICS, chứng tỏ NaM-TPT3 cũng tỏ ra hiệu quả hơn ở SSO so với NaM-5SICS [2]. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu tiếp tục sử dụng công nghệ CRISPR- Cas9 [15] như một phản ứng miễn dịch tự nhiên của vi khuẩn để xem xét lượng tế bào SSO chứa ADN mang UBP. Kết quả cho thấy, các tế bào SSO có thể giữ được dNaM-dTPT3 trong ít nhất 60 lần phân bào. Điều này đã mở ra giả thuyết vững chắc rằng UBP có thể được lưu trữ vô hạn trong SSO, từ đó có thể biểu hiện ra các phân tử protein mong muốn. Đây được xem là một trong những bước tiến rất quan trọng trong việc tạo ra một dạng sống với vật chất di truyền hoàn toàn nhân tạo. Định hướng trong tương lai Mặc dù những nghiên cứu này mới chỉ khởi đầu trên các tế bào SSO đơn lẻ, nhưng đầy hứa hẹn cho bước đưa UBP vào dạng cơ thể sinh vật phức tạp hơn. Ngày nay, các UBP mặc dù vẫn chưa thực sự hoàn thiện nhưng có lẽ sẽ được áp dụng rất phổ biến trong y học điều trị. Một khi làm chủ được kỹ thuật để tái bản, phiên mã, dịch mã một cách hoàn chỉnh cho UBP trong tế bào, SSO có thể sinh tổng hợp được các phân tử protein với thành phần axit amin mới mã hóa bởi UBP. Mặt khác, một số UBP cũng có thể được sử dụng trong phát hiện ADN mong muốn, phục vụ cho công tác kiểm định và chẩn đoán [16]. Với những UBP như hiện nay, số lượng axit amin được dịch mã có thể lên đến 172. Đây rõ ràng là một tương lai rất tươi sáng cho việc tổng hợp các hợp chất phức tạp dùng trong y học. Gần đây, các phương pháp chẩn đoán và phát hiện cũng đã bắt đầu ứng dụng UBP. Cụ thể, một số dạng UBP, như Px và isoG có thể mang chất nhuộm được tích hợp vào nhóm chức của phân tử cần xác định. Bên cạnh đó, Dss- Px có khả năng gắn huỳnh quang cũng được sử dụng trong các hệ thống hình ảnh và chẩn đoán. Đây được xem là một bước tiến lớn cho loài người trong việc tạo ra một dạng sống mới chưa từng xuất hiện trong lịch sử sinh giới. Một số ý kiến cho rằng đây có thể là một khám phá làm đảo lộn tự nhiên. Tuy nhiên, có một số điều cần phải nắm bắt một cách rõ ràng. Đó là các SSO vẫn chưa thể sống một cách độc lập mà chúng vẫn phải được cung cấp nguồn nguyên liệu cần thiết cho các quá trình liên quan đến UBP. Bên cạnh đó, nếu ngừng cung cấp dNaMTP, d5SICSTP và NTT, NaM và 5SICS sẽ biết mất khỏi genome qua một vài lần tái bản của vật chất di truyền ? TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Y. Zhang, et al. (2017), “A semi- synthetic organism that stores and retrieves increased genetic information”, Nature, 551, pp.644-647. [2] Y. Zhang, B.M. Lamb, A.W. Feldman, A.X. Zhou, T. Lavergne, L. Li, F.E. Romesberg (2017), “A semisynthetic organism engineered for the stable expansion of the genetic alphabet”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 114, pp.1317. [3] D.A. Malyshev, F.E. Romesberg (2015), “The expanded genetic alphabet”, Angew. Chem. Int. Ed. Engl., 54, pp.11930- 11944. [4] I. Hirao, M. Kimoto (2012), “Unnatural base pair systems toward the expansion of the genetic alphabet in the central dogma”, Proc. Jpn. Acad. Ser. B Phys. Biol. Sci., 88, pp.345-367. [5] D.A. Malyshev, et al. (2009), “PCR with an expanded genetic alphabet”, J. Am. Chem. Soc., 131, pp.14620-14621. [6] C. Switzer, S.E. Moroney, S.A. Benner (1989), “Enzymatic incorporation of a new base pair into DNA and RNA”, J. Am. Chem. Soc., 111, pp.8322-8323. [7] T. Ohtsuki, et al. (2001), “Unnatural base pairs for specific transcription”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 98, pp.4922-4925. [8] Y. Hikida, et al. (2010), “Site-specific fluorescent probing of RNA molecules by unnatural base-pair transcription for local structural conformation analysis”, Nat. Protoc., 5, pp.1312-1323. [9] I. Hirao, et al. (2006), “An unnatural hydrophobic base pair system: Site-specific incorporation of nucleotide analogs into DNA and RNA”, Nat. Methods, 3, pp.729- 735. [10] M. Kimoto, et al. (2009), “An unnatural base pair system for efficient PCR amplification and functionalization of DNA molecules”, Nucleic Acids Res., 37, pp.e14. [11] Z. Yang, et al. (2007), “Enzymatic incorporation of a third nucleobase pair”, Nucleic Acids. Res., 35, pp.4238-4249. [12] M. Kimoto, T. Mitsui, S. Yokoyama, I. Hirao (2010), “A unique fluorescent base analogue for the expansion of the genetic alphabet”, J. Am. Chem. Soc., 132, pp.4988-4989. [13] D.A. Malyshev, et al. (2014), “A semi-synthetic organism with an expanded genetic alphabet”, Nature, 509, pp.385-388. [14] B. Ashwood, S. Jockusch, C.E. Crespo Hernandez (2017), “Photochemical reactivity of dTPT3: A crucial nucleobase derivative in the development of semisynthetic organisms”, J. Phys. Chem. Lett., 8, pp.2387-2392. [15] F.A. Ran, et al. (2013), “Genome engineering using the CRISPR-Cas9 system”, Nat. Protoc., 8, pp.2281-2308. [16] M. Kimoto, et al. (2011), “Unnatural base pair systems for sensing and diagnostic applications”, Expert Rev. Mol. Diagn., 11, pp.321-331. 63 Soá 6 naêm 2018 Thao tác tế bào để diệt ung thư là chưa đủ Các HCC có sự khác biệt về mặt sinh học với các tế bào gan bình thường và biểu hiện các enzyme chuyển hóa khác nhau. Do đó, hướng nghiên cứu được quan tâm là tìm kiếm một enzyme có mặt trong HCC và không nằm trong mô gan bình thường, đồng thời có thể sử dụng chúng để chọn lọc các tế bào HCC này. Hexokinase 2 (HK2) là một ứng cử viên cho phương pháp này. Hexokinase là nhóm enzyme xúc tác phản ứng đầu tiên trong quá trình chuyển hóa glucose bằng cách phosphoryl hóa glucose. Có 4 loại hexokinase được mã hoá bởi các gen riêng biệt trong tế bào động vật có vú bao gồm: HK1 được thể hiện phổ biến nhất ở mô người trưởng thành và được xem như một loại gen “quản gia”; HK2 là một dạng được biến đổi và biểu hiện ở một số mô người trưởng thành (cơ xương, cơ tim, mô mỡ), mô của thai nhi và trong các tế bào ung thư; HK3 ít đặc trưng bởi vì biểu hiện ở mức thấp và bị ức chế ở nồng độ sinh lý của glucose; HK4 (hoặc glucokinase - GCK) được biểu hiện chủ yếu ở gan và tuyến tụy. HK1, HK2 và HK3 là các hexokinase ái lực cao, trong khi GCK là một hexokinase ái lực thấp. Cả HK1 và HK2 liên kết với màng ngoài ty thể và với kênh vận chuyển anion phụ thuộc vào điện áp (VDAC), chúng bị ức chế toàn bộ và giải phóng ra từ ty thể bởi chất xúc tác glucose-6-phosphate (G6P). Do đó, G6P cũng được sử dụng làm chất ức chế trong nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ Đại học Delaware và Illinois. Mặc dù hầu hết các tế bào ung thư đều có quá trình tái lập trình cơ chế chuyển hóa glucose tế bào để đáp ứng nhu cầu đồng hóa của chúng, nhưng HCC có sự biểu hiện quá trình tái lập trình toàn diện nhất. Điều này được thể hiện thông qua quá trình tắt biểu hiện của các enzyme chức năng của các tế bào gan trưởng thành nhưng không cần thiết cho HCC và bật các enzyme cần thiết cho sự chuyển hóa glucose nhanh trong các tế bào khối u. Sự khác biệt lớn giữa HCC và các tế bào gan bình thường nằm tại các enzyme xúc tác khởi đầu quá trình chuyển hóa glucose. Bước này được xúc tác bởi GCK trong các tế bào gan bình thường nhưng enzyme này đã bị ức chế ở HCC và được thay thế bởi HK2. Do các loại thuốc có xu hướng tích tụ trong gan, một liều lượng tương đối thấp các chất ức chế HK2 (G6P) sẽ được chọn lọc bởi HCC chứ không phải các tế bào gan bình thường. pHương pHáp mới ngăn ngừa tế bào ung tHư gan Mới đây, các nhà khoa học thuộc Đại học Delaware và Illinois (Hoa Kỳ) đã tìm ra một phương pháp mới để tiêu diệt các tế bào ung thư gan (HCC) và ức chế sự phát triển của khối u. Đầu tiên, họ bất hoạt một loại enzyme chủ chốt của tế bào là HK2. Sau đó, một loại thuốc mạnh là metformin được bổ sung vào. Sự kết hợp này đã làm tăng quá trình gây chết tế bào HCC và ngăn cản sự phát triển của khối u. Kết quả nghiên cứu góp phần mở ra hướng điều trị mới đối với bệnh ung thư gan - loại ung thư nguy hiểm đứng thứ ba với hơn 600 nghìn ca tử vong mỗi năm trên toàn thế giới và hiện đang rất khó chữa trị. KH&CN nước ngoài 64 Soá 6 naêm 2018 Trong nghiên cứu của mình, Dannielle DeWaal và cộng sự đã sử dụng phương pháp quang phổ khối để phân tích các tế bào ung thư và xác định dòng trao đổi chất nội bào có hoặc không có HK2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại các tế bào HCC biểu hiện GCK nhưng bị loại bỏ HK2, tỷ lệ axit ngoại bào không được phục hồi, đồng thời quá trình hình thành khối u không diễn ra, điều đó lý giải tại sao các tế bào HCC cần sự biểu hiện của HK2. Tuy nhiên, thử nghiệm gây đột biến các protein HK2 khiến chúng không thể gắn lên màng ty thể cũng cho kết quả tương tự. Có thể thấy sự liên kết với ty thể của các hexokinase nằm gần kênh VDAC là cần thiết cho quá trình sử dụng ATP từ các phản ứng phosphoryl oxy hóa (OXPHO) để phosphoryl hóa glucose. Tại các tế bào thiếu hụt HK2, mặc dù dòng vận chuyển glycolytic đã giảm mạnh, nhưng dòng glutamine lại thay đổi không đáng kể. Đáng chú ý là cả dòng vận chuyển các nhóm triphosphate đã được oxy hóa và chưa oxy hóa cũng không thay đổi. Bên cạnh đó, mặc dù kết quả nghiên cứu không phát hiện thấy sự thay đổi đáng kể về dòng glucose đối với con đường sinh tổng hợp serine trên HCC loại bỏ gen HK2 (HK2 KD), nhưng các tế bào này đã tăng cường sự trao đổi serine/glycine ngoại bào lên gấp đôi. Kết quả này cho thấy sự cần thiết của các carbon đơn phân tử được tạo ra trong quá trình chuyển đổi từ serine thành glycine. Sự thiếu hụt serine làm giảm đáng kể sự tăng sinh của các tế bào HK2 KD. Với các kết quả nêu trên, nhóm tác giả cho rằng việc bất hoạt hướng đích HK2 chỉ có tác động ngăn cản sự phát triển tế bào ung thư. Để tiêu diệt HCC cần thêm công cụ khác hỗ trợ. Cần sự kết hợp với metformin Mặc dù không có sự thay đổi tần số chu trình Krebs, nhưng các tế bào HK2 KD có sự gia tăng OXPHO và không phụ thuộc vào chu kỳ của chu trình Krebs. Sự gia tăng OXPHO này được giảm đi nếu tế bào được phơi nhiễm với metformin - một loại phức hợp ức chế ty thể nhóm I được chấp nhận trong điều trị tiểu đường. Metformin chủ yếu nhắm vào gan, các tế bào gan có sự biểu hiện các kênh vận chuyển cation hữu cơ OCT1, kênh vận chuyển metformin là tương đối cao. Do đó, sự điều trị kết hợp giữa HK2 KD và metformin có thể hướng đích chọn lọc tới các tế bào HCC và đặc biệt là có khuynh hướng tích tụ vào gan trước tiên. Sự kết hợp của HK2 KD và metformin ức chế hoạt động của con đường tín hiệu mTORC1 và đồng thời làm tăng đáng kể biểu hiện của gen REDD1, một con đường ức chế mTORC1 thông qua kích hoạt gen TSC2. Thêm vào đó, thử nghiệm ức chế biểu hiện REDD1 trong nghiên cứu của Dannielle DeWaal và cộng sự đã cho thấy sự suy giảm ức chế mTORC1 trên những tế bào HK2 KD phơi nhiễm metformin. Do đó, mặc dù có thể có các cơ chế khác để HK2 KD và metformin ức chế mTORC1, nhưng con đường ức chế thông qua kích thích biểu hiện REDD1 là một cơ chế chính. Đáng chú ý, các nghiên cứu trước đây cho thấy, quá trình kích thích sự biểu hiện REDD1 được gây ra bởi metformin theo cách độc lập AMPK và phụ thuộc p53. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này lại chỉ ra sự kích thích của REDD1 ngay cả trong các tế bào mang đột biến gen p53. Tóm lại, sự ức chế biểu hiện HK2 của tế bào HCC gây ức chế sự hình thành khối u. Khi ức chế HK2, dòng vận chuyển glucose tới pyruvate và lactate bị ức chế, tuy nhiên chu trình Krebs vẫn hoạt động. Sự hấp thụ serine và bài tiết glycine tăng lên cho thấy nhu cầu carbon đơn tăng lên, điều này khiến tế bào HCC dễ bị tổn thương hơn khi serine bị thiếu hụt. Sự suy giảm quá trình glycolysis do metformin kết hợp với quá phosphoryl oxy hóa mạnh đã làm tăng quá trình gây chết tế bào và ngăn cản sự phát triển khối u. Nghiên cứu đã cho thấy HK2 là đích tác động lý tưởng trên HCC, đặc biệt là khi kết hợp với metformin. Tuy nhiên, các chất ức chế phân tử đặc hiệu đối với HK2 vẫn cần được nghiên cứu thêm ? Đức Hiếu (lược dịch theo Nature Communications) KH&CN nước ngoài AMAvT o G I 3 Quan Iy, giam sat hoat dc}ng san xuat dura tren dfr lieu d~ dU'Q'C so h6a Thu th~p va K~t noi voi cac h~ thong ella nha may khac , PMn tich dfr lieu san xuat, T6 cnoc san xuat hang loat thea chat IU'O'ng sOan pham, yeu e3u rieng biqt ella khach hang dlf bao ti"nh tr~n g thiet b j (Mass Customization) i s6 h6a dfr Ii~u TIf dc}ng h6a day ChUYEln san xuat
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_cong_nghe_viet_nam_so_6_nam_2018_711.pdf