Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh

I. Định nghĩa, đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.

1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Định nghĩa

 Giáo trình chuẩn quốc gia môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đã nêu rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

 Cho đến nay, đây là khái niệm đầy đủ, đúng đắn nhất về tư tưởng Hồ Chí Minh vì:

- Khái niệm đã phản ánh được nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng nước ta từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Khái niệm đã nêu lên được những nguồn gốc cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là việc Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa văn hóa dân tộc, kho tàng tri thức của nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác - lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên cơ sở đó Người đã xây dựng nên hệ thống quan điểm có vai trò chỉ đạo đối với cách mạng Việt Nam.

- Khái niệm đã phản ánh được mục đích của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục đích mà cả cuộc đời Người theo đuổi, tư tưởng của Người hướng tới là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

 

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 51 trang Trúc Khang 12/01/2024 4521
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh
BÀI GIẢNG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 1
 Định nghĩa, đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh; nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
I. Định nghĩa, đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Định nghĩa
	Giáo trình chuẩn quốc gia môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đã nêu rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
	Cho đến nay, đây là khái niệm đầy đủ, đúng đắn nhất về tư tưởng Hồ Chí Minh vì: 
- Khái niệm đã phản ánh được nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng nước ta từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Khái niệm đã nêu lên được những nguồn gốc cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là việc Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa văn hóa dân tộc, kho tàng tri thức của nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác - lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên cơ sở đó Người đã xây dựng nên hệ thống quan điểm có vai trò chỉ đạo đối với cách mạng Việt Nam.
- Khái niệm đã phản ánh được mục đích của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục đích mà cả cuộc đời Người theo đuổi, tư tưởng của Người hướng tới là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
b. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
	Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống đồ sộ, bao quát trên nhiều lĩnh của đời sống xã hội. Dưới đây là những nội dung liên quan đến những vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt nam:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Tư tưởng hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hoá.
	Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, các nội dung trên có quan hệ chặt chẽ với nhau.
 2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Đối tượng nghiên cứu
	Đối tượng nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh. Để hiểu đầy đủ tư tưởng của Người cần nghiên cứu:
- Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng của Người.
- Những nội dung tư tưởng cấu thành hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Đạo đức, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh.
- Vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
	Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần quán triệt phương pháp luận nghiên cứu vĩ nhân, nhà tư tưởng:
+ Phải có quan điểm khách quan, tức là phải xuất phát từ văn kiện, tác phẩm của Hồ Chí Minh, từ những tư liệu, sự kiện lịch sử chính xác liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của Người; phải có quan điểm toàn diện, quan điểm hệ thống, tức là phải nghiên cứu đầy đủ các nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh, tìm hiểu mối liên hệ, sự thống nhất giữa các nội dung tư tưởng ấy; phải nghiên cứu sự tác động qua lại giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với sự vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Phải sử dụng phương pháp Hồ Chí Minh. Tức là phải nghiên cứu tư tưởng của Người trong tính thống nhất giữa nói và viết, ngôn ngữ và hành động, giữa tư tưởng với đạo đức, phương pháp và phong cách.
+ Phải sử dụng các thao tác phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, so sánh, đối chiếu,v.v.. 
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh 
- Tại sao ta cần phải học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Đỗi với mỗi người, việc học tập, nghiên cứu tư tưởng có ý nghĩa như thế nào?
II. Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Điều kiện lịch sử - xã hội
a. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam là một quốc gia như thế nào? 
- Thực dân Pháp xâm lược nước ta từ khi nào? Đến khi nào thì chúng áp đặt được ách thống trị trên đất nước ta?Dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến như thế nào?
- Nhân dân Việt Nam đã chống lại ách thống trị của thực dân Pháp như thế nào? Các phong trào yêu nước chủ yếu diễn ra theo các hệ tư tưởng nào? Điểm chung của các phong trào yêu nước này là gì? Tại sao các phong trào yêu nước này đều thất bại? Yêu cầu bức xúc mà lịch sử dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu t ... i như vậy sẽ làm mất niềm tin và sự ủng hộ của người khác giành cho mình. Người cán bộ, đảng viên nói nhiều làm ít lại càng nguy hại. Họ không những làm giảm uy tín của bản thân mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, đến lòng tin của dân vào Đảng. 
- Hồ Chí Minh đã giáo dục mọi người nói đi đối với làm, phải nêu gương về đạo đức và chính bản thân người đã thực hiện điều đó một cách nghiêm túc và đầy đủ nhất. Người đã nói, đã hứa việc gì là làm cho kỳ được việc đó, cho dù việc đó là to hay nhỏ, việc quốc gia đại sự hay việc nhỏ nhặt đời thường.
- Hồ Chí Minh hết sức chú trọng đến việc nêu gương đạo đức. Người đã phát hiện ra rằng “Đối với các dân tộc phương Đông, một tấm gương sống có giá trị gấp trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Vì vậy, theo Người, nêu gương phải trở thành một việc làm thường xuyên của mọi Người trong xã hội.
Trong gia đình thì đó là tấm gương của ông, bà, cha, mẹ đối với con cháu, anh, chị đối với em; trong nhà trường thì đó là tấm gương của thầy, cô đối với học trò; trong Đảng, Nhà nước, các đoàn thể thì đó là tấm gương của Người lãnh đạo, phụ trách với các đảng viên, nhân viên, đoàn viên, của cấp trên đối với cấp dưới; trong xã hội thì đó là tấm gương của người này đối với người khác, mọi người soi vào nhau để học tập ở nhau những điều hay, việc tốt.
b. Xây đi đôi với chống
- Trong xây dựng đạo đức mới, Hồ Chí Minh yêu cầu xây cái gì, chống cái gì?
- Để xây dựng đạo đức mới một cách hiệu quả, Hồ Chí Minh yêu cầu chúng ta phải làm gì?
c. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng do đâu mà có?
- Hồ Chí Minh yêu cầu việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức phải được thực hiện ở đâu? Khi nào? 
II. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh
1. Tình yêu thương, lòng tin và khát vọng giải phóng con người của Hồ Chí Minh 
a. Nhận thức về con người
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người thường được xem xét trong các quan hệ xã hội của nó. Người viết: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn là cả loài người”.
- Bao giờ Người cũng nói đến con người lịch sử cụ thể. Tuỳ theo từng thời điểm, không gian lịch sử cụ thể, Người dùng khái niệm này hay khái niệm khác để chỉ “con người”. 
b. Tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh trước hết biểu hiện ở tấm lòng thương yêu con người, thương yêu nhân dân hết sức bao la sâu sắc.
- Lòng yêu thương con người của Hồ Chí Minh rộng mở cho tất thảy mọi người. Đó là tất cả những người Việt Nam yêu nước, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiệnĐó là tất cả những người cùng khổ, không phân biệt chủng tộc và màu da.
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của mình, không phân biệt một ai, không trừ một ai. Hễ ai là người Việt Nam yêu nước đều có chỗ trong tấm lòng nhân ái của Người. Thấm nhuần chủ nghĩa quốc tế vô sản, tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh còn giành cho cả những người nô lệ mất nước, những người cùng khổ trên khắp thế gian; cho những người da đen - nạn nhân của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc; cho những người da trắng bần cùng; cho những người phụ nữ Pháp, Mỹ có chồng, con bị đưa sang Việt Nam làm bia đỡ đạn, cho chính những binh lính pháp, Mỹ chết uổng trong các cuộc chiến tranh xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.
- Lòng yêu thương con người của Hồ Chí Minh trước sau như một. Tình cảm, tư tưởng đó thể hiện sâu sắc, phong phú trong suốt cuộc đời của Người.
Từ khi bắt đầu biết nhận thức về cuộc sống cho đến khi trút hơi thở cuối cùng trái tim Bác luôn thổn thức với niềm đau, nỗi khổ của con người. Trước lúc vĩnh viễn đi xa, trong Di chúc, Người viết: “Đầu tiên là vấn đề con người” và “Cuối cùng, tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng. Tôi cũng gửi lời chào thân ái đến các đồng chí, các bầu bạn và các cháu thanh niên, nhi đồng quốc tế”.
- Lòng yêu thương con người của Hồ Chí Minh không phải là lòng thương hại của “bề trên” nhìn xuống, cũng không phải là sự động lòng trắc ẩn của người “đứng ngoài” trông vào, mà là sự đồng cảm của những người cùng cảnh ngộ.
Vậy nên, Hồ Chí Minh không đứng ở trên cao nhìn xuống ban ơn, không đứng ở bên ngoài thông cảm, mà đứng ở trong lòng nhân dân, trong lòng nhân loại, đập cùng một nhịp tim, chia cùng một sức sống, mang cùng một hơi thởvới nhân dân, với dân tộc và nhân loại. Tình yêu thương của Người là tình yêu thương của người trong cuộc.
c. Tin vào sức mạnh, phẩm giá và khả năng vươn lên chân, thiện, mỹ của con người
- Ở Hồ Chí Minh, lòng yêu thương con người luôn gắn chặt với niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh, phẩm giá, khả năng vươn lên chân, thiện, mỹ của con người.
- Hồ Chí Minh tin vào sức mạnh vô địch của quần chúng nhân dân. Người viết: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”; “Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
- Người cũng luôn tin vào phẩm giá và khả năng vươn lên chân, thiện, mỹ, của con người, dù nhất thời họ còn thấp bé, lầm lạc. Người chỉ rõ: “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi”.
2. Đối với Hồ Chí Minh, con người vừa là mục tiêu giải phóng vừa là động lực của cách mạng
a. Con người là mục tiêu giải phóng của sự nghiệp cách mạng
- Tiếp nối dòng chảy của chủ nghĩa nhân văn Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, xoá bỏ mọi áp bức, bóc lột, bất công, đem lại cho nhân dân mình một cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
- Để thực hiện từng bước mục tiêu giải phóng con người trên đất nước mình, Hồ Chí Minh yêu cầu mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mọi việc làm của cán bộ, đảng viên và người dân đều phải hướng tới con người, vì con người.
- Bản thân Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực về sự tận tuỵ phục vụ nhân dân, quan tâm, chăm lo đến đời sống của mọi người.
b. Con người là động lực của cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh muốn gải phóng con người ta phải dựa vào lực lượng nào?
- Để khơi dậy động lực con người cho sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh yêu cầu chúng ta phải có những biện pháp, cách thức như thế nào?
3. Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng 
- Tại sao Hồ Chí Minh lại xác định việc xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng?
- Theo Hồ Chí Minh để “trồng người”, xây dựng con người phát triển toàn diện biện pháp nào là quan trọng nhất? Tại sao? 
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá
1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá
a. Khái niệm văn hoá trong tư tưởng Hồ Chí Minh 
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hoá được đề cập đến ở cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng, văn hoá được Hồ Chí Minh định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Như vậy, văn hoá đã được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Đó là toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần mà loài người đã sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn, đồng thời cũng là mục đích cuộc sống của con người. Và muốn xây dựng nền văn hoá của dân tộc thì phải xây dựng trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, tâm lý của con người,v.v..
- Theo nghĩa hẹp, văn hoá được Hồ Chí Minh xác định là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh kể từ sau Cách mạng Tháng Tám.
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của văn hoá 
- Hồ Chí Minh đã xác định văn hoá là một trong bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội. Theo Người, văn hoá cũng quan trọng ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội.
- Người còn chỉ rõ bốn vấn đề đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Xây dựng kinh tế để tạo diều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá. Ngược lại, văn hoá phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
c. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá
Theo Hồ Chí Minh, văn hoá có ba chức năng cơ bản:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ những sai lầm và thấp hèn có thể có trong tư tưởng, tình cảm của mỗi người.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng những tư tưởng và tình cảm lớn có ý nghĩa chi phối đời sống tinh thần của mỗi người và của cả dân tộc. Tư tưởng lớn nhất mà Người yêu cầu Đảng và nhân dân ta phải xây dựng là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Những tình cảm lớn mà Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng cho mỗi người là lòng yêu nước, tình yêu thương con người; yêu cái chân, cái thiện và cái mỹ; yêu tính trung thực, thuỷ chung, chân thành, ghét những thói hư, tật xấu, sa đoạ, biến chất,v.v
- Hai là, nâng cao dân trí. Đó là nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ kiến thức của người dân. Trình độ đó phải từ chỗ không biết chữ đến chỗ biết chữ, từ chỗ biết chữ đến chỗ hiểu biết các lĩnh vực khác cần thiết cho hoạt động cuả mỗi người như kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, thực tiễn Việt Nam và thế giới,v.v
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh luôn hướng con người vươn tới chân, thiện, mỹ.
Muốn tham gia vào việc tạo ra những giá trị văn hoá, đồng thời biết hưởng thụ một cách đúng đắn những giá trị văn hoá của xã hội, mỗi người không chỉ cần có những tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp, những hiểu biết ngày càng được nâng cao, mà còn phải trau dồi cho mình những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh. Văn hóa phải giúp cho con người biến những tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp thành phẩm chất và phong cách của chính mình mới có thể sử dụng được kiến thức để tham gia vào việc tạo ra những giá trị văn hoá cho xã hội và biết hưởng thụ một cách đúng đắn những giá trị văn hoá của xã hội. Mỗi người phải biết phân biệt cái tốt đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng, cái tiến bộ thúc đẩy sự phát triển xã hội với cái lạc hậu cản trở mỗi người và cả dân tộc tiến lên phía trước. Từ đó, mỗi người phải phấn đấu làm cho cái tốt đẹp, lành mạnh ngày càng tăng, cái tiến bộ ngày càng nhiều, cái lỗi thời, lạc hậu ngày càng giảm bớt, cái xấu xa, hư hỏng ngày càng bị loại bỏ khỏi đời sống con người và xã hội.
d. Quan niệm của Hồ Chí Minh về tính chất của nền văn hoá mới
- Theo Hồ Chí Minh, nền văn hoá mới mà chúng ta chủ trương xây dựng là nền văn hoá có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Tính dân tộc của nền văn hóa thể hiện ở đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc của nền văn hóa. Nó là kết quả của sự kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo của dân tộc.
+ Tính khoa học của nền văn hóa thể hiện ở sự phù hợp của nền văn hóa dân tộc với sự tiến hóa chung của nền văn hóa nhân loại, ở khả năng đóng góp của văn hóa vào sự nghiệp cải tạo xã hội.
+ Tính đại chúng của nền văn hóa thể hiện ở chỗ nền văn hóa đó do quần chúng nhân dân vun trồng nên, quần chúng nhân dân vừa là chủ thể sáng tạo vừa là chủ thể hưởng thụ những giá trị của nền văn hóa đó.
- Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng hiện nay là nền văn hóa có tính chất tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thực chất nền văn hóa này là sự tiếp nối và triển khai tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Tiên tiến là khoa học, hiện đại, là xã hội chủ nghĩa, là biết tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đậm đà bản sắc dân tộc là biết kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với những điều kiện lịch sử mới của dân tộc.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa
a. Văn hóa giáo dục
- Để chuẩn bị cho việc xây dựng nền giáo dục của nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và có sự nhìn nhận như thế nào đối với nền giáo dục phong kiến và nền giáo dục thực dân?
- Hồ Chí Minh đã xác định việc xây dựng nền văn hóa giáo dục của nước Việt Nam mới có ý nghĩa như thế nào? 
- Nêu những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền văn hóa giáo dục của nước Việt Nam mới? 
b. Văn hóa văn nghệ
- Hồ Chí Minh có cống hiến như thế nào trong việc xây dựng nền văn hóa văn nghệ cách mạng?
- Nêu những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền văn hóa văn nghệ cách mạng?
c. Văn hóa đời sống
- Việc xây dựng đời sống văn hóa mới đã được Hồ Chí Minh nêu ra từ khi nào? Nét nổi bật của cuộc vận động này là gì?
- Khái niệm đời sống mới mà Hồ Chí Minh nêu ra bao gồm những nội dung nào? Các nội dung này quan hệ với nhau như thế nào?
- Thế nào là đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới?
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc xây dựng đời sống mới phải được bắt đầu từ đâu?
VI. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hóa vào việc xây dựng con người Việt Nam mới trong bối cảnh hiện nay
1. Thực trạng con người Việt Nam hiện nay
Nêu những ưu điểm, nhược điểm của con người Việt Nam hiện nay?
2. Xây dựng con người Việt Nam mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn và văn hóa
Nêu những yêu cầu về xây dựng con người Việt Nam hiện nay trên tất cả các mặt đạo đức, nhân văn và văn hóa?
Câu hỏi ôn tập, thảo luận:
1. Phân tích những chuẩn mực đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Thời gian tới anh (chị) sẽ làm gì để thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư?
2. Phân tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Anh (chị) sẽ quán triệt những nguyên tắc đó như thế nào trong việc rèn luyện đạo đức của bản thân? 
3. Trình bày những nội dung cơ bản trong tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh trong việc xây dựng con người Việt Nam mới?
4. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò, chức năng và tính chất của nền văn hóa mới? Ngày nay, để văn hóa phát huy vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội, động lực của sự phát triển đòi hỏi chúng ta phải làm gì? 
5. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về các lĩnh vực chính của văn hóa? Theo anh (chị) nền giáo dục ở nước ta hiện nay đang tồn tại những ưu, nhược điểm gì? Chúng ta cần làm gì để nền giáo dục của chúng ta đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập hiện nay? Nêu những chuyển biến tích cực, những biểu hiện tiêu cực trong văn hóa đời sống của sinh viên nước ta hiện nay? Anh (chị) sẽ xây dựng văn hóa đời sống tốt đẹp cho bản thân trong thời gian tới như thế nào? 

File đính kèm:

  • doctap_bai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh.doc