Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật)

1. Khái niệm về điêu khắc

Khi nói đến điêu khắc ta phải nói đến ba vấn đề cơ bản:

Hình khối - Không gian - chất liệu

 Điêu khắc là một nghệ thuật đ¬ược bố cục bởi hình khối lồi, lõm, nó đem lại hứng thú thẩm mỹ cho thị giác, đôi khi cũng cho cả xúc giác của người xem khi đứng đối diện với tác phẩm.

Hai hình thức biểu hiện của nó chính là tượng tròn và phù điêu.

2. Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật điêu khắc

Trong nghệ thuật tạo hình, điêu khắc là một loại hình nghệ thuật nằm trong bảy ngành nghệ thuật chính, nó bao gồm: Hội hoạ - Điêu khắc- Kiến trúc - Sân khấu - Điện ảnh - Văn học - Âm nhạc.

Cũng như hội hoạ và đồ hoạ nó vốn có một lịch sử rất xa xưa, ngay từ lúc con người còn ở trong các hang động đã bắt đầu biết làm đẹp cho cuộc sống của cộng đồng mình bằng những nét khắc hoạ.

Tại Việt Nam, nền nghệ thuật điêu khắc cũng hình thành từ rất sớm, nó hiện diện bằng những nét chạm khắc đơn giản trên vách hang Đồng Nội(nay thuộc huyện Lạc Thuỷ-Tỉnh Hoà Bình) và trên một số di vật đồ đá, đồ xương thuộc nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn cách đây khoảng một vạn năm. Họ diễn tả cảm xúc của mình qua những sinh hoạt thực tế của cuộc sống, đó chính là những mầm mống sơ khai của điêu khắc nói chung và nghệ thuật chạm nổi phù điêu nói riêng.

Qua quá trình phát triển của lịch sử nghệ thuật từ những bước sơ khởi ban đầu nghệ thuật điêu khắc ngày càng được nâng cao và phát triển một cách rõ nét hơn trong cuộc sống.

 

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 1

Trang 1

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 2

Trang 2

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 3

Trang 3

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 4

Trang 4

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 5

Trang 5

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 6

Trang 6

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 7

Trang 7

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 8

Trang 8

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 9

Trang 9

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang Trúc Khang 08/01/2024 5720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật)

Tập bài giảng môn Điêu khắc (Hệ đại học Sư phạm Mỹ Thuật)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA MỸ THUẬT CƠ SỞ
-------O0O-------
TẬP BÀI GIẢNG MÔN ĐIÊU KHẮC
HỆ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MỸ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA MỸ THUẬT CƠ SỞ
-------O0O-------
TẬP BÀI GIẢNG 
MÔN ĐIÊU KHẮC
HỆ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MỸ THUẬT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHÓM BÀI CƠ BẢN
(1 tiết lý thuyết; 14 tiết thực hiện nghiên cứu)
LỜI GIỚI THIỆU 
Những năm trước đây nhân loại đã bắt đầu biết đến lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật. Lịch sử mỹ thuật thế giới cũng như lịch sử mỹ thuật Việt Nam đã cho thấy một điều rất rõ: Nền nghệ thuật nào bắt rễ sâu từ hiện thực xã hội, mang hơn thở ấm áp, nồng nàn của cuộc sống con người thì nền nghệ thuật đó sẽ dễ dàng đi vào lòng người và tồn tại bất diệt. Mọi loại hình nghệ thuật như hội họa, điêu khắc đều phản ánh hiện thực từ cuộc sống con người. 
Từ thời cổ đại, các nhà điêu khắc thường lấy cảm xúc vẻ đẹp từ hình tượng và cảnh sinh hoạt của người. Họ diễn tả cảm xúc mình qua quá trình phát triển của lịch sử nghệ thuật nó vượt lên phạm vi diễn tả hình cụ thể đồng thời với sự phát triển của ngôn ngữ, sự đồng điệu và tương phản đã cho điêu khắc khả năng diễn tả thuộc về thế giới của tinh thần và từ các khả năng ấy họ thể hiện sự đa chiều của cuộc sống.
MỤC TIÊU 
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức tạo hình khối cơ bản, giúp sinh viên hiểu rõ đặc điểm, cấu trúc hình khối trong một không gian ba chiều
- Môn học Điêu khắc là môn học thực hành nghiên cứu và sáng tác nó giúp sinh viên làm quen với hình khối trong không gian ba chiều, có đầy đủ kỹ năng để tái hiện vẻ đẹp tạo hình trong cuộc sống bằng những tác phẩm nghệ thuật tạo hình
TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
- Tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học
- Tài liệu, sách chuyên ngànhvà những tác phẩm nghệ thuật Điêu khắc
NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG
1. Khái niệm về điêu khắc 
Khi nói đến điêu khắc ta phải nói đến ba vấn đề cơ bản:
Hình khối - Không gian - chất liệu
 Điêu khắc là một nghệ thuật được bố cục bởi hình khối lồi, lõm, nó đem lại hứng thú thẩm mỹ cho thị giác, đôi khi cũng cho cả xúc giác của người xem khi đứng đối diện với tác phẩm. 
Hai hình thức biểu hiện của nó chính là tượng tròn và phù điêu.
2. Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật điêu khắc
Trong nghệ thuật tạo hình, điêu khắc là một loại hình nghệ thuật nằm trong bảy ngành nghệ thuật chính, nó bao gồm: Hội hoạ - Điêu khắc- Kiến trúc - Sân khấu - Điện ảnh - Văn học - Âm nhạc.
Cũng như hội hoạ và đồ hoạ nó vốn có một lịch sử rất xa xưa, ngay từ lúc con người còn ở trong các hang động đã bắt đầu biết làm đẹp cho cuộc sống của cộng đồng mình bằng những nét khắc hoạ.
Tại Việt Nam, nền nghệ thuật điêu khắc cũng hình thành từ rất sớm, nó hiện diện bằng những nét chạm khắc đơn giản trên vách hang Đồng Nội(nay thuộc huyện Lạc Thuỷ-Tỉnh Hoà Bình) và trên một số di vật đồ đá, đồ xương thuộc nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn cách đây khoảng một vạn năm. Họ diễn tả cảm xúc của mình qua những sinh hoạt thực tế của cuộc sống, đó chính là những mầm mống sơ khai của điêu khắc nói chung và nghệ thuật chạm nổi phù điêu nói riêng.
Qua quá trình phát triển của lịch sử nghệ thuật từ những bước sơ khởi ban đầu nghệ thuật điêu khắc ngày càng được nâng cao và phát triển một cách rõ nét hơn trong cuộc sống.
3. Chức năng của nghệ thuật Điêu khắc trong đời sống xã hội
	Xuất phát từ nhu cầu của thực tế tình cảm trong nhận thức nghệ thuật, các nhà điêu khắc hay có những tìm tòi thể nghiệm trong sáng tác để tạo nên một tác phẩm đẹp mang lại cho đời sống của con người những tâm tư tình cảm của tác giả đối với cuộc sống xã hội. Những tác phẩm đó khi được tồn tại trong cuộc sống nó thường mang trong mình một chức năng là phản ánh những hiện thực có trong đời sống xã hội.
3.1 Chức năng phản ánh
	Nghệ thuật tạo hình nói chung và những tác phẩm của nghệ thuật điêu khắc nói riêng, khi đã hình thành nên một tác phẩm hoàn chỉnh thì bao giờ nó cũng mang trong mình một sự phản ánh về tâm tư tình cảm của tác giả muốn truyền tải đến cho người xem thông qua chính tác phẩm của mình về cuộc sống và sự phát triển của xã hội, nó là mối quan hệ hai chiều luôn song song cùng tồn tại và không thể thiếu nhau. Nội dung bố cục trong các tác phẩm luôn có những sự phản ánh khác nhau: phản ánh về chính trị, phản ánh về tinh thần tín ngưỡng tôn giáo, về đặc điểm văn hóa vùng miền ....
*Phản ánh về chính trị: 
Theo những sự kiện lịch sử thì mỗi đất nước, mỗi dân tộc đều có phong trào xây dựng và bảo vệ tổ quốc của riêng mình, trong đó có những cuộc đấu tranh oanh liệt, có nhiều anh hùng liệt sĩ hy sinh cho sự nghiệp cao đẹp đó của đất nước. Vào những thời điểm đó đã có rất nhiều những tác phẩm nghệ thuật điêu khắc được sáng tác để ngợi ca những vị lãnh đạo là anh hùng dân tộc, phản ánh và ngợi ca tinh thần chiến đấu anh dũng của nhân dân như : Chân dung lãnh tụ Hồ Chủ Tịch, Lê Nin, Các Mác – Ăng ghen ...
* Phản ánh về tinh thần tôn giáo, tín ngưỡng
Trong đời sống văn hóa tâm linh ta thấy có rất nhiều những văn hóa tín ngưỡng của các vùn ... hiều rộng của thanh gỗ là: 4cm
 Khoảng cách giữa các thanh gỗ là: 1cm 
 . Nẹp gỗ Dàn gỗ dùng để làm bài phù điêu 40x60 cm
5.2. Quan sát nhận xét mẫu
 	Trong quá trình làm bài ta phải quan sát và đứng trực diện với mẫu chứ không có nhiều góc nhìn như đối với một bài chép trong nghiên cứu tượng tròn. 
5.3. Vẽ phác hình	
	Sau khi quan sát và so sánh về tỷ lệ, hình khối, bố cục ta bắt đầu kẻ ca rô bằng những đường chéo sau đó phác hình trên mặt phẳng của bảng đất bằng những nét dài, thẳng và nhẹ theo hình kỷ hà cho toàn bộ tổng thể phù điêu theo tỷ lệ 1/1.
 Bảng đất trong quá trình phác hình
5.4. Thể hiện phù điêu
Khi đã có hình phác cụ thể ta thể hiện theo mẫu bố cục phù điêu vốn cổ cần chép. 
5.5 .Đẩy sâu- hoàn thiện bài
Nếu đã lên được bố cục với hình khối tương đối có toàn bộ, sát với bố cục mẫu ta bắt đầu đẩy sâu bài bằng cách diễn tả cụ thể các mảng chính mảng phụ và độ cao thấp, lớp trước lớp sau để có được tính toàn bộ trong bố cục. 
6. Yêu cầu cần đạt
- Nắm bắt được bố cục, tỷ lệ lớn của bố cục phù điêu mẫu;
- Diễn tả được hình khối cao thấp trong bố cục mẫu;
- Nắm bắt được tinh thần của mẫu.
7. Câu hỏi củng cố
- Các bước tiến hành cho một bài chép phù điêu vốn cổ dân tộc?
Tác giả Đinh Rú( TP Hồ Chí Minh) - Tác phẩm Dệt Khố
BÀI 4: SÁNG TÁC BỐ CỤC PHÙ ĐIÊU
(15 tiết thực hiện nghiên cứu) 
 1. Những kiến thức chung 
Nghệ thuật điêu khắc cũng như hội hoạ chính là nền nghệ thuật thị giác, một tác phẩm đẹp hấp dẫn người xem về tình cảm và lý trí trước tiên là do hiệu quả của tính thẩm mỹ nghệ thuật. Hiệu quả của tác phẩm trước hết là sự tổng hoà giữa các yếu tố cụ thể của nghệ thuật bố cục, của chất liệu, của hình và khối.
Ở chương trình học nhằm phụ vụ cho yêu cầu của bài tập này tôi chỉ muốn đi sâu hơn vào mảng đề tài sáng tác bố cục phù điêu.
Trong sáng tác phù điêu, người nghệ sĩ có rất nhiều cách và kỹ thuật để tạo nên những hình và khối theo cảm xúc để phù hợp với không gian nơi đặt tác phẩm.
2. Các bước tiến hành làm bài sáng tác phù điêu 
 Để tạo được một bố cục phù điêu đẹp, trước hết chúng ta phải quan tâm đến sự sắp xếp hợp lý giữa các yếu tố hình - khối - không gian trong toàn bộ bố cục.
 Vậy như thế nào là cách sắp xếp một bố cục hợp lý?
 Sắp xếp một bố cục hợp lý nghĩa là nhìn tổng thể ta thấy rõ những yếu tố của ý tưởng bố cục, những mảng hình - khối được phân bổ với những mảng chính-phụ và có nhịp điệu trong toàn bộ diện tích mà ta thấy không làm giảm giá trị của ngôn ngữ tạo hình. Mối quan hệ giữa hình và khối có sự chuyển đổi về không gian tạo nên yếu tố không thể tách rời, có sự hỗ trợ và nâng cao lẫn nhau làm cho bố cục có tính thẩm mỹ nghệ thuật.
 2.1. Chuẩn bị 
 	Để làm tốt một bài sáng tác bố cục phù điêu ta cần tiến hành theo các bước như đã hướng dẫn kỹ ở phần trên về cách chuẩn bị bảng gỗ, đất và các dụng cụ chuyên ngành để sử dụng trong quá trình thể hiện bài tập.
 2.2. Định hướng, chọn tư liệu
	Định hướng, lựa chọn chủ đề trước khi sáng tác là vô cùng quan trọng, chủ đề của một bố cục phù điêu tức là sẽ diễn đạt một vấn đề cụ thể nào đó, ví dụ như thời kỳ chiến tranh cách mạng có rất nhiều chủ đề, nội dung phản ánh thời kỳ tiền khởi nghĩa, thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ .... Trong đó nói lên những hoạt động của toàn dân tham gia kháng chiến giành độc lập tự do và thống nhất đất nước.
Bảng đất trong quá trình phác hình
Điện Biên Phủ(Hà Nội)-Tác giả Mai Thu Vân
 	Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài trong cuộc sống được các nghệ sĩ đưa vào mảng sáng tác tạo hình như: Đề tài sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và các đề tài trong sinh hoạt xã hội.	
2.3. Làm phác thảo (cách sắp xếp mảng, lớp hợp lý)
Ở phạm vi của bài học này tôi xin giới thiệu một số hình thức tìm phác thảo với những dạng bố cục đã có nhiều trong nghệ thuật tạo hình nhằm giúp người học nghiên cứu và tìm hiểu thêm.
2.3.1. Bố cục hình tròn
Bố cục hình tròn là dạng bố cục cơ bản, nói đến hình tròn chúng ta hiểu rằng nó là bố cục có trọng tâm xoay tròn, nó tạo cảm giác tập trung vào hình tượng và nhân vật điển hình. Tất cả những yếu tố trong bố cục đều được tập trung qui tụ tạo cho bố cục có một dạng đồng nhất, chặt chẽ và hoàn chỉnh. Mảng chính, mảng phụ, khối lớn, khối nhỏ có sự đồng nhất nhằm nêu bật chủ đề chính của bố cục. 
 2.3.2. Bố cục hình tháp 
Bố cục hình tháp hay còn gọi là bố cục hình tam giác. Trong nghệ thuật tạo hình bố cục hình tháp thường được tác giả sử dụng mang tính khái quát, nó gợi cho bố cục có cảm giác vững chãi và khoẻ mạnh.
2.3.3. Bố cục hình vuông 
Bố cục hình vuông có chứa đựng các yếu tố ngang bằng sổ thẳng, bốn phương, tám hướng trong một phạm vi. Nó có ý nghĩa cân xứng, tĩnh lặng và nghiêm chỉnh.
2.3.4. Bố cục hình chữ nhật 
Khái quát và ý nghĩa tượng trưng trong bố cục hình chữ nhật nó gần giống như bố cục hình vuông, nó có tính cân bằng, tĩnh, ngay ngắn, đều đặn.
2.3.5. Bố cục nhịp điệu 
Sắp xếp bố cục theo nhịp điệu là cách bố trí quen thuộc của người nghệ sĩ với qui luật tự nhiên của cuộc sống. Những nhịp điệu phong phú nằm sâu trong tiềm thức và thói quen vận động tự nhiên của con người.
2.3.6. Bố cục đối lập 
Bố cục đối lập là loại hình mà các nhà điêu khắc và hoạ sĩ tạo hình cũng rất hay sử dụng, nó chính là các cặp đối lập như ngang- dọc, cao - thấp, to - nhỏ, dài - ngắn, đen - trắng, cong lên - úp xuống, mạnh - yếu....những yếu tố đó góp phần làm rõ tính đặc điểm của bố cục.
Tác phẩm“ Chuốt Gốm”- Tác giả Lưu Danh Thanh 
 	Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài trong cuộc sống được các nghệ sĩ đưa vào mảng sáng tác tạo hình như: Đề tài sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và các đề tài trong sinh hoạt xã hội.
3. Làm phác thảo (cách sắp xếp mảng, lớp hợp lý)
Ở phạm vi của bài học này tôi xin giới thiệu một số hình thức tìm phác thảo với những dạng bố cục đã có nhiều trong nghệ thuật tạo hình nhằm giúp người học nghiên cứu và tìm hiểu thêm.
3.1. Bố cục hình tròn
Bố cục hình tròn là dạng bố cục cơ bản, nói đến hình tròn chúng ta hiểu rằng nó là bố cục có trọng tâm xoay tròn, nó tạo cảm giác tập trung vào hình tượng và nhân vật điển hình. Tất cả những yếu tố trong bố cục đều được tập trung qui tụ tạo cho bố cục có một dạng đồng nhất, chặt chẽ và hoàn chỉnh. Mảng chính, mảng phụ, khối lớn, khối nhỏ có sự đồng nhất nhằm nêu bật chủ đề chính của bố cục. 
 3.2. Bố cục hình tháp 
Bố cục hình tháp hay còn gọi là bố cục hình tam giác. Trong nghệ thuật tạo hình bố cục hình tháp thường được tác giả sử dụng mang tính khái quát, nó gợi cho bố cục có cảm giác vững chãi và khoẻ mạnh.
3.3. Bố cục hình vuông 
Bố cục hình vuông có chứa đựng các yếu tố ngang bằng sổ thẳng, bốn phương, tám hướng trong một phạm vi. Nó có ý nghĩa cân xứng, tĩnh lặng và nghiêm chỉnh.
3.4. Bố cục hình chữ nhật 
Khái quát và ý nghĩa tượng trưng trong bố cục hình chữ nhật nó gần giống như bố cục hình vuông, nó có tính cân bằng, tĩnh, ngay ngắn, đều đặn.
3.5. Bố cục nhịp điệu 
Sắp xếp bố cục theo nhịp điệu là cách bố trí quen thuộc của người nghệ sĩ với qui luật tự nhiên của cuộc sống. Những nhịp điệu phong phú nằm sâu trong tiềm thức và thói quen vận động tự nhiên của con người.
3.6. Bố cục đối lập 
Bố cục đối lập là loại hình mà các nhà điêu khắc và hoạ sĩ tạo hình cũng rất hay sử dụng, nó chính là các cặp đối lập như ngang - dọc, cao - thấp, to - nhỏ, dài - ngắn, đen- trắng, cong lên - úp xuống, mạnh - yếu....những yếu tố đó góp phần làm rõ tính đặc điểm của bố cục.
Nguyễn Viết Thưởng( Hà Nội)- Tác phẩm Kéo Co
3.7. Bố cục theo phối cảnh 
Bố cục theo phối cảnh dễ dàng cảm nhận được một cách đơn giản trong cách sắp xếp bố cục. Hình thức bố cục theo phối cảnh là dạng bố cục phổ thông nhất mà mọi người thường quen sử dụng từ trước tới nay.
4. Phác hình 
Sau khi tìm được phác thảo phù điêu đã đúng ý định của mình ta cần phải phác hình lên mặt bảng đất đã được chuẩn bị sẵn.
4.1. Thể hiện phù điêu 
- Khi đã có hình phác toàn bộ bố cục phù điêu trên mặt phẳng của bảng đất ta dùng bay tre( gỗ) đi nét sâu xuống theo những nét phóng hình có trong bố cục.
- Bước tiếp theo ta tiếp tục đắp đất lên các mảng hình có độ cao nhất (phần bố cục mảng chính, gần với ta nhất), đắp độ cao, thấp, trung gian cho toàn bộ bố cục.
- Trong quá trình lên khối ta cần lưu ý đến bố cục chung và điều chỉnh lại hình - mảng cùng với việc lên khối toàn bộ.
4.2. Đẩy sâu - hoàn thiện bài
 	- Khi hình khối bố cục phù điêu đã được lên tương đối đầy đủ, sát với phác thảo ta cần kiểm tra để có được sự ăn nhập và tính toàn bộ, không có độ vênh lệch về hình khối.
5. Yêu cầu cần đạt 
Để có một bài sáng tác bố cục phù điêu hoàn chỉnh ta cần có những yêu cầu sau: - Bố cục hài hoà, cân đối có nhịp điệu và mảng khối chính phụ rõ ràng 
- Giải quyết được độ cao, thấp, đậm, nhạt trong toàn bộ bố cục
- Đẩy sâu và hoàn thiện bài .
6. Câu hỏi củng cố 
- Muốn có một bài sáng tác bố cục phù điêu tốt sinh viên cần phải thực hiện qua những bước nào? 
CHƯƠNG III: NHÓM BÀI CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG CƠ BẢN VÀ
	NẶN TƯỢNG CHÂN DUNG MẪU NGƯỜI
LỜI GIỚI THIỆU 
	Nặn nghiên cứu tượng chân dung và chân dung mẫu con người là bước khởi đầu cho một quá trình học tập môn điêu khắc một cách chính qui, con người là cấu tạo hoàn chỉnh về tỷ lệ và hình khối, khuôn mặt con người là vẻ đẹp sống động trong tự nhiên, nó thể hiện sự đa chiều của cảm xúc như: vui, buồn, giận dữ, cười, nói .... Tượng chân dung là cấu trúc hình khối để nghiên cứu tốt nhất vì nó luôn ở trạng thái tĩnh, nó được người nghệ sỹ thông qua con mắt thẩm mỹ của mình để đơn giản hình và khối đến mức tối đa (tượng phật mảng đã được đơn giản rất nhiều) nghiên cứu tượng chân dung là nghiên cứu cấu trúc bên trong, tỷ lệ, hình khối vì thế người học sẽ hiểu sâu, nắm chắc về hình khối của thể loại chân dung, nó giúp cho quá trình học tập của sinh viên sẽ dễ dàng và thuận lợi.	
MỤC TIÊU
 	 - Sinh viên biết được khái niệm về tượng chân dung trong điêu khắc;
 - Sinh viên nắm vững các bước cơ bản trong quá trình thực hiện một bài chép tượng chân dung mẫu thạch cao và nghiên cứu chân dung mẫu người thật theo yêu cầu cơ bản;
 - Nắm vững các bước cơ bản trong quá trình làm bài chép tượng chân dung và nặn nghiên cứu chân dung mẫu người. 
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC
 - Sinh viên cần chuẩn bị đọc những tư liệu lý luận và xem trước những tác phẩm chân dung nghệ thuật có trong sách;
 - Cần tìm hiểu và xem các tác phẩm chân dung nghệ thuật trong bảo tàng và các triển lãm mỹ thuật.
TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
 - Tài liệu và giáo trình liên quan đến bài học;
 - Tài liệu tham khảo ở sách và báo.
 Chân dung Đ.L. Men-đe-le-ep( nhà khoa học Nga)
NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG
1. Khái niệm 
Tượng chân dung là thể loại tượng tròn được diễn tả bằng hình và khối những đặc điểm của chân dung con người trong một không gian ba chiều mà ta có thể đi xung quanh để ngắm nhìn.
2. Những kiến thức chung về tượng chân dung 
Với môn nghiên cứu tượng tròn cơ bản, nặn được một chân dung nghiên cứu chuẩn xác về cấu trúc, đẹp về tạo hình là tương đối khó nên để tạo được sự chuyển tiếp đó, nặn nghiên cứu tượng chân dung thạch cao trước khi nặn tượng chân dung người sẽ thuận lợi rất nhiều cho quá trình học môn điêu khắc sau này, giúp người học nắm vững những kiến thức cơ bản của môn nghệ thuật không gian ba chiều.
3. Vai trò của tượng chân dung thạch cao trong nghiên cứu tượng tròn môn điêu khắc 
- Tượng chân dung thạch cao dùng làm mẫu để nặn tượng nghiên cứu chủ yếu đã được sáng tác thông qua tình cảm và cách nhìn nhận của nhà điêu khắc. Vì thế cho nên cấu trúc hình khối và trạng thái biểu cảm của tượng chân dung thạch cao đã được chọn lọc với hình khối đơn giản nhưng vẫn giữ được cấu trúc và đặc điểm để tạo nên một chân dung mang tính nghệ thuật;
- Các mẫu chân dung thạch cao dùng để nặn tượng nghiên cứu thường được sáng tác theo phong cách hiện thực và cơ bản.
4. Mối liên quan giữa tượng chân dung thạch cao với chân dung mẫu người 
- Nếu so sánh khối hình cơ bản của tượng chân dung thạch cao với chân dung mẫu người thì ta thấy tổng thể đều là những hình- khối- cấu trúc và tỷ lệ như nhau vì nó chính là chân dung mẫu người được thông qua con mắt biểu cảm và chắt lọc của người nghệ sĩ tạo nên một tác phẩm chân dung bằng chất liệu thạch cao trong nghệ thuật điêu khắc tạo hình
 Chân dung Đ.L. Men-đe-le-ep( nhà khoa học Nga)
 Chân dung
BÀI 5: CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG PHẠT MẢNG
(15 tiết thực hiện nghiên cứu) 
1. Những vấn đề chung về tượng phạt mảng
	 Đầu tượng phạt mảng là bố cục mẫu để nghiên cứu nên đã có sự tinh giản về hình khối và được qui thành những mảng lớn, diện lớn trên toàn bộ khuôn mặt. Nó giúp cho sinh viên có cái nhìn rõ ràng, mạch lạc về các mảng lớn, hình khối lớn, giúp sinh viên thuộc hơn về vị trí cấu trúc xương, vị trí của mảng diện lớn trên các bộ phận như: Xương sọ, xương mặt, hình khối của cổ. Qua quan sát ta thấy rõ cấu trúc toàn bộ của đầu người giống như hình quả trứng được nằm gần trọn trong một khối hình hộp, phần nhô nổi ra phía sau chính là hộp sọ, phần nhỏ phía dưới là cấu trúc xương hàm.
2. Các bước tiến hành làm một bài chân dung phạt mảng
	Ta cần chuẩn bị đầy đủ giá nặn, đất nặn và các dụng cụ chuyên ngành để thực hiện tốt phần bài tập.
2.1 Chọn tượng và bầy mẫu
- Chọn mẫu có hình khối và cấu trúc rõ ràng, tỷ lệ chuẩn và có đặc điểm của nhân vật;
- Chọn mẫu có bố cục thuận mắt;
- Bầy mẫu trên giá bàn xoay và ngang tầm mắt để dễ dàng quan sát toàn bộ.
2.2 Quan sát- nhận xét mẫu
	Khác với các khối cơ bản riêng lẻ, tượng chân dung phạt mảng này là tổ hợp của các hình khối cơ bản và là tổng thể của các khối hình giác quan được ghép lại với nhau tạo thành một tượng chân dung con người.
2.3 Xây dựng bố cục toàn bộ	
- Xác định bố cục toàn bộ, tỷ lệ lớn của chiều cao - chiều rộng, tỷ lệ giữa đầu tượng - cổ - bệ tượng;
- Lên đất từ khối nhỏ đến lớn và qui vào những khối hình cơ bản đơn giản ban đầu;
- Khi đã có hình khối, tỷ lệ lớn ta nên kiểm tra bằng que đo, dây dọi để ước lượng, so sánh tỷ lệ toàn bộ chân dung tượng.
3. Phác hình - Xây dựng hình khối và tỷ lệ lớn
- Tìm đường trục lớn của toàn bộ chân dung;
- Phác và dựng hình theo hình kỷ hà, tìm vị trí cụ thể và tương quan các khối bộ phận to nhỏ;
- Khi đã có khối lớn tương đối ổn định ta tìm hình kỹ hơn để lột tả đặc điểm riêng của mẫu.
4. Đẩy sâu - Hoàn thiện bài
- Chỉnh hình và tạo khối cho thấy độ chuyển của khối trong không gian ba chiều với vẻ mềm mại mà vẫn giữ được cấu trúc tổng thể của toàn bộ bố cục.
Đây là bài tập đầu tiên về nghiên cứu chân dung tượng trong nhóm bài nghiên cứu chân dung mẫu vì vậy ta nên làm quen với cách nhìn toàn bộ, thực hiện đầy đủ và đúng các bước tiến hành cơ bản trong quá trình thể hiện bài tập.
5. Yêu cầu cần đạt 
- Nắm bắt được bố cục, dáng và tỷ lệ lớn của mẫu;
- Đảm bảo đúng cấu trúc, tương quan tỷ lệ- hình khối của toàn bộ chân dung tượng phạt mảng trong không gian ba chiều;
- Diễn tả được đặc điểm của mẫu là những khối hình phạt mảng; 
- Bài chép tượng phải có hình khối và tính khái quát toàn bộ.
6. Câu hỏi củng cố 
 - Chép tượng chân dung phạt mảng có những bước cơ bản gì?

File đính kèm:

  • doctap_bai_giang_mon_dieu_khac_he_dai_hoc_su_pham_my_thuat.doc