Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh

Phương pháp chia thì theo sơ đồ là một phương pháp mới đòi hỏi các em phải tập cho quen mới có thể làm nhanh được. Nhìn vào sơ đồ các em có thể thấy mũi tên theo chiều đứng là biểu thị cho cột mốc thời gian lúc hiện tại, mũi tên chiều ngang là biểu thị cho quá trình thời gian từ quá khứ cho đến tương lai, phía bên trái là khu vực những chuyện đã xảy ra rồi, bên phải là khu vực những chuyện chưa xảy ra

Cách làm như sau:

Khi gặp một câu về chia thì ta xem xét xem hành động trong đó thuộc khu vực nào trong 3 khu vực sau:

- Xãy ra suốt quá trình thời gian

- Xãy ra rồi

- Đang xãy ra trước mắt

- Chưa xãy ra

Nếu ta thấy hành động đó lúc nào cũng có, lúc trước cũng có, sau này cũng có, nói chung là trên biểu đồ thời gian chỗ nào cũng có nó thì ta phân loại chúng vào nhóm Xãy ra suốt quá trình thời gian, và ta chia thì hiện tại đơn cho nhóm này.

 

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 1

Trang 1

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 2

Trang 2

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 3

Trang 3

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 4

Trang 4

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 5

Trang 5

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 6

Trang 6

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 7

Trang 7

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 8

Trang 8

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 9

Trang 9

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 60 trang Trúc Khang 12/01/2024 2780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh

Tài liệu Phương pháp chia thì Tiếng Anh
PHƯƠNG PHÁP CHIA THÌ TIẾNG ANH
Phần 1:PHƯƠNG PHÁP CHIA THÌ 
Phương pháp chia thì theo sơ đồ là một phương pháp mới đòi hỏi các em phải tập cho quen mới có thể làm nhanh được. Nhìn vào sơ đồ các em có thể thấy mũi tên theo chiều đứng là biểu thị cho cột mốc thời gian lúc hiện tại, mũi tên chiều ngang là biểu thị cho quá trình thời gian từ quá khứ cho đến tương lai, phía bên trái là khu vực những chuyện đã xảy ra rồi, bên phải là khu vực những chuyện chưa xảy ra
Cách làm như sau:
Khi gặp một câu về chia thì ta xem xét xem hành động trong đó thuộc khu vực nào trong 3 khu vực sau:
- Xãy ra suốt quá trình thời gian
- Xãy ra rồi
- Đang xãy ra trước mắt
- Chưa xãy ra
Nếu ta thấy hành động đó lúc nào cũng có, lúc trước cũng có, sau này cũng có, nói chung là trên biểu đồ thời gian chỗ nào cũng có nó thì ta phân loại chúng vào nhóm Xãy ra suốt quá trình thời gian, và ta chia thì hiện tại đơn cho nhóm này.
Nếu ta thấy hành động đó đã xãy ra rồi thì ta xếp chúng vào nhóm - Xãy ra rồi , nhóm này được biểu thị ở khu vực bên trái của sơ đồ gồm các thì sau : quá khứ đơn, quá khứ hoàn thành, hiện tại hoàn thành 
- Đã hoàn tất có thời gian xác định: quá khứ đơn
-  Đã hoàn tất không có thời gian xác định : hiện tại hoàn thành
- Có trước - sau  : quá khứ hoàn thành cho hành động trước và quá khứ đơn cho hành động sau.
Nếu ta thấy hành động đó đang xãy ra trước mắt, ta xếp vào nhóm Đang xãy ra trước mắt và dùng hiện tại tiếp diễn.
Nếu ta thấy hành động đó chưa xãy ra rồi thì ta xếp chúng vào nhóm - Chưa xảy ra. Nhóm này nằm khu vực bên phải sơ đồ :
Nếu có 2 hành động trước -sau thì hành động xảy ra trước dùng tương lai hoàn thành, hành động xảy ra sau dùng tương lai đơn
Lưu ý nếu trước mệnh đề có chữ "khi" ( when, as, after, before, by the time...) thì không được dùng will
Đâu thầy trò mình ứng dụng thử vài câu xem sao nhé 
Ví dụ 1: When  a child, I usually (walk) to school.
Câu này nếu học vẹt, thấy usually thì vội chia hiện tại đơn là tiêu. Phân tích coi sao: when a child ( khi tôi còn nhỏ) vậy là chuyện xãy ra rồi =>Nếu làm trắc nghiệm thì các em loại hết các thì bên phải sơ đồ (các thì  tương lai, hiện tại), không có ý nói trước- sau nên loại luôn quá khứ hoàn thành, chỉ còn lại hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn thôi. Thấy có thời gian xác định ( when a child) nên dung quá khứ đơn - xong 
Ví dụ 2: When I came, he ( already go) for 15 minutes.
Câu này cũng vậy, nếu làm theo thói quen  thấy already cứ chí hiện tại hoàn thành là sai. Phải xem xét 2 hành động, khi tôi đến, anh ta đã đi rồi=> 2 hành động trước sau => hành động xãy ra trước chia quá khứ hoàn thành => had already gone
Vậy nha  các em, mai mốt gặp câu dễ thì làm  bình thường còn câu khó thì lôi cái sơ đồ của Mr cucku ra mà làm thử xem s
 &CÁCH CHIA THÌ KHI GẶP CHỮ WHEN&
1) Đối với trường hợp chưa xảy ra :
+ Nếu hai hành động xảy ra liên tục nhau:
Bên có when chia thì hiện tại đơn, bên không có when chia thì tương lai đơn 
Ví du;:
Tomorrow I will give her this book when I meet her (gặp rồi tiếp sau đó là trao sách )
+ Nếu hai hành động cắt ngang nhau:
Hành động đang xảy ra dùng tương lai tiếp diễn, hành động cắt ngang chia thì tương lai đơn 
Ví dụ:
Tomorrow when you arrive at the airport, I will be standing at the gate.(bạn đến lúc đó tôi đang đợi )
+ Hai hành động trước sau (hành động này hoàn tất trước một hành động khác xảy ra )
Hành động xảy ra trước dùng thì tương lai hoàn thành, hành động xảy ra sau dùng thì tương lai đơn (nhớ khi gặp chữ KHI thì phải bỏ WILL )
Ví dụ:
By the time you come ,I will have gone out .
( By the time = before : trước khi )
2) Đối với trường hợp xảy ra rồi :
Cũng có 3 hoàn cảnh sau:
+ Nếu hai hành động cắt ngang nhau (một hành động này đang xảy ra thì có một hành động khác cắt ngang ) – các em lưu ý trường hợp này rất thường gặp
- Hành động đang xảy ra dùng Qúa khứ tiếp diễn 
- Hành động cắt ngang dùng Qúa khứ đơn 
- Ví dụ:
I was playing soccer when it began to rain.(mưa cắt ngang hành động chơi bóng)
Cách nhận dạng ra loại này:
- Phải dịch nghĩa của câu,các động từ cắt ngang thường là :come, meet, see, start, begin..
+ Nếu hai hành động xảy ra liên tục hoặc đồng thời nhau:
- Cả hai hành động đều chia Qúa khứ đơn
- -Dấu hiệu nhận biết là :
- Dịch nghĩa thấy 2 hành động xảy ra liên tục nhau
- Ví dụ: 
- When he came home, he opened the door 
- Khi mệnh đề when có các chữ sau: lived, was, were 
- Ví dụ:
- When Mr cucku lived in HCM city, he studied at TBT school.
- When he was a child, he had a habit of getting up late.
+ Hai hành động trước sau (hành động này hoàn tất trước một hành động khác xảy ra )
- Hành động xảy ra trước dùng Qúa khứ hoàn thành, hành động sau dùng Qúa khứ đơn
- Cách nhận ra loại này :
- Các dấu hiệu thường gặp là :already, for + khoảng thời gian, just 
- Ví dụ:
- When I came, he had already gone out (khi tôi đến anh ta đã đi rồi )
- When I came, he had gone out for two hours (khi tôi đến anh ta đã đi đựơc hai tiếng rồi )
- Cũng có thể dịch ... ộng từ did)
lưu ý :trong cách này chủ ngữ phải là danh từ thì mới đảo ngữ được, đại từ không đảo ngữ 
Ví dụ: Here came the bus
 Nhưng chủ từ là đại từ thì không được
 Here it came (không đảo came ra trước )
3) Đảo ngữ trong câu điều kiện
Loại này chỉ áp dụng riêng cho câu điều kiện mà thôi
Các chữ : HAD trong câu ĐK loại 3, chữ WERE, trong loại 2, chữ SHOULD trong loại 1 có thể đem ra trước chủ từ thế cho IF
Ví dụ:If I were you, I would ....= Were I you , I would....
If I had gone to school......= Had I gone to school...
if I should go....= Should I go.....
&FEW, A FEW & LITTLE, A LITTLE& 
Trước hết các em cần nhớ là : FEW, A FEW dùng với danh từ đếm được còn LITTLE và A LITTLE thì dùng cho danh từ không đếm được.
Còn muốn phân biệt giữa từng cặp với nhau thì xem xét như sau:
Nhìn trong câu tìm xem có ý nào LÀM GIẢM ĐI SỐ LƯỢNG danh từ đi sau nó hay không, nếu có thì dùng FEW (hoặc LITTLE) còn không có thì dùng A LITTLE (hoặc A FEW)
Các em xem ví vụ sau nhé :
The window is so small that the room gets ______ air.
a. little
b. a little 
c. few
d. a few
Nhìn phía sau thấy chữ air không có s -> không đếm được nên loại câu c và d, xét tiếp nội dung câu ta thấy so small nghĩa là cửa sổ quá nhỏ -> làm giảm số lượng không khí vào phòng nên chọn câu a: little
Ví dụ 2:
I enjoy my lifehere. I have ________friends and we meet quite often.
a. little
b. a little 
c. few
d. a few
Nhìn phía sau có friends có s nên loại câu a và b, xét tiếp thấy enjoy ngoài ra không có yếu tố nào làm giảm số lượng friends nên chọn câu d : a few
Ngoài ra các em cũng có thể dựa vào các dấu hiệu sau để làm bài.
Nếu gặp ONLY, QUITE thì chọn  a few, a little
Nếu gặp : VERY, SO  TOO thì chọn little, few mà không cần xem xét gì thêm nữa. 
Ví dụ:
There are only________houses
a. little
b. a little 
c. few
d. a few
Loại ngay câu a và b vì phía sau là houses, tiếp đến ta thấy có only nên chọn câu d: a few
 & Cách chia động từ đầu câu.&
Trong tiếng Anh động từ chỉ chia thì khi nó có chủ từ cho nên động từ đầu câu. Nếu không có chủ từ thì ta không thể chia thì mà chỉ có thể nằm một trong các hình thức sau: to-inf (động từ nguyên mẫu có to), Ving , p.p (quá khứ phân từ), bare-inf. (Động từ nguyên mẫu không to )
+ Ving : với 2 trường hợp sau:
1) Cụm hiện tại phân từ ;
Seeing the dog, I ran away (Thấy con chó, tôi bỏ chạy)
Cách nhận dạng :
Chỉ là một cụm động từ mang nghĩa chủ động, chủ từ hiểu ngầm của nó cũng chính là chủ từ của mệnh đề đi sau - Cuối cụm luôn có dấu phẩy.
2) Ving làm chủ từ :
Studying English is difficult. (Việc học TA thì khó )
Cụm này có chức năng làm chủ từ cho động từ phía sau.
Studying English là chủ từ của is 
Cách nhận dạng :
Sau cụm từ luôn có động từ chia thì. 
+ To-inf. 
to-inf làm chủ từ :
Tương tự như ving làm chủ từ.
To study English is difficult 
Cách nhận dạng :
Giống như cụm Ving làm chủ từ (Hai cấu trúc này có thể thay thế nhau.)
- Mang nghĩa"để" = in order to.
To pass the exam, he worked very hard.
+P.P 
Mang nghĩa bị động. 
Built in 1900, the house is now still in good condition.
(Được xây vào năm 1900, căn nhà giờ đây vẫn còn tốt)
Cách nhận dạng :
Chỉ là một cụm động từ mang nghĩa bị động, chủ từ hiểu ngầm của nó cũng chính là chủ từ của mệnh đề đi sau - Cuối cụm luôn có dấu phẩy.
+Bare-inf:
Duy nhất một trường hợp là câu mệnh lệnh.
Raise your hands! (Giơ tay lên!)
Cách nhận dạng :
Phía sau toàn bộ câu không có động từ chia thì, thường có dấu chấm cảm ở cuối.
&Cách biến đổi từ Although / though => despite / in spite of &
Nguyên tắc chung cần nhớ là :
Although/ though + mệnh đề
Despite / in spite of + cụm từ 
Các công thức biến đổi từ mệnh đề sang cụm từ như sau:
1) Nếu chủ từ 2 mệnh đề giống nhau:
- Bỏ chủ từ ,động từ thêm ING .
Although Tom got up late, he got to school on time.
=> Despite / in spite of getting up late, Tom got to school on time.
2) Nếu chủ từ là danh từ + be + tính từ
- Đem tính từ đặt trứoc danh từ, bỏ to be 
Although the rain is heavy,.......
=> Despite / in spite of the heavy rain, ......
3) Nếu chủ từ là đại từ + be + tính từ :
- Đổi đại từ thành sỡ hửu ,đổi tính từ thành danh từ ,bỏ be 
Although He was sick,........
=> Despite / in spite of his sickness,.......
4) Nếu chủ từ là đại từ + động từ + trạng từ 
- Đổi đại từ thành sở hữu, động từ thành danh từ ,trạng từ thành tính từ đặt trước danh từ 
Although He behaved impolitely,.....
=> Despite / in spite of his impolite behavior ,.........
5) Nếu câu có dạng : there be + danh từ 
- Thì bỏ there be 
Although there was an accident ,.....
=> Despite / in spite of an accident,......
6) Nếu câu có dạng : It (be) + tính từ về thời tiết 
ð    Đổi tính từ thành danh từ thêm the phía trước.
Although it was rainy, .....
=> Despite / in spite of the rain, .
Các tính từ và danh từ thường gặp trong mẫu này là:Foggy => fog  ( sương mù  _Snowy => snow (tuyết)_Rainy => rain (mưa)_Stormy => storm ( bão)
 7) Nếu câu có dạng: Danh từ + (be) + p.p   ( câu bị động)
=> Đổi p.p thành danh từ, thêm the phía trước và of phía sau, danh từ câu trên đem xuống để sau of
Although television was invented, .....
=> Despite / in spite of the invention of television, .
 8  ) Phương pháp cuối cùng cũng là phương pháp dễ nhất : thêm the fact that trước mệnh đề.Phương pháp này áp dụng được cho mọi câu mà khôgn cần phân tích xem nó thuộc mẫu này, tuy nhiên phương pháp này không được khuyến khích sử dụng vì suy cho cùng những biến đổi trên đây  là rèn luyện cho các em cách sử dụng các cấu trúc câu, do đó nếu câu nào cũng thêm the fact that rồi viết lại hết thì các em sẽ không nâng cao được trình độ. Phương pháp này chỉ áp dụng khi gặp câu quá phức tạp mà không có cách nào biến đổi. Một trường hợp khác mà các em có thể sử dụng nữa là : trong lúc đi thi gặp câu khó mà mình quên cách biển đổi .Although he behaved impolitely,.....
=> Despite / in spite of the fact that he behaved impolitely,.....Các công thức trên đây cũng áp dụng cho biến đổi từ BECAUSE -> BECAUSE OF
 &chủ từ giả &
Nói đến chủ từ giả trong tiếng Anh thì rất nhiều trường hợp, tuy nhiên bài viết này thầy chỉ gói gọn trong 1 cách dùng phổ biến của nó nhằm giúp các em trong quá trình học tập và thi cử ở cấp độ của chương trình phổ thông và thi đại học khối D. Cấu trúc này được dạy rất kỹ trong chương trình lớp 11 chưa cải cách, tuy nhiên sau khi cải cách thì bị loại bỏ. Vấn đề đáng nói là dù bị loại bỏ nhưng đây đó vẫn thấy trong các đề thi có cấu trúc này nên các em cũng nên nắm vững nhé. Trước tiên các em cần hiểu thế nào là chủ từ giả, chúng ta cùng xem các ví dụ sau nhé:
This is my book. It is very interesting. 
Đây là quyển sách của tôi. Nó rất hay.
"Nó" ở đây là cái gì? chính là quyển sách, là vật cụ thể, ta nói đây là chủ từ (thật)
It is very interesting to watch this film.
( Nó  ) thật thú vị để xem bộ phim này.
"Nó" trong câu này là cái gi? không là gì cả, nó chỉ đứng trước is để làm chủ từ cho động từ này thôi chứ không ám chỉ vật nào cả. Người ta gọi "it" này là chủ từ giảTrong phạm vi bài học này các em sẽ được học về sự biến hóa với 3 cấp độ khác nhau, trong đó  2 cấp độ có sự tham gia của chủ từ giả it. 
PCấp độ 1: ( chủ từ là : to inf, Ving và that clause)
Ví dụ: To learn English is difficult. ( chủ từ là to inf. )
 Learning English is difficult. ( chủ từ là Ving )
That we can't go abroad is obvious. ( chủ từ là that clause ) => việc mà chúng tôi không thể đi nước ngoài là hiển nhiên
PCấp độ 2: ( Dùng chủ từ giả :it )Cách biến đổi từ cấp độ 1 qua cấp độ 2 là dùng chủ từ giả it thế vào chủ từ thật rồi đem chủ từ thật ra phía sau:
 It is difficult to learn English. ( đem chủ từ thật là cụm to inf. ra sau rồi dùng chủ từ giả it thế vô làm chủ từ) 
 It is difficult learning English. 
 It  is obvious that we can't go abroad.
PCấp độ 3: ( Dùng thêm động từ trước chủ từ giả it )
Để có cấp độ này ta thêm chủ từ : we, I ... và động từ : think, consider, make, find, believe ... trước it, sau đó bỏ động từ to be đi, các phần khác giữ nguyên ( mẫu này không dùng dạng Ving )
We think it  difficult to learn English.
We think it  obvious that we can't go abroad.
Như vậy các em cũng thấy là câu đề áp dụng cấp độ 3 dạng mệnh đề that, thử viết lại câu đề cho ở các cấp độ nhé:
 That she was a typical teacher was an honour. It was an honour that she was a typical teacher.  ( đem chủ từ thật là mệnh đề that ra sau rồi dùng chủ từ giả it thế vô làm chủ từ)Miss Joan found it was an honour that she was a typical teacher.
Miss Joan found it an honour that she was a typical teacher.Hy vọng các em sẽ nắm vững cấu trúc này và làm bài tốt nhé 
&TÍNH TỪ "HAI MẶT"&
Chào các em, nói đến tính từ chắc các em cũng biết ít nhiều. Hãy quan sát các tính từ sau nhé:
Beautiful ( tận cùng bằng ful)_Nice ( tận cùng bằng ce)_____________Careless ( tận cùng bằng less)__________________________Important ( tận cùng bằng ant)
Các em dễ dàng nhận thấy rằng mỗi chữ có tận cùng một kiểu khác nhau. Đó là các tính từ bình thường, tuy nhiên có một loại tính từ mà tận cùng của nó luôn cố định bằng ed hoặc ing mà thôi. Trong sách các em sẽ thấy người ta gọi chúng là những tính từ tận cùng bằng ed/ing, thầy thấy gọi dài dòng quá nên tự đặt tên cho chúng là "tính từ 2 mặt" , ý là mặt ed và ing đó. Nhớ là qui ước tên ogij này là do thầy đặt thôi, đi nói với người khác thì không ai hiểu đâu nhé ( mà nếu gặp ai hiểu tên gọi này thì biết đó cũng là "đệ tử" của thầy cucku rồi đó )Cái khó của nhóm tính từ này chính là nhiều khi không biết dùng mặt nào ed hay ing. Nguyên lí chung là chủ động dùng ing và bị động dùng ed . Tuy nhiên, việc nhận ra cái chủ động hay bị động cũng rắc rối không kém. Qua quá trình giảng dạy thầy thấy rằng gần 100% các trường hợp áp dụng tính từ 2 mặt từ lớp 12 trở xuống theo một công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa chủ động hay bị động. Từ thực tế này thầy sẽ chia bài viết này thành 2 phần: phần cơ bản ( dành cho học sinh cơ bản từ lớp 12 trở xuống) sẽ áp dụng công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa, phần nâng cao ( dành cho học sinh thi đại học hoặc học sinh giỏi muốn nâng cao trình độ ) sẽ lí giải nguyên lí và cách suy luận khi làm bài theo nghĩa chứ không theo công thúc máy móc như phần cơ bản.
Tính từ 2 mặt là gì?
Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...
Một số tính từ hai mặt thường gặp:
SURPRISING/ED_BORING/ED_EXCITED/INGSHOCKING/DINTERESTING/ED_DISAPPOINTING/ED_TIRED/ING_SATISFYING/EDWORRYING/WORRIED_PLEASING/ED_EMBARRASSING/ED_AMAZING/ED_FRIGHNING/ED
ANNOYING/ED_EXHAUSTING/ED_DEPRESSING/ED
TERRIFYING/TERRIFIED_HORRIFYING/HORRIFIED 
IRRITATING/ED_AMUSING/ED_ASTONISHING/ED
ENCOURAGING/ED_THRILLING/ED_FASCINATING/ED
..
CÁCH DÙNG:
Phần cơ bản:
Phần này các em chỉ cần xét vị trí của nó mà quyết định dùng mặt nào, không cần xét nghĩa.
Khi nào dùng mặt "ING" khi nào dùng mặt"ED" ?
- Nếu phía sau có danh từ thì dùng mặt "ING"
Ví dụ:
This is a boring film.(phía sau có danh từ:film)
- Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp người thì dùng "ED" nếu gặp vật thì dùng "ING"
Ví dụ:
He is very interested in games. (phía trước có he )- người)
The book is very interesting . (phía trước có book - vật)
I found the book very interesting. (chọn chữ book không chọn chữ I vì chữ book ở gần hơn )
Phần nâng cao:
Phần này các em phải xem xét nghĩa.
Mặt ing: dùng để diễn tả đối tượng đó có tác động đến các đối tượng khác, làm cho đối tượng khác mang tâm trạng của tính từ đó.
Ví dụ:
A boring boy => thằng bé này chán lắm, ai tiếp xúc với nó đều thấy chán nó. ( bản thân nó có thấy chán hay không thì không biết)
Mặt ed : dùng diễn tả chủ thể bị tác động bên ngoài gây nên tâm trạng đó
A bored boy => thằng bé này đang chán ( ai tiếp xúc với nó có thấy chán hay không thì không biết)
Qua cách lí giải này thì các em cũng thấy nếu đối tượng là vật vô tri thì không bao giờ được dùng mặt ed vì vật vô tri đâu có bị tác động mà sinh ra cảm giác, tâm trạng.
Ví dụ
 A bored film => sai ( vì bộ phim là vật vô tri sao biết cảm giác chán)
Tương tự ta cũng không thể viết:
The film was bored 
Tóm lại, khi làm bài nếu xét thấy chủ thể là vật vô tri thì dùng ngay mặt ing mà không cần xem xét thêm. Nếu chủ thể là người ( hoặc con vật có thể có cảm xúc như chó, mèo....) thì phải xem xét coi chủ thể đó đang có tâm trạng, cảm xúc đó hay là chủ thể đó sẽ tạo ra cảm xúc đó cho ai tiếp xúc với chủ thể đó.
Phần mở rộng:Phần này giúp các em hiểu được mối liên hệ giữa tính từ 2 mặt với động từ cấu thành chúng ( khi không thêm ing/ed chúng là những động từ ) Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..." 
 The boy worries me.     => thằng bé làm cho tôi thấy lo lắng
 The film interested me => bộ phim làm cho tôi thấy thú vị
Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:
I am interested in the book.  => tôi thấy quyển sách thú vị 
The book interests me.        => quyển sách làm tôi thấy thú vị 
The book is interesting. => quyển sách thật thú vị 
I find the book interesting.   => tôi thấy quyển sách thú vị
It is an interesting book. => nó là một quyển sách thật thú vị 
&SO THAT/IN ORDER THAT IN ORDER TO/SO AS TO/TO&
để mà
Công thức như sau:
1) Mệnh đề + SO THAT/IN ORDER THAT + S can/could/will/would + V ... 
Lưu ý:Thông thường nếu không có NOT thì dùng can /could còn có NOT thì dùng won't / wouldn't , trừ những trường hợp có ý ngăn cấm thì mới dùng can't/couldn't.
I study hard so that I can pass the exam. 
I study hard so that I won't fail the exam.
I hide the toy so that my mother can't see it. ( tôi giấu món đồ chơi để mẹ tôi không thể thấy nó -> ngăn không cho thấy ) 
2) Mệnh đề + IN ORDER TO/SO AS TO/TO + Inf. 
Lưu ý:
Nếu có NOT thì để NOT trước TO, tuy nhiên mẫu TO không áp dụng được trường hợp có NOT.
I study hard. I want to pass the exam.
-> I study hard in order to / so as to /to pass the exam.
I study hard. I don't want to fail the exam.
-> -> I study hard in order not to fail the exam. đúng
-> I study hard so as not to /to fail the exam.đúng
-> I study hard not to fail the exam. sai
Cách nối câu :
1) Dùng SO THAT/IN ORDER THAT :
Trong câu thứ hai nếu có các động từ : want, like, hope... thì phải bỏ đi rồi thêm can/could/will/would vào 
-Nếu sau các chữ want, like, hope..có túc từ thì lấy túc từ đó ra làm chủ từ.
I give you the book .I want you to read it.
-> I give you the book so that you can read it.
2) Dùng IN ORDER TO/SO AS TO/TO :
- Chỉ áp dụng được khi 2 chủ từ 2 câu giống nhau
- Bỏ chủ từ câu sau, bỏ các chữ want, like, hope...giữ lại từ động từ sau nó.
I study hard .I want to pass the exam.
I study hard .I want to pass the exam.
-> I study hard in order to pass the exam.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_phuong_phap_chia_thi_tieng_anh.doc